UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2012/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 23 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU HỒI, CHUYỂN NHƯỢNG, GÓP VỐN,
CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, CHUYỂN ĐỔI ĐỐI VỚI ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO, CHO THUÊ ĐỂ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng
11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc thi hành Luật Đất đai năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 374/TNMT-QLĐĐ ngày 10/10/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định thu hồi,
chuyển nhượng, góp vốn, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi đối với đất
và tài sản gắn liền với đất được Nhà nước giao, cho thuê để sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm
2008 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định xử lý đối với trường hợp thu hồi đất
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|
QUY ĐỊNH
THU HỒI, CHUYỂN NHƯỢNG, GÓP VỐN, CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP
NHẤT, CHUYỂN ĐỔI ĐỐI VỚI ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO,
CHO THUÊ ĐỂ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 23/11/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Hải Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự thủ tục thu hồi
đất, xử lý tài sản trên đất và hình thức xử lý thu, nộp tiền đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong các trường hợp sau:
1. Nhà nước thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện
tích đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã được giao hoặc cho thuê để sản
xuất, kinh doanh có vi phạm pháp luật đất đai hoặc không còn khả năng thực hiện
dự án.
2. Chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê.
3. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, góp
vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê.
4. Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi
doanh nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng đất mà phải đăng
ký lại quyền sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất để sản xuất,
kinh doanh.
2. Cơ quan quản lý Nhà nước, cán bộ công
chức thực hiện nhiệm vụ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
3. Tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
thuê lại đất trong các khu, cụm công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Điều 3. Thẩm quyền xử lý đất
đai, tài chính
1. Ủy ban nhân dân cấp nào quyết định giao đất,
cho thuê đất thì Ủy ban nhân dân cấp đó có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, xử
lý đất đai, tài chính theo Quy định này và các quy định của pháp luật liên
quan.
2. Trường hợp đất thuộc thẩm quyền thu
hồi của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp huyện) nhưng thuộc trường hợp quản lý của
Trung tâm phát triển quỹ đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi đất, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức xử lý đất
đai, tài chính.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển
nhượng dự án, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài
sản gắn liền với đất thuê; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất thuê cho tổ chức hoặc chuyển đổi từ hộ
kinh doanh cá thể thành doanh nghiệp, công ty thì Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hình thức xử lý đất đai, tài chính.
Điều 4. Hội đồng định
giá đất, tài sản trên đất (sau đây gọi là Hội đồng định giá)
1. Hội đồng định giá cấp tỉnh gồm: Chủ
tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Tài chính; Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường; các thành viên Hội đồng gồm lãnh đạo các Sở,
ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan (danh sách thành viên Hội đồng
định giá cấp tỉnh do Sở Tài chính thống nhất với các Sở, ngành
liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định). Trường hợp đặc biệt do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể.
2. Hội đồng định giá cấp huyện gồm: Chủ tịch Hội
đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch; các thành viên Hội đồng gồm lãnh đạo các phòng: Tài
nguyên và Môi trường, Hạ tầng - Kinh tế; lãnh đạo Chi cục Thuế và các đơn vị có
liên quan do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
định giá:
a) Xác định chi phí hợp lý đã đầu tư vào
đất, giá trị tài sản đã đầu tư trên đất tại thời điểm đầu tư; giá
trị quyền sử dụng đất còn lại (trường hợp đất được giao có thu
tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc nguồn vốn từ ngân sách Nhà
nước), tiền thuê đất còn lại (trường hợp trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê), chi phí đầu tư vào đất còn lại và giá trị
còn lại của tài sản tại thời điểm bị thu hồi đất; các khoản nghĩa
vụ tài chính có liên quan khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân hoặc khi các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển
nhượng dự án, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản
trên đất gắn liền với đất thuê; các trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập hoặc chuyển đổi phải đăng ký lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
theo quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Xác định giá trị quyền sử dụng đất,
giá trị tài sản trên đất theo sát giá thị trường trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt làm căn cứ xác định giá khởi điểm (trong trường hợp đấu
giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất và tài sản trên đất) hoặc làm căn cứ thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất trực tiếp cho người sử dụng đất (mới) không thông qua hình
thức đấu thầu, đấu giá tại thời điểm tổ chức đấu thầu, đấu giá hoặc thời
điểm giao đất, cho thuê đất;
c) Hợp đồng thuê các đơn vị tư vấn có chức năng
thẩm định giá, đấu giá trong trường hợp cần có đơn vị thẩm định giá độc lập và
tổ chức đấu giá;
d) Hội đồng định giá hoạt động theo các
quy định của pháp luật hiện hành và quy chế hoạt động; Chủ tịch Hội
đồng định giá các cấp xây dựng Quy chế hoạt động của Hội đồng cấp
mình trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt làm căn cứ thực hiện;
đ) Hội đồng định giá được thành lập Tổ
Chuyên viên giúp việc cho Hội đồng; các thành viên Hội đồng định giá và
các thành viên Tổ chuyên viên giúp việc hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm, được hưởng các khoản phụ cấp tương đương như đối với các
thành viên tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước theo quy định.
Chương II
THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ XỬ LÝ TÀI CHÍNH
Mục 1. THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN
NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 5. Thu hồi đất
Người sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư sản xuất, kinh doanh, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị
thu hồi đất theo quy định của pháp luật:
1. Các trường hợp thuộc Khoản 2, 3, 4, 8,
9, 10, 11, 12, Điều 38 Luật Đất đai năm 2003.
2. Người sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, đã triển khai xây dựng một phần diện tích và
đi vào sản xuất kinh doanh, nhưng còn một phần diện tích đất để trống quá 24
(hai tư) tháng kể từ ngày phải xây dựng hoàn thành dự án, không sử dụng, không
được cấp có thẩm quyền cho phép và đủ điều kiện bố trí cho dự án khác thì
bị thu hồi phần diện tích bỏ trống đó (trừ trường hợp người sử dụng đất được
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp).
Điều 6. Chuyển nhượng dự án;
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất; chuyển nhượng tài sản gắn liền
với đất thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất thuê
1. Người sử dụng đất được phép chuyển nhượng dự
án, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản trên đất (đối với đất Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê) hoặc chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất (đối với đất Nhà nước cho
thuê trả tiền thuê hàng năm) cho nhà đầu tư khác tiếp tục triển khai thực hiện
dự án theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp
luật đất đai;
b) Đã triển khai thực hiện hoàn thành giai đoạn
xây dựng cơ bản các hạng mục công trình theo đúng quy hoạch và dự án đầu tư được
duyệt;
c) Không thuộc một trong các trường hợp quy định
tại Điều 5 Quy định này, nhưng do khách quan không còn khả năng tiếp tục thực
hiện dự án.
2. Người sử dụng đất được phép góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để hợp tác sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đất được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản theo đúng quy định của pháp luật đất
đai;
b) Không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1,
Khoản 2, Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục thu
hồi đất và quản lý đất sau thu hồi
1. Hồ sơ thu hồi đất gồm:
a) Trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính khu
đất;
b) Kết luận thanh tra, kiểm tra; biên bản xác
định vi phạm do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập trong quá trình thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai hoặc quyết định thu hồi chấp thuận
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền hoặc văn bản trả lại đất
(trường hợp không còn nhu cầu sử dụng).
2. Trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền quyết định thu hồi đất 10 (mười) ngày; cơ quan Tài nguyên
và Môi trường cùng cấp thông báo bằng văn bản cho người bị thu hồi
đất biết lý do thu hồi, đồng thời thông báo 03 (ba) lần liên tiếp trên
Báo Hải Dương và Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Dương.
3. Trung tâm phát triển quỹ đất - Sở Tài
nguyên và Môi trường quản lý diện tích đất thu hồi của các tổ chức,
diện tích đất thu hồi của các hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô
thị; Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý diện tích đất thu hồi của hộ gia
đình, cá nhân ở các vị trí còn lại thuộc địa giới hành chính cấp
mình quản lý.
Điều 8. Hình thức xử lý các
khu đất bị thu hồi
1. Các khu đất thu hồi thuộc địa bàn các
phường của thành phố Hải Dương, thị xã Chí Linh và các khu đất nằm
ở vị trí thuận lợi, giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ; khi thực hiện
giao đất, cho thuê đất đối với nhà đầu tư (mới) thì áp dụng hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất hoặc đấu thầu dự
án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường
hợp nếu không có hoặc chỉ có duy nhất một nhà đầu tư tham gia đấu
giá, đấu thầu thì áp dụng hình thức giao đất, cho thuê đất không
thông qua đấu giá, đấu thầu.
2. Các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Mục 2. XỬ LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG TÀI SẢN
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THUÊ
Điều 9. Xử lý tài chính
về đất đai, tài sản đã đầu tư trên đất của người sử dụng đất có
đất bị thu hồi
1. Xử lý tài chính trong trường hợp thu hồi đất
và thực hiện giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá:
a) Người sử dụng đất có đất bị thu hồi
được Nhà nước chi trả giá trị quyền sử dụng đất còn lại (trường hợp
đất được giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không thuộc nguồn
vốn từ ngân sách Nhà nước), tiền thuê đất còn lại (trường hợp trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê), chi phí đầu tư vào đất
còn lại và giá trị còn lại của tài sản trên đất tại thời điểm bị
thu hồi đất sau khi đã trừ đi các khoản nghĩa vụ tài chính sau:
- Các khoản thuế, phí, lệ phí phát sinh
theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Các khoản nghĩa vụ với Nhà nước mà
chưa thực hiện như tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước,
thuế sử dụng đất, phí, lệ phí liên quan đến đất đai theo quy định
của pháp luật tính đến thời điểm thực hiện nghĩa vụ tài chính với
Nhà nước.
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
(gọi chung là người sử dụng đất mới) có trách nhiệm nộp vào tài khoản của
Trung tâm phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường các khoản tiền
sử dụng đất, tiền tài sản, chi phí đầu tư vào đất theo sát giá thị
trường do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm được giao
đất, thuê đất.
2. Xử lý tài chính trong trường hợp thu hồi đất
và thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản trên đất, đấu giá quyền
thuê đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất:
a) Số tiền thu được do đấu giá sau khi trừ chi
phí đấu giá và các khoản chi phí theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này và
Khoản 3, Điều 11 Quy định này:
- Nếu thấp hơn hoặc bằng phần giá trị còn lại thuộc
sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận toàn bộ số
tiền đó;
- Nếu cao hơn phần giá trị còn lại thuộc sở hữu
của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận phần giá trị còn lại
thuộc sở hữu của mình; phần chênh lệch nộp vào ngân sách Nhà nước.
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất nộp tiền sử dụng đất, tiền tài sản, chi phí đầu tư vào đất
theo giá trúng đấu giá, đấu thầu được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền phê duyệt vào tài khoản của Trung tâm phát triển quỹ đất - Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 10. Xác định nghĩa vụ
tài chính đối với trường hợp chuyển nhượng, góp vốn theo quy định tại
Điều 5 Quy định này và các trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển
đổi phải đăng ký lại quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
1. Hội đồng định giá thực hiện các công
việc theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Quy định này và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt trước khi cơ quan Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục
đăng ký chuyển nhượng, góp vốn, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi
tên chủ sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
2. Người chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng tài sản gắn liền
với đất thuê hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi thuộc diện phải
chịu thuế có nghĩa vụ nộp các khoản:
- Thuế phát sinh từ việc chuyển nhượng, góp
vốn, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi theo quy định của pháp
luật hiện hành;
- Nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện với
Nhà nước trong quá trình sử dụng đất tính đến thời điểm đăng ký
làm thủ tục chuyển nhượng, góp vốn, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi theo quy định;
- Chi phí hoạt động của Hội đồng định
giá và thuê tư vấn thẩm định giá (nếu có).
3. Người nhận chuyển nhượng, góp vốn, hợp nhất,
sáp nhập... (gọi chung là người sử dụng đất mới) được Nhà nước tiếp tục
giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm nộp các khoản phí, lệ phí và
các khoản chi phí hợp lý khác có liên quan theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4. Trường hợp việc chuyển nhượng, góp
vốn; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có dấu hiệu trốn tránh nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước hoặc kê khai không đầy đủ, không hợp lý thì Hội đồng định giá
xác định giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản chuyển nhượng, góp vốn,
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi theo thực tế tại thời điểm xác
định trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành để xác định mức
thu, nghĩa vụ tài chính phải thực hiện trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định.
Điều 11. Xử lý tài chính
sau khi có quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
1. Kinh phí chi trả tiền sử dụng đất còn lại,
chi phí đầu tư vào đất còn lại và giá trị tài sản trên đất còn lại cho người
sử dụng đất có đất bị thu hồi được chi từ nguồn Quỹ phát triển
đất hoặc từ nguồn do người được giao đất, cho thuê đất mới nộp theo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trung tâm phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm thanh toán, chi trả các khoản tiền sử dụng
đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại và giá trị còn lại của tài
sản trên đất tại thời điểm thu hồi đất sau khi đã trừ đi các khoản
nghĩa vụ tài chính phải nộp, các khoản chi phí hợp lý khác có liên
quan theo quy định của pháp luật và theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền cho người sử dụng đất có đất bị thu hồi theo
phương án phê duyệt chi trả của UBND cấp tỉnh. Đơn vị được Hội đồng định giá cấp
huyện giao nhiệm vụ thanh toán có trách nhiệm chi trả cho người sử dụng đất
có đất bị thu hồi theo phương án phê duyệt chi trả của UBND cấp huyện; số
tiền còn lại nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trường hợp nếu người có đất bị thu hồi cố
tình không chấp hành quyết định phê duyệt giá trị chi trả tiền sử dụng đất còn
lại, tiền thuê đất còn lại, chi phí đầu tư vào đất còn lại, giá trị tài sản
trên đất còn lại và các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp khác theo quy định
thì xử lý như sau:
a) Sau hai mươi (20) ngày, kể từ ngày quyết định
phê duyệt giá trị chi trả tiền sử dụng đất còn lại, tiền thuê đất còn lại, chi
phí đầu tư vào đất còn lại, giá trị tài sản trên đất còn lại và các khoản nghĩa
vụ tài chính phải nộp khác của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, Hội đồng định
giá lập biên bản, chuyển toàn bộ số tiền mà người bị thu hồi đất được chi trả
theo quyết định vào Ngân hàng thương mại tại địa phương để làm căn cứ giải quyết
khiếu nại, hoặc cưỡng chế thu hồi đất sau này;
b) Việc cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy
định của pháp hiện hành.
3. Chi phí hoạt động của Hội đồng định
giá bao gồm cả chi phí thuê tư vấn thẩm định giá (nếu có) do người
sử dụng đất có đất bị thu hồi hoặc người chuyển nhượng dự án, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất
thuê; người chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi chi trả (trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác) và được tính theo mức tối đa không quá 2%
tổng giá trị tiền sử dụng đất, tài sản trên đất và chi phí đầu tư
vào đất còn lại; mức chi cụ thể của từng dự án do Hội đồng thẩm
định giá lập dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của
các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp và người sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tổ chức theo dõi, quản lý, thanh tra, kiểm
tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng đất của các chủ sử dụng đất, đề xuất phương
án xử lý, hình thức xử lý theo Quy định này;
b) Hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính,
thẩm định hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất cho các tổ chức;
c) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh;
d) Phối hợp với các ngành có liên quan triển
khai thực hiện và tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong qúa trình thực hiện
Quy định này.
2. Cục Thuế tỉnh
a) Cử cán bộ tham gia Hội đồng định giá và Tổ
Chuyên viên giúp việc Hội đồng định giá cấp tỉnh;
b) Phối hợp cung cấp các thông tin cần thiết cho
Hội đồng định giá trong quá trình thực hiện.
3. Báo Hải Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình
Hải Dương
a) Đăng tin ba (03) số liên tiếp trên Báo Hải
Dương theo đề nghị của Hội đồng định giá hoặc của cơ quan Tài nguyên và Môi trường
cấp tỉnh, huyện;
b) Thông báo ba (03) buổi liên tiếp trên Chương
trình Truyền hình Hải Dương theo đề nghị của Hội đồng định giá hoặc cơ quan Tài
nguyên và Môi trường cấp tỉnh, huyện;
c) Miễn 100% các khoản phí theo quy định khi
đăng tin, thông báo tại Điểm a và b, Mục 3 Điều này.
4. Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, cử cán
bộ tham gia Hội đồng định giá, Tổ Chuyên viên giúp việc Hội đồng định giá cấp tỉnh;
hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định để triển khai thực
hiện Quy định này;
b) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính, nhà đầu tư mới, người bị thu hồi đất trong quá trình thực
hiện.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp tại
Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thành lập Hội đồng định giá cấp huyện theo
quy định tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này;
c) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các xã,
phường, thị trấn trong quá trình phối hợp thực hiện Quy định này;
d) Rà soát, bãi bỏ các văn bản, quy định, trình
tự, thủ tục thuộc cấp huyện ban hành trái với Quy định này;
đ) Phối hợp với Hội đồng định giá cấp tỉnh trong
quá trình thực hiện.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức thực hiện giải quyết các công việc
thuộc trách nhiệm, chức năng, nhiệm vụ quy định tại Quy định này và các quy định
khác của pháp luật;
b) Quản lý đất đai, tài sản trên đất sau thu hồi,
đối với trường hợp được giao quản lý;
c) Phối hợp quản lý diện tích đất, tài sản trên
đất sau thu hồi đối với các trường hợp do Trung tâm phát triển quỹ đất - Sở Tài
nguyên và Môi trường được giao quản lý (thuộc địa bàn xã).
6. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có liên quan
a) Kê khai chính xác, đầy đủ nội dung thông tin
và chịu trách nhiệm về việc kê khai theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp chặt chẽ với Hội đồng định giá, các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong quá trình thực hiện Quy định này; cung cấp
đầy đủ, chính xác các giấy tờ, tài liệu, số liệu có liên quan;
c) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính khi có
quyết định phê duyệt của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 13. Điều khoản thi
hành
1. Đối với các trường hợp đã có quyết định thu hồi
đất của cấp có thẩm quyền trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng
chưa quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo Quy định này.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan của tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp (huyện, xã) không được đặt ra các quy định
khác có nội dung trái với Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc,
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.