ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2020/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 25 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI
VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 222/TTr-STNMT ngày 23/7/2020 và Văn bản số
1991/STNMT-TTr ngày 24/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức
độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng loại vi phạm quy định
tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
5 tháng 9 năm 2020.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban mặt trận TQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT; VP3, 5, 10;
Kh_VP3_16QĐ
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Quang Ngọc
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI
PHẠM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2020/QĐ-UBND ngày 25/8/2020 của UBND tỉnh
Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu (thuộc biện pháp khắc phục hậu quả) của
đất trước khi vi phạm đối với từng loại vi phạm hành chính quy định tại Nghị định
số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, cụ thể:
1. Sử dụng đất trồng lúa; đất rừng
đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nông nghiệp không phải là đất
trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng,
không phải là đất rừng sản xuất; đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục
đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013.
2. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất trồng lúa không đúng quy định của pháp luật.
3. Lấn, chiếm đất.
4. Hủy hoại đất (trường hợp làm
biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất).
5. Gây cản trở hoặc thiệt hại cho
việc sử dụng đất của người khác.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm
hành chính:
a. Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá
nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
b. Tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai; người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Tình trạng ban đầu của đất được
xác định theo Hồ sơ địa chính đối với các địa phương đã hoàn thiện hệ thống Hồ
sơ địa chính chính quy. Đối với các địa phương chưa hoàn thiện hệ thống Hồ sơ địa
chính chính quy, thì căn cứ vào hiện trạng của đất trước khi vi phạm để xác định
tình trạng ban đầu của đất.
Chương II
MỨC ĐỘ KHÔI
PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM HÀNH CHÍNH QUY ĐỊNH
TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH BÌNH
Điều 4. Đối với
các vi phạm quy định tại Điều 9, 10, 11, 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày
19/11/2019 của Chính phủ (Sử dụng đất trồng lúa; đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không
phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng
sản xuất; đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác quy định tại Khoản
1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013)
1. Đối với vị trí, loại đất đối tượng
vi phạm tự ý chuyển mục đích mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được chấp thuận dự án đầu tư, thì
yêu cầu đối tượng vi phạm giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất như tại thời điểm
phát hiện vi phạm.
2. Đối với vị trí, loại đất đối tượng
vi phạm tự ý chuyển mục đích không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì đối tượng vi phạm phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất.
Điều 5. Đối với
vi phạm quy định tại Điều 13 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của
Chính phủ (Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định)
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày
13/12/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về
giống cây trồng và canh tác thì đối tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất đế tiếp tục trồng lúa.
Điều 6. Đối với
vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của
Chính phủ (Lấn, chiếm đất)
1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa
sử dụng thì yêu cầu đối tượng vi phạm phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất
như tại thời điểm phát hiện vi phạm.
2. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa
sử dụng trong khu vực Di sản thế giới (vùng lõi), đối tượng vi phạm phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông
nghiệp; đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 14 Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ) thì đối tượng vi phạm
phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
Điều 7. Đối với
vi phạm quy định tại Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của
Chính phủ (Hủy hoại đất)
1. Trường hợp làm biến dạng địa
hình đối với đất trồng lúa thì đối tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu của đất trước khi vi phạm.
2. Trường hợp làm biến dạng địa
hình đối với các loại đất còn lại thì đối tượng vi phạm không phải khôi phục lại
địa hình ban đầu của đất trước khi vi phạm, nhưng phải khôi phục để giữ mục
đích sử dụng đất trước khi vi phạm và đảm bảo không ảnh hưởng đến các thửa đất
xung quanh.
3. Trường hợp làm suy giảm chất lượng
đất thì đối tượng vi phạm phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm.
Điều 8. Đối với
vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của
Chính phủ (Gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác)
Trường hợp đưa vật liệu xây dựng
hoặc các vật khác lên thửa đất; đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của
người khác hoặc thửa đất của mình; đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở
hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác thì đối tượng vi phạm phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn
tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đất
đai; người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định
này.
Điều 10. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có ý
kiến bằng văn bản gửi về UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp,
đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.