ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2098/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 01
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2021-2030
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 100/2015/NĐ -CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ
về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số
53/NQ-HĐND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa X,
kỳ họp thứ 2 về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2107/TTr-SXD ngày 31 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn
2021-2030 (có Chương trình kèm theo) với một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Chỉ tiêu phát
triển nhà ở
a) Giai đoạn
2021-2025
- Chỉ tiêu diện tích
nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt 29,2 m2 sàn/người, trong đó:
khu vực đô thị 30,0 m2 sàn/người, khu vực nông thôn 28,9 m2 sàn/người.
- Chỉ tiêu diện tích
nhà ở đầu người đạt tối thiểu 10 m2/người.
- Tổng diện tích nhà
ở tăng thêm của tỉnh phấn đấu đạt 8.048.424 m2 sàn, tương đương
53.683 căn nhà, căn hộ. Trong đó:
+ Nhà ở thương mại:
khoảng 695.625 m2 sàn,
tương đương 3.865 căn.
+ Nhà ở xã hội:
khoảng 21.447 m2 sàn,
tương đương 457 căn.
+ Nhà ở tái định cư:
khoảng 139.125 m2 sàn,
tương đương 1.391 căn
+ Nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân tự xây dựng: khoảng 753.448 m2 sàn, tương đương
5.023 căn.
- Nâng chất lượng nhà
ở kiên cố và bán kiên cố đạt trên 90%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ
còn dưới 10%.
b) Giai đoạn
2026-2030
- Chỉ tiêu diện tích
nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh phấn đấu đạt 30,0 m2 sàn/người, trong đó:
khu vực đô thị 31,0 m2 sàn/người, khu vực nông thôn 29,2 m2 sàn/người.
- Chỉ tiêu diện tích
nhà ở đầu người đạt tối thiểu 12 m2/người.
- Diện tích nhà ở
tăng thêm của tỉnh phấn đấu đạt 9.771.654 m2 sàn, tương đương
65.672 căn nhà, căn hộ. Trong đó:
+ Nhà ở thương mại:
khoảng 4.212.655 m2 sàn,
tương
đương 23.404 căn.
+ Nhà ở xã hội:
khoảng 240.000 m2 sàn,
tương đương 4.000 căn.
+ Nhà ở tái định cư:
khoảng 842.531 m2 sàn,
tương đương 8.425căn.
+ Nhà ở của hộ gia
đình, cá nhân tự xây dựng: khoảng 4.476.467 m2 sàn, tương đương
29.843 căn.
- Nâng chất lượng nhà
ở kiên cố và bán kiên cố đạt trên 92%, giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ
còn dưới 8%.
2. Định hướng phát
triển nhà ở
- Phát triển nhà ở
khu vực đô thị:
+ Đảm bảo phù hợp quy
hoạch đô thị theo hướng văn minh hiện đại, có bản sắc, tiết kiệm năng lượng và
phát triển bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu.
+ Nâng cấp cải tạo
các khu nhà ở hiện có kết hợp với chỉnh trang đô thị. Trong các khu dân cư cũ
đối với những nhà ở cần sửa chữa, cải tạo, xây mới cần quy định rõ chiều cao,
hình thức kiến trúc mặt đứng công trình.
+ Đối với khu vực đô
thị ven biển: tuân thủ các quy hoạch được phê duyệt. Phát triển nhà ở thích ứng
với biến đổi khí hậu, thân thiện môi trường và tăng trưởng xanh.
- Phát triển nhà ở
khu vực nông thôn:
+ Sắp xếp, tổ chức
dân cư theo mô hình tập trung tại trung tâm xã và gắn với hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch đã được phê duyệt.
+ Di dời và xây dựng
các khu dân cư tập trung có khả năng thích ứng cao với biến đổi khí hậu, phát
triển bền vững.
+ Đảm bảo nhà ở đạt
chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới; kiến trúc phù hợp phong tục, tập quán, lối
sống của từng địa phương.
+ Khuyến khích phát
triển nhà ở theo dự án ở những khu vực đã có quy hoạch xây dựng hoặc có điều
kiện và các yếu tố thúc đẩy đô thị hóa.
3. Nhu cầu diện tích
đất phát triển nhà ở
a) Giai đoạn
2021-2025
Tổng nhu cầu đất để
phát triển nhà ở là 4.581 ha, trong đó:
- Quỹ đất dành cho
phát triển nhà ở thương mại là 3.933,7 ha.
- Quỹ đất dành cho
phát triển nhà ở xã hội là 309,1 ha.
- Quỹ đất dành cho
phát triển nhà ở tái định cư là 87,0 ha.
- Quỹ đất dành cho
phát triển nhà ở dân tự xây dựng là 251,2 ha.
b) Giai đoạn
2026-2030
Tổng nhu cầu đất để
phát triển nhà ở là 5.311,1 ha, trong đó:
- Quỹ đất dành cho
phát triển nhà ở thương mại là 4.544,9 ha.
- Quỹ đất dành cho
phát triển nhà ở xã hội là 362,5 ha.
- Quỹ đất dành cho
phát triển nhà ở tái định cư là 105,3 ha.
- Quỹ đất dành cho
phát triển nhà ở dân tự xây dựng là 298,4 ha.
4. Nhu cầu về vốn
phát triển nhà ở
a) Giai đoạn
2021-2025
Tổng nhu cầu vốn dự
kiến là 70.662 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà
nước là 1.188 tỷ đồng.
- Vốn doanh nghiệp là
42.913 tỷ đồng.
- Vốn hộ gia đình, cá
nhân là 26.561 tỷ đồng.
b) Giai đoạn
2026-2030
Tổng nhu cầu vốn dự
kiến là 111.374 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách Nhà
nước là 2.216 tỷ đồng.
- Vốn doanh nghiệp là
68.725 tỷ đồng.
- Vốn hộ gia đình, cá
nhân là 40.433 tỷ đồng.
5. Giải pháp thực
hiện
a) Hoàn thiện cơ chế
chính sách về phát triển nhà ở
- Đẩy mạnh công tác
cải cách hành chính theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết
thủ tục hành chính. Tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển nhà ở để đáp ứng nhu cầu của Nhân dân.
- Nghiên cứu, đóng
góp, điều chỉnh hoàn thiện các quy định pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng,
kinh doanh bất động sản tạo điều kiện thuận lợi thực hiện Chương trình.
- Nghiên cứu cắt giảm
thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, đầu tư, xây dựng, kinh
doanh bất động sản. Giải quyết tốt các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến phát
triển nhà ở.
- Tiếp tục hoàn thiện
cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và phát triển nhà ở cấp tỉnh, cấp huyện để tăng
cường lực lượng quản lý phát triển nhà ở, thực hiện vai trò điều tiết, định
hướng và kiểm soát lĩnh vực phát triển nhà ở.
b) Về quy hoạch, kiến
trúc và công nghệ xây dựng
- Chú trọng việc phát
triển nhà ở theo dự án đối với khu vực đô thị, điểm dân cư nông thôn, khu vực
được quy hoạch để phát triển đô thị trong tương lai nhằm bảo đảm việc phát
triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội.
- Thiết kế nhà ở
ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc thích dụng, bền vững, mỹ quan, kinh tế gắn
với phát triển đô thị, điểm dân cư nông thôn theo hướng thông minh, hiện đại.
Đồng thời, phải đảm bảo nguyên tắc kết hợp giữa công trình nhà ở riêng lẻ với
các công trình khác thành một tổng thể kiến trúc hài hòa, phù hợp với môi
trường cảnh quan và bản sắc của từng đại phương.
c) Về vốn và cơ chế,
chính sách tài chính về nhà ở
- Thực hiện công khai
quy hoạch, tạo quỹ đất để thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia
phát triển nhà ở.
- Sử dụng nguồn thu
tiền sử dụng đất của các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát
triển đô thị có quy mô sử dụng dưới 05 ha, tương đương giá trị quỹ đất ở 20%
theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước vào ngân sách tỉnh
để ưu tiên đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách Xã hội tỉnh Bến Tre ưu tiên cho đối tượng cán bộ, công chức, viên
chức, công nhân có nhu cầu về nhà ở xã hội vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã
hội theo quy định.
- Nguồn vốn cho vay
ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Bến Tre và từ tổ
chức tín dụng được Nhà nước chỉ định theo quy định tại Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý
nhà ở xã hội.
- Vốn thương mại tại
các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
d) Về đất ở
- Dành quỹ đất cho
việc phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
- Thực hiện nghiêm
việc dành 20% quỹ đất ở trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có quy mô
sử dụng đất từ 05 ha trở lên để thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Nghiên cứu xem xét
quỹ đất ở tại các trung tâm đô thị để kêu gọi đầu tư thực hiện các dự án phát
triển nhà ở chung cư kết hợp trung tâm thương mại để tăng sức thu hút cho các
sản phẩm của dự án. Đồng thời, nghiên cứu mở rộng các dự án nhà ở xã hội ra các
vùng ngoại ô đô thị để tận dụng quỹ đất giá rẻ, để giải phóng mặt bằng và kích
thích phát triển kinh tế vùng.
đ). Về chính sách
quản lý thị trường bất động sản: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành
quy định về giao dịch nhà ở.
e) Về nhà ở cho các
đối tượng:
- Đối với nhà ở
thương mại: khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển nhà ở theo dự án;
đồng thời ưu tiên phê duyệt các dự án hạ tầng đấu nối (hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội) đồng bộ với dự án nhà ở để khai thác có hiệu quả các dự án nhà ở,
khu đô thị.
- Đối với nhà ở cho
người có thu nhập thấp đô thị, công nhân làm việc trong và ngoài các khu, cụm
công nghiệp: phát triển các dự án nhà ở xã hội kết hợp giữa nhà riêng lẻ và nhà
chung cư để tạo sự đa dạng trong sản phẩm cũng như sự lựa chọn cho người mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Đồng thời, kêu gọi các doanh nghiệp sử dụng lao
động tạo lập quỹ nhà để bố trí cho công nhân, người lao động hoặc mua, thuê lại
nhà ở xã hội tại các dự án để bố trí cho công nhân, người lao động.
- Đối với nhà ở cho
hộ người có công với cách mạng, hộ nghèo khu vực nông thôn: thực hiện lồng ghép
các Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững, huy động các nguồn lực
từ “Quỹ đền ơn đáp nghĩa”, “Quỹ vì người nghèo” nguồn tài trợ của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân để hỗ trợ về nhà ở cho hộ người có công với cách mạng, hộ
nghèo khu vực nông thôn.
- Đối với nhà ở công
vụ: tiếp tục sử dụng và rà soát lại quỹ nhà ở công vụ hiện có; lập Đề án kiến
nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép bán nhà ở công vụ không còn phù hợp với nhu
cầu bố trí nhà ở công vụ của tỉnh trong giai đoạn tới và không đạt tiêu chuẩn
theo Quyết định số 27/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2015 về tiêu chuẩn nhà ở
công vụ để lấy kinh phí cải tạo, duy tu quỹ nhà ở công vụ còn lại.
- Đối với nhà ở tái
định cư: Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị hoặc dự án hạ
tầng khu công nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở.
g) Về giải pháp phát
triển các khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn tập trung:
- Đối với khu vực đô
thị: phát triển các khu dân cư đảm bảo chất lượng về không gian kiến trúc, chất
lượng xây dựng công trình. Quan tâm phát triển nhà ở dạng chung cư, đặc biệt
chung cư nhà ở xã hội.
- Đối với khu vực
nông thôn: đẩy mạnh phát triển hạ tầng giao thông, công trình kết nối phục vụ
nhu cầu đi lại, giao thương hàng hóa để thu hút các nhà đầu tư phát triển điểm
dân cư nông thôn.
h) Về giải pháp tuyên
truyền, vận động: tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư thay đổi nhận thức
về tập quán sinh sống, thay đổi thói quen sinh sống liền canh liền cư, phân tán
chuyển sang các khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn tập trung với hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội hoàn chỉnh. Phát huy sức mạnh cộng đồng trong phát
triển nhà ở, đặc biệt là hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội, các hộ nghèo
cải thiện chỗ ở.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì phối hợp
các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức lập, phê
duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm làm cơ sở thực hiện.
- Chủ trì tham mưu đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư dự án phát triển nhà ở theo quy
định của Luật Nhà ở và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn có liên quan, Luật Đầu
tư 2020 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- Công bố công khai,
minh bạch Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch xây dựng các khu
nhà ở, khu đô thị, các dự án phát triển nhà ở; hướng dẫn việc triển khai, cơ
chế chính sách phát triển nhà ở, quỹ đất để phát triển nhà ở trên cổng thông
tin điện tử của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ngành có liên quan triển khai thực
hiện Chương trình phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện;tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng theo định kỳ và đột xuất
theo yêu cầu.
- Tham mưu, đề xuất
các giải pháp, cơ chế chính sách để thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển
ổn định, lành mạnh.
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo:
+ Thực hiện Chương
trình phát triển nhà ở; đưa chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu
phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành
phố và các huyện trong từng thời kỳ và hàng năm để triển khai thực hiện; chỉ
đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ; chỉ đạo việc xây
dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm.
+ Tổng hợp, báo cáo
kết quả thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho hộ người có công với cách mạng, hộ
nghèo khó khăn trên địa bàn tỉnh.
+ Quy hoạch, bố trí
quỹ đất phát triển từng loại nhà ở trên phạm vi địa bàn tỉnh.
+ Kiểm tra đôn đốc
việc thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện và thành phố.
- Tổ chức, xây dựng,
vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định
tại Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Lồng ghép các dự án, chương trình phát triển nông thôn,
phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu để thực hiện việc di dân, tái định cư,
bố trí lại dân cư vùng thiên tai ven sông, ven biển, kênh rạch, lâm trường gắn
với tổ chức sản xuất và xây dựng nông thôn.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường
- Tổ chức thẩm định
và trình phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện theo đúng quy
định trong đó có bố trí quỹ đất ở nhằm đáp ứng chương trình phát triển nhà ở
giai đoạn 2021-2030.
- Thực hiện hướng dẫn
thủ tục giao đất ở, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Tổ chức triển khai
thực hiện Quy định về tạo lập quỹ đất sạch để khai thác, thu hút đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp báo cáo
cung cấp thông tin về tình hình giao dịch đất ở, cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà theo yêu cầu để Sở Xây dựng cập nhật bổ sung vào hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu
phát triển nhà ở xã hội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh để làm cơ
sở chỉ đạo, điều hành, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ theo quy
định.
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đầu tư dự
án phát triển nhà ở theo quy định Luật Đầu tư.
- Báo cáo cung cấp
thông tin về số lượng doanh nghiệp hoạt động ngành nghề kinh doanh bất động sản
để được cập nhật bổ sung vào hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản của tỉnh.
5. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc sử dụng hiệu quả nguồn thu từ việc chủ đầu tư các dự án
nhà ở thương mại, khu đô thị dưới 5 ha tại các đô thị loại II và Loại III, thực
hiện nghĩa vụ tài chính nộp tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% để phát
triển đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật hiện hành; đặc biệt là đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước
để cho thuê, giải quyết cho các đối tượng rất khó khăn về nhà ở do không thuê
được nhà ở xã hội do các doanh nghiệp đầu tư xây dựng.
- Phối hợp với Sở Xây
dựng trong công tác xây dựng bảng giá nhà, vật kiến xây dựng mới; giá cho thuê
nhà ở công vụ; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
6. Sở Giao thông vận
tải: Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan trong việc lập quy
hoạch hệ thống hạ tầng giao thông đô thị, nông thôn đảm bảo đồng bộ với quy
hoạch sử dụng đất, phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Đẩy mạnh việc
nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, đầu
tư xây dựng, phát triển nhà ở.
- Khuyến khích nghiên
cứu áp dụng các loại vật liệu mới, công nghệ xây dựng hiện đại nhằm nâng cao chất
lượng và rút ngắn thời gian xây dựng, đồng thời giảm giá thành nhà ở.
- Khuyến khích nghiên
cứu các loại nhà ở thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu,
có thể tái sử dụng hoặc tái chế các nguồn tài nguyên đã sử dụng.
8. Sở Tư pháp: Báo
cáo cung cấp thông tin về lượng giao dịch bất động sản đã bán qua công chứng để
được cập nhật bổ sung vào hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động
sản của tỉnh.
9. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội: chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xác định nhu cầu nhà ở của các người có công với cách
mạng, hộ nghèo khó khăn về nhà ở.
10. Cục Thuế tỉnh:
báo cáo cung cấp thông tin về tình hình thu nộp ngân sách từ đất đai và từ hoạt
động kinh doanh bất động sản để được cập nhật bổ sung vào hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
11. Cục Thống kê
tỉnh: chỉ đạo Chi cục Thống kê các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp
cung cấp số liệu thống kê về nhà ở khi có yêu cầu; thực hiện báo cáo thống kê
về diện tích sàn nhà ở bình quân hàng năm trên địa bàn để được cập nhật bổ sung
vào hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
12. Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh: chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành có liên quan
đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công nhân làm việc tại các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
13. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre: Chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội chi
nhánh tỉnh Bến Tre, các tổ chức tín dụng (được chỉ định) trên địa bàn triển
khai thực hiện tốt việc cho vay ưu đãi tín theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; tiếp
nhận đề xuất cải tiến thủ tục giao dịch theo hướng tinh gọn, đơn giản, tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn nói chung và vay vốn cho các nhu cầu về
nhà ở nói riêng.
14. Ngân hàng Chính
sách Xã hội - Chi nhánh tỉnh Bến Tre: Thực hiện cho vay các đối tượng được quy
định tại khoản 1,4,5,6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở để mua, thuê mua nhà ở xã
hội theo quy định.
15. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre:
- Tuyên truyền, vận
động Nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở; vận động
các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp quan tâm thực hiện Chương trình phát triển
nhà ở, đặc biệt phát triển nhà ở xã hội nhằm tạo điều kiện cho người lao động
có nhà ở, ổn định công tác.
- Phối hợp với các
sở, ngành có liên quan huy động nguồn lực từ các nhà hảo tâm, các tổ chức chính
trị xã hội để hỗ trợ hộ nghèo, người có công và các đối tượng chính sách theo
các chương trình hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
16. Đề nghị Liên đoàn
Lao động tỉnh: Phổ biến và vận động các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp quan
tâm thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh, đặc biệt phát triển nhà ở xã
hội nhằm tạo điều kiện cho người lao động có nhà ở, ổn định công tác.
17. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
- Tổ chức, chỉ đạo
triển khai Chương trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở
trên địa bàn. Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà trên địa
bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) theo định kỳ vào
giữa quí IV hàng năm.
- Trên cơ sở Chương
trình phát triển nhà ở của tỉnh, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành thực hiện lập, điều chỉnh
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở trên địa
bàn, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho các đối tượng có nhu nhập thấp, người
nghèo và các đối tượng chính sách xã hội để thực hiện Chương trình phát triển
nhà ở các địa phương.
- Phối hợp với Sở Xây
dựng lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn 5 năm và hàng năm.
- Xây dựng kế hoạch
phát triển nhà ở hàng năm theo quy định.
- Bổ sung nhu cầu
diện tích đất phát triển nhà ở trên địa bàn vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
theo quy định.
- Cải cách hành
chính, đơn giản thủ tục trong cấp phép xây dựng; đồng thời cập nhật, báo cáo về
công tác cấp phép xây dựng trên địa bàn phép xây dựng.
- Nghiêm túc triển
khai, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị
trường bất động sản theo Nghị định số 117/2015/NĐ -CP ngày 12/11/2015 của Chính
phủ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQVN và các TCCTXH tỉnh;
- Cục Thống kê;
- Cục Thuế tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước CN tỉnh Bến Tre;
- Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng: TCĐT, TH, KT, KGVX ;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, SXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trúc Sơn
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
CHƯƠNG
TRÌNH
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 2098/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
MỤC
LỤC
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
2. Căn cứ pháp lý
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Mục tiêu và yêu
cầu
CHƯƠNG I. TÁC ĐỘNG
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE
1. Đặc điểm tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
1.2. Đặc điểm địa
hình, đất đai
1.3. Đặc điểm khí hậu
2. Đặc điểm xã hội
2.1.Đơn vị hành chính
2.2. Đặc điểm phân bố
dân cư
2.3. Lao động
3. Hiện trạng kinh tế
và tác động tới phát triển nhà ở
3.1. Tình hình kinh
tế
3.2. Cơ cấu và hướng
dịch chuyển kinh tế
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG
NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Phân tích hiện
trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
1.1. Số lượng và diện tích
nhà ở
1.2. Chất lượng nhà ở
1.3. Mật độ nhà ở và mật
độ dân số
1.4. Hiện trạng công tác
phát triển và quản lý nhà ở
2. Đánh giá chung về
thực trạng nhà ở trên địa bàn thành phố
2.1. Kết quả đạt được
2.2. Đánh giá việc thực
hiện Chương trình
2.3. Những tồn tại
2.4. Nguyên nhân
CHƯƠNG III: DỰ BÁO
NHU CẦU NHÀ Ở, KHẢ NĂNG CUNG ỨNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
1. Cơ sở dự báo nhu
cầu nhà ở tỉnh
1.1. Các yêu cầu khi
dự báo nhu cầu nhà ở
1.2. Cơ sở dự báo nhu
cầu nhà ở
2. Dự báo nhu cầu nhà
ở
2.1. Nhu cầu chung về
nhà ở
2.2. Nhu cầu nhà ở
của các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
3. Nhu cầu về vốn đầu
tư
4. Nhu cầu về diện
tích đất để phát triển nhà ở
CHƯƠNG IV: ĐỊNH
HƯỚNG, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Quan điểm, định
hướng phát triển nhà ở
1.1. Quan điểm phát
triển nhà ở
1.2. Định hướng phát
triển nhà ở
1.3. Phát triển theo
khu vực phát triển đô thị
1.4. Định hướng phát
triển nhà ở khu vực nông thôn
2. Mục tiêu phát
triển nhà ở
2.1. Chỉ tiêu diện
tích nhà ở tăng thêm
2.2. Chỉ tiêu diện
tích nhà ở bình quân
2.3. Chỉ tiêu diện
tích nhà ở tăng thêm theo loại nhà
2.4. Chỉ tiêu diện
tích nhà ở đầu người tối thiểu
2.5. Chỉ tiêu chất
lượng nhà ở
2.6. Chỉ tiêu phát
triển nhà ở của các đơn vị hành chính
3. Các giải pháp thực
hiện
3.1. Hoàn thiện hệ
thống cơ chế chính sách
3.2. Giải pháp về đất
ở
3.3. Giải pháp về
kiến trúc quy hoạch
3.4. Giải pháp về
phát triển thị trường nhà ở và quản lý sử dụng nhà ở
3.5. Giải pháp về
công nghệ
3.6. Các giải pháp về
vốn
3.7. Giải pháp cải
cách thủ tục hành chính
3.8. Giải pháp nhà ở
công vụ
3.9. Giải pháp nhà ở
thương mại
3.10. Giải pháp nhà ở
tái định cư:
3.11. Giải pháp nhà ở
xã hội
3.12. Giải pháp tuyên
truyền, vận động
3.13. Phát triển các
khu dân cư đô thị, điểm dân cư nông thôn tập trung
CHƯƠNG V: TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Xây dựng
2. Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn:
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường
4. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
5. Sở Tài chính
6. Sở Giao thông vận
tải
7. Sở Khoa học và
Công nghệ
8. Sở Tư Pháp
9. Cục Thuế tỉnh
10. Sở Lao động -
Thương binh và xã hội
11. Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh
12. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
MỞ
ĐẦU
1. Sự cần thiết
Chương trình phát
triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Nghị quyết số
18/2013/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2013) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
tổ chức triển khai thực hiện bằng Quyết định số 94/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm
2014; Kế hoạch số 2939/KH-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2015, về việc Phát triển nhà
ở tỉnh Bến Tre năm 2015 và các năm tiếp theo (giai đoạn 2016-2020) và các Kế
hoạch thực hiện hàng năm. Chương trình được ban hành phù hợp với Quy hoạch xây
dựng vùng tỉnh Bến Tre đến năm 2030 được Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre thông
qua tại Nghị quyết số 20/2013/NQ- HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2013. Chương trình
phát triển nhà ở đã đem lại tác động tích cực đến công tác quản lý và phát
triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, qua đó thúc đẩy thị trường bất động sản của địa
phương trong thời gian qua. Cùng với đó, UBND tỉnh Bến Tre đã đẩy mạnh phát
triển kinh tế - xã hội, chính sách pháp luật của Nhà nước và cơ chế của tỉnh
ngày một thay đổi dẫn đến sức hút đầu tư ngày một gia tăng, nhu cầu phát triển
nhà ở tại địa phương đã có nhiều thay đổi.
Tuy nhiên, sau khi
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 ban hành, hệ thống các văn bản pháp luật về nhà ở đã có nhiều thay đổi,
bao gồm việc ban hành Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở, Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội…
Bên cạnh đó, Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh được UBND tỉnh Bến Tre phê duyệt tại Quyết định số
94/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2014 chưa có hệ thống chỉ tiêu phát triển nhà ở
cụ thể cho giai đoạn sau năm 2020 (bao gồm diện tích nhà ở tăng thêm, chỉ tiêu
phát triển các loại nhà ở thương mại, nhà xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công
vụ). Vì vậy để có cơ sở quản lý, phát triển nhà ở chi tiết hơn trong giai đoạn
2021 - 2030, cần phải bổ sung chỉ tiêu phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025
và giai đoạn 2026 - 2030.
Để đáp ứng các nhu
cầu phát triển, chuyển dịch về cơ cấu kinh tế - xã hội trong thời gian tới,
thúc đẩy quá trình đô thị hóa, nhanh chóng khắc phục những tồn tại nhằm phát
triển nhà ở, đảm bảo các mục tiêu về an sinh xã hội, đồng thời phát triển nhà ở
bền vững gắn với xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nâng cao chất lượng cuộc
sống cho nhân dân thì việc xây dựng “Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2030” là thực sự cần thiết.
2. Căn cứ pháp lý
- Căn cứ Luật Nhà ở
số 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
- Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Nghị định số
30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
- Căn cứ Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ về việc phát triển và
quản lý nhà ở xã hội;
- Căn cứ Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính Phủ về
phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
- Căn cứ Quyết định
số 2127/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Căn cứ Quyết định
số 83/QĐ-TTg ngày ngày 13 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre đến năm 2020;
- Căn cứ Chỉ thị số
11/CT-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp
thúc đẩy thị trường bất động sản phát triển ổn định, lành mạnh;
- Căn cứ Nghị quyết
số 06-NQ/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy tỉnh Bến Tre về phát triển đô
thị tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Căn cứ Nghị quyết
số 21/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre
khóa IX- kỳ họp thứ 19 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre 5
năm 2021-2025;
- Căn cứ Nghị quyết
số 53/2021/NQ-HĐND ngày 24 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa X -
Kỳ họp thứ 2 về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2021-2030;
3. Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi về không
gian: Nghiên cứu nhà ở đô thị và nông thôn tại 9 đơn vị hành chính cấp huyện
gồm: 01 thành phố và 08 huyện trên địa bàn tỉnh.
b) Phạm vi về thời
gian: từ năm 2014 đến năm 2030.
4. Mục tiêu và yêu
cầu
a) Mục tiêu:
- Điều tra, khảo sát
và đánh giá thực trạng nhà ở hiện nay trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh đến năm 2020 đã được phê
duyệt.
- Dự báo nhu cầu nhà
ở của các nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội.
- Dự báo nhu cầu nhà
ở do hộ dân tự đầu tư xây dựng, nhà ở thương mại theo dự án.
- Đưa ra chỉ tiêu đến
năm 2025.
- Đặt ra mục tiêu
phát triển nhà ở đến năm 2030.
- Dự báo quỹ đất cần
thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống
giải pháp phù hợp với tình hình cụ thể của tỉnh, dựa trên các mục tiêu được đề
ra nhưng vẫn đảm bảo được tính bền vững cho công tác phát triển nhà ở.
- Làm cơ sở để quản
lý công tác phát triển nhà ở và triển khai thực hiện các dự án nhà ở trên địa
bàn tỉnh; thu hút các nguồn vốn đầu tư phát triển nhà ở.
- Thúc đẩy phát triển
thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh.
b) Yêu cầu:
- Công tác phát triển
nhà ở tỉnh Bến Tre phải phù hợp với nhu cầu nhà ở của người dân trong từng giai
đoạn; đảm bảo tuân thủ pháp luật về nhà ở, quy hoạch, kế hoạch do các cấp phê
duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
- Chỉ tiêu phát triển
nhà ở, đặc biệt là chỉ tiêu nhà ở xã hội phải được xác định là một trong những
chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng thời kỳ.
- Xác định quỹ đất để
đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội, nhà ở cho đối tượng
có thu nhập thấp, người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn
tỉnh.
- Điều tra, thu thập,
xác định đầy đủ và đảm bảo các chỉ tiêu trong chương trình phát triển nhà ở
theo quy định.
CHƯƠNG I. TÁC ĐỘNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH
TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẾN TRE
1.
Đặc điểm tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý
Bến Tre là một trong
13 tỉnh của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, tọa độ địa lý tỉnh Bến Tre:
10°14'54'' vĩ độ Bắc; 106°22'34'' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang;
Phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh; Phía Đông giáp biển
Đông với chiều dài bờ biển 65 km.
Bến Tre nằm ở hạ lưu
sông Mekong, giáp với Biển Đông. Bến Tre có bốn con sông lớn chảy qua là Tiền
Giang, Ba Lai, Hàm Luông, Cổ Chiên bao bọc đồng thời chia Bến Tre thành ba cù
lao (cù lao An Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh). Hệ thống sông ngòi ở Bến Tre
rất thuận lợi về giao thông đường thủy, nguồn thủy sản phong phú, nước tưới cho
cây trồng ít gặp khó khăn, tuy nhiên cũng gây trở ngại đáng kể cho giao thông
đường bộ, cũng như việc cấp nước vào mùa khô.
1.2. Đặc điểm địa
hình, đất đai
Về địa hình, Bến Tre
là tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long nên địa hình tương đối bằng phẳng, có độ
cao trung bình 1-2m so với mặt nước biển.
Bến Tre có phần lớn
đất đai bị nhiễm mặn; nền đất yếu, khả năng chịu tải thấp nên việc xây dựng,
phát triển nhà ở đòi hỏi kinh phí cao, vì vậy nhà ở trên địa bàn tỉnh chủ yếu
là nhà thấp tầng, xây dựng đơn giản.
1.3. Đặc điểm khí hậu
Bến Tre nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, đồng nhất trên địa giới toàn tỉnh, khí hậu ở
đây được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Trong đó, mùa mưa thường
bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm của tỉnh từ 26°c-27°c. Lượng mưa trung bình
hàng năm từ 1.250 đến 1.500 mm, tập trung vào mùa mưa, chiếm 90 đến 95% lượng
mưa cả năm. Những đặc điểm về khí hậu như trên tương đối thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp toàn diện nhưng lại ảnh hưởng đến công tác xây dựng nhà ở.
2.
Đặc điểm xã hội
2.1. Đơn vị hành
chính
Tỉnh Bến Tre có 9 đơn
vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố và 8 huyện. Được phân chia thành
157 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 8 phường, 7 thị trấn và 142 xã. Trong đó
Thành phố Bến Tre là đô thị loại II và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hóa, giáo dục và đào tạo, thương mại và dịch vụ tổng hợp của tỉnh Bến Tre, nằm
cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 85 km.
BẢNG
1.1. CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Số
lượng đơn vị hành chính cấp dưới
|
Phường
|
Thị
trấn
|
Xã
|
1
|
Thành phố Bến Tre
|
8
|
|
6
|
2
|
Huyện Ba Tri
|
|
1
|
22
|
3
|
Huyện Bình Đại
|
|
1
|
19
|
4
|
Huyện Châu Thành
|
|
1
|
20
|
5
|
Huyện Chợ Lách
|
|
1
|
10
|
6
|
Huyện Giồng Trôm
|
|
1
|
20
|
7
|
Huyện Mỏ Cày Bắc
|
|
|
13
|
8
|
Huyện Mỏ Cày Nam
|
|
1
|
15
|
9
|
Huyện Thạnh Phú
|
|
1
|
17
|
2.2. Đặc điểm phân bố
dân cư
Tính đến ngày
01/04/2019 dân số tỉnh Bến Tre là 1.288.463 người, mật độ dân số bình quân là
538 người/km2. Mật độ dân số của tỉnh cao hơn so với mật độ dân số
của các tỉnh lân cận như Long An (376 người/km2), Trà Vinh (414
người/km2). Bến Tre có mật độ dân số cao hơn so với các tỉnh lân cận
vì Bến Tre là tỉnh có nhiều sông kênh rạch và giáp biển Đông tạo điều kiện cho
người dân tập trung sinh sống và làm ăn buôn bán. Bên cạnh đó tỉnh cũng có vị
trí thuận lợi để phát triển du lịch, vì thế số lượng dân cư lớn đến sinh sống
và làm việc trên địa bàn tỉnh.
BẢNG
1.2. PHÂN BỐ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
TT
|
Đơn
vị hành chính
|
Diện
tích tự
nhiên (km2)
|
Dânsố (người)
|
Mật
độ dân số
(người/km2)
|
1
|
Thành phố Bến Tre
|
70,6
|
124.499
|
1.763
|
2
|
Huyện Châu Thành
|
224,9
|
175.893
|
782
|
3
|
Huyện Chợ Lách
|
169,1
|
111.418
|
659
|
4
|
Huyện Mỏ Cày Bắc
|
165,2
|
113.210
|
685
|
5
|
Huyện Mỏ Cày Nam
|
231,0
|
143.577
|
622
|
6
|
Huyện Giồng Trôm
|
312,6
|
169.987
|
544
|
7
|
Huyện Bình Đaị
|
427,6
|
137.304
|
321
|
8
|
Huyện Ba Tri
|
367,4
|
184.734
|
503
|
9
|
Huyện Thạnh Phú
|
426,6
|
127.841
|
300
|
TOÀN
TỈNH
|
2.394,8
|
1.288.463
|
538
|
(Nguồn:
Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở 2019)
Có thể thấy dân cư
trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung tại thành phố Bến Tre 1.763 người/km2
và huyện Châu Thành 782 người/km2; thành phố Bến Tre có giao thông
thuận tiện, kinh tế phát triển, tập trung nhiều ngành nghề, huyện Châu Thành là
nơi có 02 khu công nghiệp lớn, thu hút lao động về sinh sống và làm việc với
trên 35.000 công nhân. Trái ngược với khu vực đô thị, khu vực các huyện Thạnh
Phú, huyện Bình Đại có mật độ dân cư thấp do mức độ phát triển kinh tế còn
thấp, cơ hội nghề nghiệp việc làm chưa đủ thu hút lao động tại địa phương và từ
nơi khác về sinh sống và làm việc.
Nhìn chung, mật độ
dân số ảnh hưởng đến nhu cầu nhà ở, khu vực có mật độ dân số cao sẽ có nhu cầu
về nhà ở lớn, tạo điều kiện tiên quyết cho thị trường nhà ở và bất động sản
phát triển. Các khu vực có mật độ dân số thấp sẽ gặp nhiều khó khăn trong kêu
gọi đầu tư, cũng như phát triển nâng cao chất lượng nhà ở, diện mạo đô thị địa
phương.
2.3. Lao động
Nguồn nhân lực lao
động tại tỉnh Bến Tre khá dồi dào, theo số liệu thống kê, hiện nay lực lượng
lao động đang làm việc trên địa bàn tỉnh có khoảng 829.000 người, chiếm khoảng
64% so với dân số toàn tỉnh.
BẢNG
1.3. LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
STT
|
CHỈ
TIÊU
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
1
|
Lao động từ 15 tuổi
trở lên đang làm việc (người)
|
793.711
|
791.512
|
798.753
|
808.543
|
815.257
|
2
|
Tỷ lệ lao động đang
làm việc đã qua đào tạo (%)
|
12,45
|
12,20
|
13,00
|
13,05
|
13,1
|
(Nguồn:
Cục thống kê tỉnh Bến Tre)
Thời gian qua, tình
hình tập trung và phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre có
những thay đổi cơ cấu lao động chuyển dịch cao từ nông nghiệp sang công nghiệp
giúp thu nhập người dân tăng. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động làm nghề nông và các
nghề đơn giản vẫn chiếm tỷ lệ lớn dẫn tới thu nhập và khả năng chi trả cho nhà
ở của phần lớn người dân còn thấp.
Trong thời gian tới,
cơ cấu lao động theo nghề nghiệp sẽ tiếp tục dịch chuyển theo hướng tăng tỷ
trọng lao động làm việc trong các ngành thương mại dịch vụ, công nghiệp xây
dựng. Vì vậy, cần tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng của lực
lượng lao động để đáp ứng được các yêu cầu về phát triển kinh tế, tạo nguồn lực
để thúc đẩy phát triển nhà ở.
Trong giai đoạn từ
2015 đến năm 2020, lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh khá ổn định, biến động
không nhiều, dẫn đến nhu cầu nhà ở không cao. Tuy nhiên, với định hướng phát
triển kinh tế tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2030, sẽ là điều kiện để thu hút lao
động khiến cho nhu cầu nhà ở tăng cao, thị trường nhà ở có sự chuyển dịch trong
các phân khúc nhà ở cho thuê, nhà ở cho người thu nhập thấp.
3.
Hiện trạng kinh tế và tác động tới phát triển nhà ở
3.1. Tình hình kinh
tế
Tăng trưởng kinh tế
(GRDP) bình quân 05 năm đạt 7,2%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng
tích cực; GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 44,1 triệu đồng/người/năm.
Nông nghiệp tiếp tục
được đầu tư phát triển khá toàn diện, tập trung xây dựng và hoàn thiện chuỗi
giá trị 08 sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh như: dừa, bưởi da xanh, chôm
chôm, nhãn,...việc đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, nâng cao
giá trị gia tăng được chú trọng; hạ tầng thủy lợi được quan tâm đầu tư,... Cơ
cấu cây trồng, vật nuôi tiếp tục được chuyển đổi theo hướng chất lượng, hiệu
quả, từng bước gắn thị trường. Diện tích, sản lượng dừa, cây ăn trái đặc sản,
hoa kiểng tăng. Chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản
tiếp tục phát triển theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, tạo ra khối lượng
hàng hóa lớn, chất lượng cao. Công tác quản lý, bảo vệ, phát triển diện tích
rừng được thực hiện khá tốt; tổng diện tích rừng ước đạt 4.700 ha.
Tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 53.500 tỷ đồng, tăng bình quân
13,3%/năm.
Kinh tế đối ngoại
được mở rộng; hàng xuất khẩu của tỉnh đã tiếp cận thị trường ở 126 nước và vùng
lãnh thổ, tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến và một số sản phẩm có giá trị
cao, giảm dần tỷ trọng hàng thô. Các loại hình dịch vụ như: vận tải, hậu cần
được đầu tư nâng cấp, bưu chính viễn thông và internet tiếp tục phát triển, bảo
đảm thông tin liên lạc thông suốt và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Du lịch phát triển
khá mạnh; hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch được tăng cường; các loại hình
du lịch tiếp tục phát triển. Lượng khách du lịch đến Bến Tre tăng bình quân
16,3%/năm, doanh thu từ du lịch tăng bình quân 26%/năm.
* Định hướng phát
triển kinh tế tác động đến phát triển nhà ở
Căn cứ theo Nghị
quyết số 09-NQ/ĐH ngày 16/10/2020 Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ
XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025, theo đó mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2020 -
2025, tầm nhìn đến năm 2030 như sau:
- Đến năm 2025: Tốc
độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt từ 8,5 - 9,5%/năm. GRDP bình quân
đầu người phấn đấu tăng gấp đôi năm 2020 (khoảng 87 triệu).
- Đến năm 2030: Tốc
độ tăng trưởng kinh tế GRDP bình quân đạt 12 - 13%.
GRDP bình quân đầu
người đạt mức bình quân của cả nước.
Căn cứ theo Nghị
quyết số 04-NQ/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy Bến Tre về phát triển Bến Tre về
hướng Đông giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo đó, trong giai
đoạn 2021 - 2030, tỉnh Bến Tre sẽ phát triển về hướng Đông nhằm:
- Cải tạo cảnh quan
biển, mở ra không gian phát triển mới cho địa phương và khu vực, thúc đẩy liên
kết trong toàn vùng; là động lực tạo sự đột phá trong phát triển toàn diện kinh
tế - xã hội của tỉnh Bến Tre.
- Khai thác và sử
dụng hiệu quả lợi thế kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh và thích
ứng với biến đổi khí hậu; ưu tiên tuyến giao thông động lực ven biển và các
lĩnh vực như năng lượng tái tạo, cảng biển, logistics, công nghiệp chế biến,
chế tạo, khu đô thị - dịch vụ - du lịch tổng hợp, nông nghiệp giá trị gia tăng
cao...
Như vậy với các định
hướng tăng trưởng kinh tế cao, dự kiến phát triển nhà ở cũng được tác động mạnh
mẽ do một số yếu tố:
- GRDP tăng cao, thu
nhập bình quân của người dân được cải thiện, khả năng chi trả cho nhà ở tăng
lên, tạo điều kiện kích cầu cho thị trường bất động sản.
- Kinh tế phát triển,
là động lực thu hút nguồn nhân lực dồi dào di chuyển về tỉnh, dẫn đến nhu cầu
của thị trường nhà ở tăng cao, đặc biệt là phân khúc nhà trọ cho thuê, nhà ở xã
hội, nhà ở thương mại giá thấp...
- Các công trình hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các khu công nghiệp, khu đô thị được đầu tư,
hình thành mới là điều kiện tốt để phát triển các dự án nhà ở trong tương lai.
3.2. Cơ cấu và hướng
dịch chuyển kinh tế
Quy mô và cơ cấu tổng
sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2020 theo giá hiện hành ước đạt
53.250 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 44,1 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu
nền kinh tế có sự dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây
dựng, và các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản.
Công nghiệp - xây
dựng tăng trưởng khá, giá trị sản xuất tăng bình quân 13,1%/năm. Giá trị sản
xuất công nghiệp chế biến và các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao chiếm tỷ
trọng ngày càng lớn. Hạ tầng các khu, cụm công nghiệp được đầu tư; các khu công
nghiệp cơ bản được lấp đầy và hoạt động ổn định; Công tác hỗ trợ doanh nghiệp,
khuyến công, phát triển tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề truyền thống được
chú trọng; nhiều sản phẩm truyền thống của địa phương và một số sản phẩm mới
được thị trường chấp nhận, có xu hướng phát triển tốt.
Trong giai đoạn
2015-2020, tỷ trọng các ngành kinh tế dịch chuyển theo đúng hướng, tiếp tục
phát triển ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh, ngoài ra tiếp
tục đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp và xây dựng.
Với kết quả đạt được
trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua, đã nâng cao thu
nhập của người dân trên địa bàn tỉnh, tác động tích cực đến cung, cầu nhà ở
trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đó sẽ là một động lực, nguồn lực giúp cải thiện đời
sống xã hội của người dân khi được thụ hưởng thành quả phát triển kinh tế của
tỉnh. Từ những thành quả phát triển kinh tế giúp nâng cao chất lượng nhà ở đối
với người dân thuận lợi hơn.
CHƯƠNG II. HIỆN TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.
Phân tích hiện trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
1.1. Số lượng và diện
tích nhà ở
Theo kết quả Tổng
điều tra dân số và nhà ở ngày 01/04/2019 và kết quả khảo sát, tính toán về công
tác phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre, hiện trạng chung về nhà ở trên
địa bàn tỉnh như sau:
- Trên địa bàn tỉnh
có khoảng 400.391 căn nhà với tổng diện tích sàn nhà ở là 36.377.203 m².
- Diện tích nhà ở
bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh Bến Tre là 28,2 m² sàn/người. Trong đó
khu vực thành thị là 27,6 m² sàn/người và khu vực nông thôn là 28,3 m²
sàn/người.
BIỂU
ĐỒ 2.1. DIỆN TÍCH NHÀ Ở BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2009 - 20191
BIỂU
ĐỒ 2.2. TỔNG DIỆN TÍCH NHÀ Ở TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2009 - 20192
BẢNG
2.1. SỐ LƯỢNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2009-20193
STT
|
Thời
gian
|
Tổng
số căn
|
Tổng
diện tích
sàn (m2)
|
Diện
tích bình quân đầu
người (m2/người)
|
1
|
Năm
2009
|
358.691
|
28.639.901
|
22,8
|
2
|
Năm
2019
|
400.391
|
36.377.203
|
28,2
|
Có thể thấy trong
giai đoạn 10 năm, nhu cầu phát triển nhà ở ngày càng tăng cao; đặc biệt tại khu
vực đô thị lượng nhà ở tăng thêm sau 10 năm gần bằng với lượng nhà ở có tại
thời điểm năm 2009, qua đó cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập
người dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre ngày càng được cải thiện. Nhu cầu về nhà ở
tập trung vào khu vực đô thị, khả năng tích lũy để đầu tư vào căn nhà ở ngày
càng được chú trọng, các căn nhà cũ kỹ xuống cấp dần dần được nâng cấp hoặc
tháo dỡ xây dựng mới thành những căn nhà khang trang kiên cố theo quy hoạch,
góp phần cải tạo bộ mặt các khu dân cư đô thị, các điểm dân cư, hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngày càng đẹp và hiện đại.
1.2. Chất lượng nhà ở
Lượng nhà ở kiên cố
và nhà bán kiên cố trên địa bàn tỉnh chiếm 86 %, nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ
chiếm 14 %. Cụ thể như sau:
BẢNG
2.2. CHẤT LƯỢNG NHÀ Ở TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2009-2019
Đơn
vị: căn nhà
STT
|
Thời
gian
|
Tổng
số căn nhà
|
Nhà
ở kiên cố và bán kiên cố
|
Nhà
ở thiếu kiên cố và đơn sơ
|
1
|
Năm
2009
|
358.691
|
227.818
|
130.873
|
3
|
Năm
2019
|
400.391
|
344.484
|
55.907
|
(Nguồn:
Tổng cục Thống kê và tính toán của HRC)
Sau giai đoạn 10 năm,
nhà ở tăng thêm trên địa bàn tỉnh chủ yếu là nhà ở kiên cố và bán kiên cố (tăng
51%). Lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố tăng thêm này phần lớn là nhà ở thiếu
kiên cố và đơn sơ được người dân cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng lại; nhà ở
thiếu kiên cố và đơn sơ đến nay chỉ còn 14% so với thời điểm 2009 (giảm gần 75
nghìn căn).
Chất lượng nhà ở của
người dân trên địa bàn tỉnh đã được cải thiện rất nhiều. Tuy nhiên, lượng nhà ở
thiếu kiên cố và đơn sơ trên địa bàn tỉnh vẫn còn 55.907 căn, các căn nhà này
chủ yếu là nhà ở của các hộ gia đình nghèo, cận nghèo và người có thu nhập
thấp.
BẢNG
2.3. CHẤT LƯỢNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
STT
|
Đơn
vị hành chính
|
Số
căn nhà
|
Chất
lượng nhà ở
(căn)
|
Nhà
ở kiên cố và bán kiên cố
|
Nhà
ở thiếu
kiên cố và đơn sơ
|
|
Toàn tỉnh
|
400.391
|
344.504
|
55.887
|
1
|
Thành phố Bến Tre
|
41.274
|
39.689
|
1.585
|
2
|
Huyện Châu Thành
|
57.563
|
53.056
|
4.507
|
3
|
Huyện Chợ Lách
|
32.851
|
29.359
|
3.492
|
4
|
Huyện Mỏ Cày Bắc
|
34.289
|
28.909
|
5.380
|
5
|
Huyện Mỏ Cày Nam
|
45.643
|
38.691
|
6.951
|
6
|
Huyện Giồng Trôm
|
53.883
|
44.885
|
8.999
|
7
|
Huyện Bình Đại
|
42.610
|
36.138
|
6.472
|
8
|
Huyện Ba Tri
|
54.398
|
46.662
|
7.735
|
9
|
Huyện Thạnh Phú
|
37.880
|
27.114
|
10.765
|
1.3. Mật độ nhà ở và
mật độ dân số
Bến Tre là tỉnh thuộc
Đồng bằng sông Cửu Long với đặc thù có nhiều hệ thống kênh rạch. Đa số dân cư
nông thôn phân bố tự nhiên theo các tuyến đường giao thông thủy bộ. Trên các
tuyến dân cư đó, cứ cách khoảng 6 km hình thành các điểm, cụm dân cư nông thôn
giống như thị tứ, đô thị thu nhỏ.
Với hình thái phân bố
dân cư phân tán không tập trung, tập quán liền canh liền cư; gây nhiều trở ngại
cho việc cải thiện các dịch vụ xã hội như giáo dục, y tế.., các cơ sở hạ tầng
kỹ thuật nông thôn như: giao thông, cấp nước, cấp điện… Sự phân tán dân cư trải
dài còn làm ngành dịch vụ kém phát triển tại các vùng nông thôn.
Dân số tỉnh Bến Tre
là 1.288.463 người. Trong vòng 10 năm (2009-2019) dân số toàn tỉnh tăng thêm
32.327 người so với thời điểm năm 20094.
Mật độ dân số toàn
tỉnh là 538 người/km2, mật độ nhà ở toàn tỉnh là: 167 căn/km2.
Trong đó cao nhất là thành phố Bến Tre: có mật độ dân số 1.763 người/km2,
mật độ nhà ở 583 căn nhà/km2; thấp nhất là 03 huyện ven biển Ba Tri,
Thạnh Phú và Bình Đại.
BẢNG
2.4. MẬT ĐỘ NHÀ Ở VÀ MẬT ĐỘ DÂN SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ST
T
|
Đơn
vị hành
chính
|
DTBQ (m2/người)
|
Dân
số
(người)
|
Tổng
số căn nhà
|
Mật
độ
dân số (người/km2)
|
Mật
độ
nhà ở (căn/km2)
|
Toàn
tỉnh
|
28,20
|
1.289,098
|
400.391
|
538
|
167
|
1
|
Tp. Bến Tre
|
27,06
|
124.560
|
41.156
|
1.763
|
583
|
2
|
H. Châu Thành
|
27,06
|
175.979
|
57.398
|
782
|
255
|
3
|
H. Chợ Lách
|
29,06
|
111.493
|
32.757
|
659
|
194
|
4
|
H. Mỏ Cày Bắc
|
28,77
|
113.286
|
35.338
|
685
|
214
|
5
|
H. Mỏ Cày Nam
|
30,41
|
143.628
|
45.512
|
622
|
197
|
6
|
H. Giồng Trôm
|
27,17
|
170.051
|
53.729
|
544
|
172
|
7
|
H. Bình Đaị
|
28,25
|
137.392
|
42.488
|
321
|
99
|
8
|
H. Ba Tri
|
28,09
|
184.805
|
54.242
|
503
|
148
|
9
|
H. Thạnh Phú
|
28,95
|
127.904
|
37.771
|
300
|
89
|
1.4. Hiện trạng công
tác phát triển và quản lý nhà ở
Quá trình phát triển
tới nay, nhà ở xây mới trên địa bàn tỉnh chủ yếu được phát triển theo loại hình
nhà ở riêng lẻ, bao gồm nhà ở riêng lẻ do dân tự xây và nhà ở riêng lẻ phát
triển theo dự án nhà ở thương mại.
a) Nhà ở dân tự xây
Nhà ở do dân tự xây dựng
chiếm chủ yếu trong tổng số nhà ở hiện hữu và xây mới trên địa bàn tỉnh. Phần
lớn nhà ở tự xây phát triển theo các trục đường giao thông, nhà ở được xây dựng
từ 1-3 tầng, một số có thể là những căn biệt thự rộng rãi cho tầng lớp giàu có
hoặc các ngôi nhà tạm bợ cho người có thu nhập thấp.
Hình
2.1. Nhà ở riêng lẻ kết hợp kinh doanh, buôn bán tại huyện Bình Đại
Nhà ở tự xây cũng
được phát triển nhiều hơn tại các khu vực trung tâm, xây dựng trên nền đất
trong các dự án hoặc trên đất ở hộ gia đình, nhà ở riêng lẻ tại các khu vực
trung tâm ngoài mục đích để ở còn là nơi phát triển các dịch vụ thương mại, văn
phòng. Nhà ở dân tự xây chủ yếu xây dựng tự phát khiến cho kiến trúc cảnh quan
đô thị chưa được hài hòa, các khu nhà ở do dân tự đầu tư xây dựng thể hiện sự
chắp vá, đủ mọi hình khối, đường nét, màu sắc. Mặt khác, từ chỉ giới đường đỏ
đến chỉ giới xây dựng thường bị người dân tận dụng làm quán bán hàng, kinh
doanh, khiến cho bộ mặt kiến trúc đô thị tại nhiều nơi không hài hòa, không
đồng nhất.
Ngoài ra, trên địa
bàn tỉnh Bến Tre còn có sự đan xen giữa nhà ở khu dân cư với những nhà ở ven
sông rạch tại các đô thị, do vậy không đồng nhất về cảnh quan, đồng thời gây ô
nhiễm môi trường cho các đô thị.
b) Nhà ở thương mại
Trên địa bàn tỉnh Bến
Tre có 09 dự án phát triển nhà ở đang triển khai thực hiện, có quy mô 146 ha.
Một số dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh theo hình thức đầu tư hạ tầng
kỹ thuật phân lô, bán nền; một số dự án phát triển nhà ở thương mại theo hình
thức xây dựng nhà ở riêng lẻ. Các dự án phát triển nhà ở góp phần đa dạng hóa
sản phẩm nhà ở cho người dân lựa chọn, giải quyết một phần nhu cầu nhà ở của
người dân.
Hình
2.2. Khu dân cư Hưng Phú, phường Phú Tân, TP. Bến Tre
Nhà ở thương mại chỉ
chiếm một phần nhỏ so với lượng nhà ở hiện có trên toàn tỉnh, tất cả đều phát
triển dưới dạng nhà ở riêng lẻ, một số dự án hỗn hợp cùng với kinh doanh dịch
vụ. Phát triển nhà ở thương mại theo dự án tạo cảnh quan khang trang, hiện đại;
hình thành các khu đô thị mới, đồng bộ, có hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn
chỉnh như Khu dân cư Hưng Phú, Khu nhà ở Sơn Đông, thành phố Bến Tre. Nhà ở
thương mại phát triển đa dạng về kiểu dáng, không gian kiến trúc cũng như nâng
cao tính thẩm mỹ về nội thất và ngoại thất,kiến trúc đẹp, hiện đại và công năng
khá hoàn chỉnh.
c) Nhà ở công vụ
Trên địa bàn tỉnh có
02 khu nhà ở công vụ tại thành phố Bến Tre được đầu tư xây dựng từ năm 2003 -
2008, bao gồm:
- 46 căn chung cư với
tổng diện tích là 1.062 m2 sàn, hiện nay đã bố trí cho thuê 18 căn.
- 31 căn nhà liền kề
với tổng diện tích là 1.736 m2 sàn, hiện nay đã bố trí cho thuê 25 căn.
(Loại hình nhà liền kề này hiện nay không đạt tiêu chuẩn và không thuộc quy
định thiết kế nhà ở công vụ theo Quyết định 27/2015/QĐ-TTg ngày 10/07/2015 của
Chính phủ về nhà ở công vụ).
Hiện nay, các cán bộ
thuộc diện được điều động, luân chuyển đủ điều kiện được thuê nhà công vụ trên
địa bàn tỉnh rất hạn chế, các cán bộ này đa phần đã có nhà ở tại thành phố Bến
Tre hoặc không có nhu cầu thuê nhà ở công vụ. Vì vậy, vẫn còn một số căn nhà ở công
vụ chưa có đối tượng cho thuê.
Nguồn thu từ việc cho
thuê nhà ở công vụ là rất thấp và không đủ kinh phí để sửa chữa, cải tạo thường
xuyên khiến cho các khu nhà ở công vụ này đã có dấu hiệu xuống cấp.
d) Nhà ở cho người có
thu nhập thấp khu vực đô thị
Việc phát triển nhà ở
xã hội trên địa bàn tỉnh vẫn còn rất nhiều hạn chế. Trên địa bàn tỉnh chỉ có 02
dự án nhà ở xã hội, tổng diện tích sàn xây dựng 26.706 m2 sàn xây dựng với
khoảng 242 căn hộ, cụ thể như sau:
- Đã hoàn thành và
đưa vào sử dụng 01 dự án từ năm 2014 là dự án Khu nhà ở cán bộ công nhân viên
Gò Đàng, thành phố Bến Tre (giai đoạn 2), quy mô 05 tầng, 42 căn hộ với tổng
diện tích sàn xây dựng 2.870,70 m2, hiện nay đã cho thuê 42/42 căn,
các công chức, viên chức sống tại đây có hoàn cảnh khó khăn và không có khả
năng tạo lập nhà ở. Dự án được đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước; do kinh
phí bảo trì lớn, nguồn thu từ tiền cho thuê không đủ chi phí để cải tạo khiến
khu nhà ở đã có dấu hiệu xuống cấp.
- Đang triển khai
thực hiện 01 dự án là Dự án Khu nhà ở xã hội Sơn Đông tại Quốc lộ 57C, xã Sơn
Đông, thành phố Bến Tre có tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 24.835 m2,
số căn hộ chung cư: 200 căn, được đầu tư bằng nguồn vốn tư nhân, dự kiến hoàn
thành trong năm 2022.
STT
|
Dự
án
|
Địa
điểm
|
Số
căn
|
Tổng
diện
tích sàn (m2)
|
|
Toàn
tỉnh
|
|
242
|
26.706
|
I
|
Đã hoàn thành
|
|
|
|
1
|
Khu nhà ở CB, công
nhân viên Gò Đàng
|
Tp
Bến Tre
|
42
|
2.871
|
II
|
Đang thực hiện
|
|
|
|
1
|
Khu nhà ở xã hội
Sơn Đông
|
Tp
Bến Tre
|
200
|
24.835
|
Việc phát triển dự án
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã nhận được sự đồng tình và ủng
hộ của các cấp, bộ ngành, địa phương và người dân. Tuy nhiên, kết quả phát
triển nhà ở xã hội đến nay không cao do gặp phải hạn chế từ nguồn vốn đầu tư và
quỹ đất sạch hình thành dự án và không nhận được sự quan tâm của của các nhà
đầu tư. Do đó, việc phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh vẫn chưa được đáp
ứng được kịp thời so với nhu cầu của của các đối tượng được hưởng chính sách
nhà ở xã hội.
đ) Nhà ở cho hộ người
có công với cách mạng
Thực hiện Quyết định
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở, theo Đề án tỉnh Bến Tre có 4.862 hộ người có công cần được
hỗ trợ, trong đó có 3.212 hộ xây mới và 1.650 hộ sửa chữa. Quá trình thực hiện
đến nay, tỉnh đã hoàn thành hỗ trợ cho 4.583 hộ, trong đó có 3.027 hộ xây mới
và 2.556 hộ sửa chữa; các hộ xây dựng nhà mới hoặc cải tạo sửa chữa đều đảm bảo
diện tích sử dụng tối thiểu 30 m2, đảm bảo tiêu chí 3 cứng (nền
cứng, khung - tường cứng và mái cứng).
Ngân sách thực hiện (gồm
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ đối với
trường hợp phải phá dỡ để xây mới nhà ở; hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với trường
hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở. Ngoài nguồn kinh được hỗ
trợ theo quy định, tỉnh vận động từ nguồn xổ số kiến thiết để hỗ trợ thêm 10
triệu/một căn nhà ở xây dựng mới và 5 triệu/một căn nhà ở thuộc diện sửa chữa.
Ngoài ra, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các Đoàn thể, đặc biệt là
Hội Cựu chiến binh đã tích cực tuyên truyền, vận động các tổ chức, doanh nghiệp
và cá nhân tham gia ủng hộ, giúp đỡ người có công xây dựng nhà ở bằng nhiều
hình thức như: Ủng hộ bằng tiền, vật liệu xây dựng, ngày công lao động để nhà ở
xây dựng mới hoặc sửa chữa hoàn thành được khang trang, bền chắc hơn. Đối với
những hộ già cả, neo đơn không có khả năng tự tổ chức xây dựng nhà ở, UBND cấp
xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình này.
e) Nhà ở cho hộ gia
đình nghèo
Thực hiện Quyết định
số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính Phủ về chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ
trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2). Đến nay
tỉnh đã hoàn thành hỗ trợ có 958 hộ nghèo xây dựng mới nhà ở (tương đương
92,03% so với số lượng nhà ở theo Đề án rà soát, điều chỉnh lần cuối cùng đã
được phê duyệt tại Quyết định số 1058/QĐ- UBND ngày 20/5/2019 là 1.041 căn).
Nhà được xây dựng với
kết cấu chính là: Móng, khung, cột bê tông cốt thép; tường xây gạch ống, tô, quét
vôi mặt trước (mặt tiền) mái lợp tôn hoặc fibrôximăng; nền láng xi măng hoặc
lát gạch ceramic và lắp dựng cửa đi, cửa sổ hoàn chỉnh, đạt chất lượng theo yêu
cầu. Diện tích xây dựng trung bình 48 m2 (nhà có diện tích xây
dựng nhỏ nhất là 36 m2, nhà có diện tích xây dựng lớn nhất là 70 m2).
h) Hộ gia đình thuộc
khu vực nông thôn thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu
Trên địa bàn tỉnh có
6.128 hộ sống trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi
khí hậu. Hiện nay có 1.815 hộ cần được di dời khỏi vùng thường xuyên xảy ra
thiên tai, trong đó có 1.210 hộ có nhu cầu về nhà ở nếu phải di dời.
Hàng năm, dưới ảnh
hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu và sạt lở thiệt hại về nhà ở bị hư hỏng
được thống kê theo số liệu của Niên giám 04 năm qua như sau:
BẢNG
2.7. THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG NHÀ Ở THIỆT HAI DO THIÊN TAI
Stt
|
Thiệt
hại về nhà ở do thiên tai
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
|
Tổng số
|
52
|
24
|
202
|
21
|
1
|
Số nhà bị sập đổ,
cuốn trôi
|
25
|
01
|
40
|
2
|
2
|
Nhà bị ngập nước,
sạt lở, tốc mái, hư hại
|
27
|
23
|
162
|
19
|
(Nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre)
i) Nhà ở cho công
nhân, người lao động khu công nghiệp
Trên địa bàn tỉnh có
01 dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 2016 là dự án Khu nhà ở công
nhân khu công nghiệp Giao Long tại huyện Châu Thành, gồm 07 block (03 block nhà
01 trệt 02 lầu và 04 block nhà 01 trệt 03 lầu), quy mô 407 căn với tổng diện
tích sàn xây dựng là 17.054 m2.
Hiện nay trên địa bàn
tỉnh có 02 khu công nghiệp nằm trên địa bàn huyện Châu Thành. Số lượng công
nhân đang làm việc là 35.565 người, đa số là người địa phương, trong đó có
12.916 công nhân đã có chỗ ở ổn định, 22.649 công nhân đang thuê nhà trọ do
người dân xây dựng. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có 04 cụm công nghiệp đi vào
hoạt động: Phong Nẫm, huyện Giồng Trôm; An Đức, huyện Ba Tri; Long Phước, huyện
Châu Thành và Tân Thành Bình, huyện Mỏ Cày Bắc; tỷ lệ lắp đầy khoảng 34%.
BẢNG
2.8. HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO NHU CẦU NHÀ Ở CỦA CÔNG NHÂN, NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP
Stt
|
Tên khu công nghiệp
|
Tỷ lệ lấp đầy (%)
|
Hiện trạng
|
Tổng số công nhân
|
Tổng số công nhân đã có
chỗ ở (người
|
Tổng số CN chưa có chỗ ở
(người)
|
1
|
KCN Giao Long
|
100
|
30.061
|
10.728
|
19.368
|
2
|
KCN An Hiệp
|
100
|
5.504
|
2.188
|
3.281
|
|
Toàn tỉnh
|
|
35.565
|
12.916
|
22.649
|
k) Nhà ở cho cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức
Tính đến nay số lượng
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan toàn tỉnh có 31.617 cán bộ, công
chức, viên chức. Trong đó có:
- 7.300 người trong
độ tuổi dưới 30;
- 19.499 người trong
độ tuổi từ 30 đến dưới 40;
- 3.604 người trong
độ tuổi từ 41 đến dưới 50 tuổi;
- 1.214 người trong
độ tuổi từ 51 đến 60 tuổi.
Qua quá trình khảo
sát, những cán bộ công chức, viên chức có độ tuổi trên 30 tuổi (chiếm 77%) đa
số đã có nhà ở thuộc sở hữu của riêng mình, không có nhu cầu bức thiết về nhà
ở. Còn lại là nhóm cán bộ, công chức, viên chức dưới 30 tuổi là nhóm cán bộ
trẻ, mới lập gia đình, nhóm đối tượng này phần lớn có thu nhập thấp, chưa có
nhà ở và đang ở chung với gia đình gồm nhiều thế hệ, một số ít phải ở trọ, thuê
nhà do làm việc xa nhà, sẽ có nhu cầu tách hộ ở riêng trong thời gian tới.
l) Nhà ở cho học
sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề.
Tính đến hết năm 2020
trên địa bàn tỉnh có 01 trường trung cấp và 02 trường cao đẳng, 01 Phân hiệu
Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh; tổng số sinh viên đang theo học tại các
trường trên là 2.956 sinh viên. Tuy nhiên qua hàng năm, số lượng học sinh, sinh
viên tới theo học tại các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn có sự sụt
giảm.
Trên địa bàn tỉnh
hiện có 2 khu kí túc xá với tổng diện tích sàn là 4.752,6 m2, trong
đó tổng số chỗ ở tại 02 khu là 312 chỗ, số lượng sinh viên đang ở trong kí túc
xá là 165 người. Số lượng sinh viên ở tại kí túc xá thấp là do các kí túc xá
xây dựng đã lâu, đã xuống cấp và cần cải tạo sửa chữa lại. Số lượng sinh viên
còn lại không ở trong kí túc là ở tại nhà người quen hoặc ở trọ gần trường.
m) Nhà ở cho cán bộ,
chiến sĩ
Theo số liệu báo cáo
của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tại Báo cáo số 648/BC- BCH ngày 15 tháng 8 năm
2020, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 34 chiến sĩ đang được bố trí ở tại đơn vị.
Tính đến tháng 12/2020 trên địa bàn tỉnh có 34 chiến sĩ có nhu cầu về nhà ở,
trong đó có 1 chiến sĩ có nhu cầu ở Ban Chỉ huy quân sự Thạnh Phú còn lại 33
chiến sĩ là ở cơ quan trực thuộc Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Bến Tre.
2.
Đánh giá chung về thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh
2.1. Kết quả đạt được
Kết quả thực hiện các
chỉ tiêu của Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 94/QĐ-UBND
ngày 15/01/2014, cụ thể như sau:
BẢNG
2.6. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỀ RA TẠI CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Stt
|
Nội
dung
|
Mục
tiêu
|
Đánh giá
|
Chương
trình nhà ở đã được phê duyệt
|
Đến
hết năm 2019
|
1
|
Diện tích bình quân
(m²/người)
|
25,4
|
28,2
|
Đạt
|
2
|
Chất lượng nhà ở
|
- Nhà ở kiên cố:
75%
- Nhà ở bán kiên
cố: 20%
|
- Nhà ở kiên cố và
bán kiên cố: 86%
|
Chưa đạt
|
- Thiếu kiên cố và
đơn sơ: 5%
|
- Nhà ở thiếu kiên
cố và đơn sơ: 14%
|
Chưa đạt
|
2.2. Đánh giá việc
thực hiện Chương trình a) Phát triển nhà ở của tỉnh
Trong vòng 10 năm
(2009-2019) dân số toàn tỉnh tăng thêm 32.327 người so với thời điểm năm 2009,
dân số và nhà ở tập trung cao tại những nơi phát triển du lịch, dịch vụ thương
mại như thành phố Bến Tre và tập trung các khu công nghiệp như huyện Châu
Thành.
Diện tích nhà ở bình
quân đầu người trên toàn tỉnh tăng từ 22,8 m²/người năm 2009 lên 28,2 m²/người
năm 2019: Đạt với mục tiêu đề ra của Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bến Tre
đến năm 2020. Diện tích nhà ở bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh tăng trưởng
ở mức cao (khoảng 0,54 m2/người mỗi năm) và xếp thứ 4 toàn quốc, xếp
thứ 2 so với 13 tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long (chỉ xếp sau tỉnh Tiền
Giang).
STT
|
Đơn
vị hành
chính
|
Diện
tích nhà ở bình quân toàn tỉnh (m2/người)
|
Diện
tích nhà ở bình quân thành thị (m2/người)
|
Diện
tích nhà
ở bình quân khu vực nông thôn (m2/người)
|
So
với toàn quốc
|
So
với vùng ĐBSCL
|
1
|
Tiền Giang
|
28,5
|
26,8
|
28,8
|
3
|
1
|
2
|
Bến Tre
|
28,2
|
27,6
|
28,3
|
4
|
2
|
3
|
Long An
|
27,5
|
28,5
|
27,3
|
5
|
3
|
4
|
Vĩnh Long
|
24,9
|
24,4
|
25,1
|
23
|
4
|
5
|
Trà Vinh
|
23,7
|
25,6
|
23,2
|
33
|
5
|
6
|
Hậu Giang
|
23,7
|
25,1
|
23,3
|
34
|
6
|
7
|
Cần Thơ
|
22,5
|
22,4
|
22,6
|
43
|
7
|
8
|
Đồng Tháp
|
22,1
|
23,7
|
21,8
|
46
|
8
|
9
|
Cà Mau
|
21,4
|
22,7
|
21
|
47
|
9
|
10
|
An Giang
|
20,4
|
21,9
|
19,7
|
50
|
10
|
11
|
Sóc Trăng
|
20,4
|
21,9
|
19,7
|
51
|
11
|
12
|
Kiên Giang
|
20
|
22,2
|
19,2
|
53
|
12
|
13
|
Bạc Liêu
|
19
|
20,8
|
18,4
|
58
|
13
|
Có thể thấy sự phát
triển về nhà ở trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng được nhu cầu của người dân hiện tại
và nhu cầu của dân số tăng thêm, tuy nhiên việc phát triển nhà ở trên địa bàn
tỉnh hiện nay chỉ tập trung phát triển theo loại hình nhà ở riêng lẻ, bao gồm
nhà ở riêng lẻ do dân tự xây và nhà ở riêng lẻ phát triển theo dự án nhà ở
thương mại.
BIỂU
ĐỒ 2.4. DIỆN TÍCH NHÀ Ở BÌNH QUÂN MỘT SỐ TỈNH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
b) Chất lượng nhà ở
được cải thiện và nâng cao
Nhà ở trên địa bàn
tỉnh ngày càng được nâng cao về số lượng và chất lượng. Nhà ở tăng thêm trên
địa bàn tỉnh chủ yếu là nhà ở kiên cố và bán kiên cố (tăng 51% so với thời điểm
2009), tập trung tại khu vực nông thôn. Lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố tăng
thêm này phần lớn là nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ được người dân cải tạo, xây
dựng lại hoặc nâng cấp nhà ở hiện có; do vậy lượng nhà ở thiếu kiên cố và đơn
sơ giai đoạn này được giảm đi rất nhiều, chỉ còn 43% so với thời điểm 2009
(giảm gần 75.000 căn).
Tuy nhiên, lượng nhà
ở thiếu kiên cố và đơn sơ trên địa bàn tỉnh vẫn còn 55.907 căn nhà, các căn nhà
này chủ yếu là nhà ở của các hộ gia đình nghèo, cận nghèo và có thu nhập thấp.
Vì vậy, trong thời gian tới cần tiếp tục quan tâm, phát triển nhà ở một cách
bền vững, từng bước cải thiện, xóa bỏ loại hình nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ
để đáp ứng với xu hướng phát triển, đảm bảo chất lượng nhà ở và thích ứng với biến
đổi khí hậu.
c) Phát triển nhà ở
theo những dự án đã thay đổi diện mạo tỉnh, dần hình thành hình ảnh của các khu
đô thị hiện đại
Phát triển nhà ở theo
dự án có quy mô và đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật, nhiều khu nhà mới khang trang
trên địa bàn tỉnh đã được xây dựng, hình thành các khu đô thị mới, đồng bộ,
tương đối hoàn chỉnh. Nhà ở phát triển đa dạng về kiểu dáng, không gian kiến
trúc cũng như nâng cao tính thẩm mỹ về nội thất và ngoại thất, có kiến trúc
đẹp, hiện đại, hạ tầng và công năng khá hoàn chỉnh.
Phát triển nhà ở theo
dự án mang đến hình ảnh của các khu đô thị khang trang, hiện đại và cần phải
được khuyến khích và tạo điều kiện phát triển trong thời gian tới.
d) Nhà ở xã hội
Việc phát triển nhà ở
xã hội trên địa bàn tỉnh vẫn còn rất nhiều hạn chế. Trên địa bàn tỉnh chỉ có 02
dự án nhà ở xã hội, tổng diện tích sàn xây dựng 26.706 m2 sàn xây dựng với
khoảng 242 căn hộ.
Mặc dù thời gian vừa
qua đã nhận được sự đồng tình, ủng hộ của các cấp, bộ ngành, địa phương và
người dân, tuy nhiên kết quả phát triển nhà ở xã hội đến nay vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu của các đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội trên địa
bàn tỉnh; một phần do gặp phải hạn chế từ nguồn vốn đầu tư và quỹ đất sạch hình
thành dự án, một phần do không nhận được sự quan tâm của của các nhà đầu tư. Do
đó, việc phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh vẫn chưa được đáp ứng được
kịp thời so với nhu cầu của của các đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã
hội.
đ) Phát triển nhà ở
theo các chương trình hỗ trợ hộ nghèo, người có công với cách mạng về nhà ở
theo các đề án được duyệt
- Đối với Chương
trình hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày
10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ: tỉnh Bến Tre đã hỗ trợ hộ nghèo vay vốn xây
dựng nhà ở hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng 785 căn. Các hộ gia đình được
vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng mới hoặc
sửa chữa nhà ở. Tiến độ thực hiện trong 5 năm 2016-2020.
- Đối với Chương
trình hỗ trợ hộ gia đình người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định
số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ: đến nay đã hoàn thành
hỗ trợ cho 4.583 hộ, trong đó có 3.027 hộ xây mới và 2.556 hộ sửa chữa.
Mặc dù quá trình thực
hiện còn một số khó khăn vướng mắc tồn tại, nhưng nhìn chung kết quả đạt được
của chính sách đã mang lại hiệu quả rõ rệt, giúp người dân có được nhà ở an
toàn, ổn định, yên tâm lao động sản xuất, phát triển kinh tế, từng bước nâng
cao đời sống về vật chất và tinh thần.
Ngoài ra việc thực
hiện chính sách đã khơi dậy tinh thần nhân ái thủy chung “Tương thân tương ái”
của dân tộc, thể hiện được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và Nhân dân đối với
những người và gia đình đã cống hiến, hy sinh cho sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước, với những hộ nghèo gặp khó khăn về nhà ở.
2.3. Những tồn tại
- Trong giai đoạn
2014-2020, chỉ tiêu về chất lượng nhà ở đặt ra trong chương trình vẫn chưa được
hoàn thành.
- Trình tự thủ tục về
lựa chọn chủ đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án nhà ở, chấp thuận đầu
tư dự án khu đô thị mới còn nhiều bất cập, chồng chéo, mất nhiều thời gian chưa
có sự thống nhất giữa quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án
khu đô thị giữa Luật Nhà ở, Luật Đầu tư, Luật Đất đai mới dẫn đến nhiều dự án
nhà ở, đô thị chậm tiến độ.
- Việc phát triển các
dự án nhà ở xã hội đặc biệt nhà ở công nhân chưa đáp ứng được nhu cầu cho người
lao động làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Công tác quản lý
đất đai còn vướng mắc trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng của các dự án
còn gặp nhiều khó khăn. Đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng chưa phù hợp với
thực tế và thấp so với các địa phương lân cận; còn thiếu sự đồng thuận của
người dân trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án...
- Việc thu hút các
nhà đầu tư xây dựng phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế,
kém hiệu quả.
- Công tác huy động
vốn để thực hiện dự án còn gặp nhiều khó khăn do quá trình thắt chặt tín dụng
của Chính phủ; một số chủ đầu tư huy động vốn chưa đảm bảo các quy định của
pháp luật;
- Cán bộ làm công tác
quản lý phát triển nhà ở cấp huyện, cấp xã thường kiêm nhiệm không có cán bộ
chuyên trách.
2.4. Nguyên nhân
- Hệ thống các văn
bản quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý phát triển nhà ở, khu đô thị thay đổi,
thiếu tính ổn định, chưa có sự thống nhất gây khó khăn trong công tác chỉ đạo
điều hành tăng thủ tục hành chính (như Luật Nhà ở 2014, Luật Đầu tư 2014; Luật
Quy hoạch đô thị; Luật Xây dựng, Nghị định 71/2010/NĐ- CP và Nghị định 11/2013/NĐ-CP ,
Nghị định 99/2015/NĐ-CP ...);
- Về đầu tư nhà ở xã
hội hiện nay trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ yếu từ vốn của doanh nghiệp; do
vốn đầu tư bỏ ra lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, lợi nhuận không cao; mặt khác
gói hỗ trợ lãi suất vay của trung ương chậm triển khai, lượng vốn hỗ trợ cho
vay lãi suất thấp thông qua ngân hàng chính sách địa phương thấp. Do vậy, việc
kêu gọi đầu tư phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh vẫn còn gặp nhiều khó
khăn; ngoài ra thủ tục hành chính lựa chọn chủ đầu tư còn vướng mắc do quy định
của pháp luật về công tác lựa chọn chủ đầu tư còn chồng chéo, chưa cụ thể, quy
trình thực hiện nhiều bước, thủ tục phức tạp nên trong thực hiện mất rất nhiều
thời gian, ảnh hưởng lớn đến việc thu hút đầu tư.
- Việc phát triển nhà
ở xã hội cho người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu
do nhiều nguyên nhân:
+ Quỹ đất ở riêng lẻ
trên địa bàn tỉnh còn nhiều, mức giá đa dạng, phù hợp với thu nhập của người
dân nên có nhiều sự lựa chọn thay vì mua nhà ở tại dự án nhà ở xã hội khiến cho
các nhà đầu tư chưa quan tâm đến loại hình này.
+ Các doanh nghiệp,
tổ chức không mặn mà đầu tư nhà ở xã hội do lợi nhuận thấp, nhiều thủ tục, nội
dung phức tạp,…
+ Một số nhà đầu tư
các dự án trong khu công nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng, chưa quan
tâm đến việc đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân.
- Việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng còn gặp khó khăn do đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng
chưa phù hợp với thực tế và thấp; còn thiếu sự đồng thuận của người dân trong
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án...
- Ngoài ra thì công
tác phối hợp tại một số cấp chính quyền còn hạn chế, chưa tạo được sự phối hợp
nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong công tác tuyên truyền, quản
lý đất đai, đầu tư, xây dựng phát triển nhà ở,… Dẫn đến huy động nguồn lực xã
hội hóa, thu hút đầu tư phát triển các dự án nhà ở chưa đạt kết quả như mong
muốn, đặc biệt là nhà ở xã hội.
CHƯƠNG III. DỰ BÁO NHU CẦU NHÀ Ở, KHẢ NĂNG
CUNG ỨNG PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
1.
Cơ sở dự báo nhu cầu nhà ở tỉnh
1.1. Các yêu cầu khi
dự báo nhu cầu nhà ở
Để phát triển nhà ở
trên địa bàn tỉnh cần những yếu tố sau:
- Phát triển nhà ở
gắn liền với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho nên hoàn thành các
mục tiêu này là yếu tố quan trọng để công tác phát triển nhà ở đạt hiệu quả
cao.
- Bên cạnh sử dụng
nguồn vốn Ngân sách và nguồn vốn của doanh nghiệp, cần huy động được nguồn vốn
của các hộ gia đình, cá nhân tham gia phát triển nhà ở.
- Bố trí đủ quỹ đất
để triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
- Thực hiện nâng cấp,
đầu tư mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đảm bảo tính đồng bộ
với công tác phát triển nhà ở.
1.2. Cơ sở dự báo nhu
cầu nhà ở
Chỉ tiêu nhà ở trên
địa bàn tỉnh được dự báo dựa trên cơ sở về sự gia tăng dân số, chỉ tiêu diện tích
nhà ở bình quân từng giai đoạn và quy mô phát triển đô thị theo quy hoạch. Cụ
thể:
- Mục tiêu phát triển
về kinh tế - xã hội của tỉnh, tốc độ tăng trưởng GRDP; Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Sự gia tăng dân số
dựa trên cơ sở Nghị quyết về phát triển đô thị tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 -
2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Việc phát triển các
dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở xã hội, nhà ở dân tự xây trên địa bàn tỉnh.
2.
Dự báo nhu cầu nhà ở
2.1. Nhu cầu chung về
nhà ở
Công thức dự báo nhu
cầu nhà ở:
ST = Sbq x Ds (m²)
Trong đó: ST là tổng diện tích nhà
ở
Sbq là diện tích nhà ở
bình quân đầu người
Ds là dân số toàn tỉnh
a) Dự báo dân số
Theo nghiên cứu quá
trình phát triển dân số từ năm 2010 đến năm 2019, dự báo dân số tỉnh tương lai
theo tỷ lệ tăng trung bình hàng năm của tỉnh theo công thức:
Dt = D0 * (1+r)t
Trong đó:
Dt là dân số năm dự báo
D0 là dân số năm 2019
r: tốc độ tăng trưởng
dân số trung bình
t: Khoảng cách giữa
năm dự báo và năm 2019
Căn cứ số liệu dân số
theo niên giám thống kê (từ 2005-2019):
BẢNG
3.1. THỐNG KÊ DÂN SỐ TOÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2005-2019
Stt
|
Năm
|
Dân
số toàn tỉnh (người)
|
1
|
Năm
2005
|
1.273.184
|
2
|
Năm
2006
|
1.269.305
|
3
|
Năm
2007
|
1.264.769
|
4
|
Năm
2008
|
1.259.611
|
5
|
Năm
2009
|
1.256.136
|
6
|
Năm
2010
|
1.259.394
|
7
|
Năm
2011
|
1.262.660
|
8
|
Năm
2012
|
1.266.735
|
9
|
Năm
2013
|
1.269.718
|
10
|
Năm
2014
|
1.272.510
|
11
|
Năm
2015
|
1.275.810
|
12
|
Năm
2016
|
1.278.619
|
13
|
Năm
2017
|
1.282.437
|
14
|
Năm
2018
|
1.285.963
|
15
|
Năm
2019
|
1.289.098
|
(Nguồn:
Niên giám thống kê từ năm 2010 đến năm 2019)
Căn cứ hiện trạng dân
số toàn tỉnh từ năm 2005 - 2019; căn cứ Nghị quyết về phát triển đô thị tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, theo đó mục tiêu đến năm 2030, thành phố Bến Tre
đạt đô thị loại I với 500.000 dân; tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 27%, đến
năm 2030 đạt 45%, dự báo dân số toàn tỉnh đến năm 2025 và 2030 như sau:
BẢNG
3.2. HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO DÂN SỐ TOÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2030
Stt
|
Khu
vực
|
Hiện
trạng năm 2020
|
Dự
báo đến năm 2025
|
Dự
báo đến năm 2030
|
|
Toàn tỉnh
|
1.293.134
|
1.532.681
|
1.816.602
|
1
|
Khu vực đô thị
|
265.323
|
413.824
|
817.471
|
2
|
Khu vực nông thôn
|
1.027.811
|
1.118.857
|
999.131
|
b) Dự báo nhu cầu
diện tích nhà ở tăng thêm trên cơ sở đạt được mục tiêu quốc gia về nhà ở
Căn cứ quyết định
2127/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược nhà ở quốc gia, theo đó mục tiêu đến
năm 2030 trung bình toàn quốc đạt 30 m2 sàn/người. Để đạt
được mục tiêu đó, dự báo tổng diện tích sàn lũy kế đến thời điểm năm 2030 như
sau:
BẢNG
3.5. DỰ BÁO DIỆN TÍCH NHÀ Ở VÀ DIỆN TÍCH NHÀ Ở BÌNH QUÂN
Stt
|
Năm
|
Diện
tích nhà ở
bình quân (m2/người)
|
Dự
báo dân số
(người)
|
Lũy
kế tổng diện tích sàn nhà ở (m2)
|
1
|
Năm 2020
|
28,4
|
1.293.134
|
36.677.983
|
2
|
Năm 2021
|
28,5
|
1.337.843
|
38.165.013
|
3
|
Năm 2022
|
28,7
|
1.384.098
|
39.711.024
|
4
|
Năm 2023
|
28,9
|
1.431.952
|
41.318.319
|
5
|
Năm 2024
|
29,0
|
1.481.460
|
42.989.286
|
6
|
Năm 2025
|
29,2
|
1.532.681
|
44.726.406
|
7
|
Năm 2026
|
29,3
|
1.585.672
|
46.532.258
|
8
|
Năm 2027
|
29,5
|
1.640.495
|
48.409.516
|
9
|
Năm 2028
|
29,7
|
1.697.214
|
50.360.960
|
10
|
Năm 2029
|
29,8
|
1.755.893
|
52.389.476
|
11
|
Năm 2030
|
30
|
1.816.602
|
54.498.060
|
Dự báo đến năm 2025
diện tích nhà ở bình quân của tỉnh đạt 29,2 m²/người; đến năm 2030, diện tích
nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt 30,0 m²/người.
Nhu cầu diện tích nhà
ở tăng thêm mỗi giai đoạn như sau:
BẢNG
3.6. DIỆN TÍCH NHÀ Ở TĂNG THÊM QUA CÁC GIAI ĐOẠN
Giai
đoạn
|
2021-2025
|
2026-2030
|
Diện
tích nhà ở tăng thêm (m2)
|
8.078.424
|
9.771.654
|
c) Nhu cầu nhà ở
riêng lẻ và chung cư
Dựa trên tình hình
phát triển dân số và diện tích nhà ở bình quân đầu người đến năm 2025 và năm
2030, nhu cầu diện tích nhà ở tăng thêm của tỉnh qua các giai đoạn như sau:
BẢNG
3.7. TỔNG DIỆN TÍCH NHÀ Ở TỈNH QUA CÁC GIAI ĐOẠN
Khu
vực
|
31/12/2020
|
Dự
báo đến năm 2025
|
Dự
báo đến năm 2030
|
Dân
số (người)
|
DTBQ
(m2/người)
|
Diện
tích
(m2)
|
Dân
số (người)
|
DTBQ
(m2/người)
|
Diện
tích
(m2)
|
Dân
số (người)
|
DTBQ
(m2/người)
|
Diện
tích
(m2)
|
Toàn
tỉnh
|
1.293.134
|
28,4
|
36.677.983
|
1.532.681
|
29,2
|
44.726.406
|
1.816.602
|
30,0
|
54.498.060
|
Như vậy, nhu cầu nhà
ở giai đoạn 2021 - 2030 cần tăng thêm 17.820.077 m² sàn; trong đó giai đoạn
2021 - 2025 là 8.078.424 m2 sàn; giai đoạn 2026 - 2030 là 9.771.654 m2 sàn.
Theo Kết quả khảo sát
nhu cầu nhà ở của Trung tâm HRC, hiện nay người dân trên địa bàn tỉnh Bến Tre
đã có nhu cầu về nhà ở chung cư, tập trung chủ yếu tại các dự án nhà ở xã hội
và tại khu vực lõi đô thị, ước tính chiếm 12% diện tích nhà ở dự án đang triển
khai tại khu vực đô thị:
BẢNG
3.8. NHU CẦU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHUNG CƯ VÀ RIÊNG LẺ
STT
|
Loại
nhà ở
|
Giai
đoạn 2021 - 2025 (m²)
|
Giai
đoạn 2026 - 2030 (m²)
|
|
Nhà
ở tăng thêm toàn tỉnh
|
8.078.424
|
9.771.654
|
|
Nhà
ở tăng thêm theo dự án đang triển khai 5
|
285.359
|
322.655
|
1
|
Nhà ở chung cư
|
34.243
|
38.719
|
2
|
Nhà ở riêng lẻ
|
8.014.181
|
9.732.935
|
Dự báo nhu cầu nhà ở
riêng lẻ đến năm 2025 là 8.014.181 m² sàn. Nhu cầu nhà ở chung cư trên địa bàn
tỉnh là 34.243 m² sàn.
Dự báo nhu cầu nhà ở
riêng lẻ trong giai đoạn 2026 - 2030 là 9.732.935 m² sàn. Nhu cầu nhà ở chung
cư trên địa bàn tỉnh là 38.719 m² sàn.
4. Nhu cầu về diện
tích đất để phát triển nhà ở
Dựa trên chỉ tiêu về
diện tích sàn tăng thêm của các loại nhà ở, dự báo nhu cầu đất để phát triển
nhà ở của Tỉnh chủ yếu là đất ở tại các dự án phát triển nhà ở thương mại, nhà
ở xã hội và nhà ở tái định cư.
Căn cứ các dự án nhà
ở đang xây dựng và nhu cầu diện tích tăng thêm của các loại nhà ở thương mại và
nhà ở xã hội, dự kiến quỹ đất phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2025
và 2030 như sau:
BẢNG
3.14. NHU CẦU VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
STT
|
Loại
dự án
|
TOÀN
TỈNH (ha)
|
Giai
đoạn
2021-2025
|
Giai
đoạn
2026-2030
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
3.933,7
|
4.544,9
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
146,3
|
-
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
2.525,0
|
3.029,9
|
3
|
Dự án hoàn thành
giai đoạn sau
|
1.262,5
|
1.515,0
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
309,1
|
362,5
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
7,1
|
-
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
302,0
|
362,5
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
87,0
|
105,3
|
|
Dự án mới
|
87,0
|
105,3
|
IV
|
Nhà ở dân tự xây
dựng
|
251,2
|
298,4
|
|
TỔNG CỘNG TOÀN TỈNH
|
4.580,9
|
5.311,2
|
Nhu cầu diện tích đất
phát triển nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 là 4.580,9 ha; giai đoạn 2026 - 2030 là
5.311,2 ha. Cụ thể tại các đơn vị hành chính như sau:
- Thành phố Bến Tre
STT
|
Loại
dự án
|
TP
Bến Tre (ha)
|
Giai
đoạn
2021-2025
|
Giai
đoạn
2026-2030
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
2.717,6
|
3.114,8
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
121,9
|
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
1.730,5
|
2.076,5
|
3
|
Dự án hoàn thành
giai đoạn sau
|
865,2
|
1.038,3
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
111,6
|
90,6
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
1,8
|
-
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
109,8
|
90,6
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
42,8
|
51,6
|
|
Dự án mới
|
42,8
|
51,6
|
IV
|
Nhà ở dân tự xây
dựng
|
208,5
|
247,7
|
|
TỔNG CỘNG
|
3.080,5
|
3.504,7
|
- Huyện Châu Thành
STT
|
Loại
dự án
|
Huyện
Châu Thành (ha)
|
Giai
đoạn
2021-2025
|
Giai
đoạn
2026-2030
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
180,9
|
217,1
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
|
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
120,6
|
144,8
|
3
|
Dự án hoàn thành
giai đoạn sau
|
60,3
|
72,4
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
32,7
|
30,2
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
5,3
|
-
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
27,5
|
30,2
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
1,3
|
1,5
|
|
Dự án mới
|
1,3
|
1,5
|
IV
|
Nhà ở dân tự xây
dựng
|
6,7
|
7,9
|
|
TỔNG CỘNG
|
221,6
|
256,8
|
- Huyện Chợ Lách
STT
|
Loại
dự án
|
Huyện
Chợ Lách (ha)
|
Giai
đoạn
2021-2025
|
Giai
đoạn
2026-2030
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
21,8
|
26,2
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
|
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
14,5
|
17,4
|
3
|
Dự án hoàn thành
giai đoạn sau
|
7,3
|
8,7
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
20,6
|
30,2
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
|
-
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
20,6
|
30,2
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
1,3
|
1,5
|
|
Dự án mới
|
1,3
|
1,5
|
IV
|
Nhà ở dân tự xây dựng
|
1,0
|
1,2
|
|
TỔNG CỘNG
|
44,6
|
59,1
|
- Huyện Mỏ Cày Nam
STT
|
Loại
dự án
|
Huyện
Mỏ Cày Nam (ha)
|
Giai
đoạn
2021-2025
|
Giai
đoạn
2026-2030
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
52,0
|
56,6
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
4,9
|
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
31,4
|
37,7
|
3
|
Dự án hoàn thành
giai đoạn sau
|
15,7
|
18,9
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
27,5
|
30,2
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
|
-
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
27,5
|
30,2
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
3,2
|
4,0
|
|
Dự án mới
|
3,2
|
4,0
|
IV
|
Nhà ở dân tự xây
dựng
|
6,7
|
7,9
|
|
TỔNG CỘNG
|
89,3
|
98,7
|
- Huyện Mỏ Cày Bắc
STT
|
Loại
dự án
|
Huyện
Mỏ Cày Bắc (ha)
|
Giai
đoạn
2021-2025
|
Giai
đoạn
2026-2030
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
351,5
|
421,8
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
|
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
234,3
|
281,2
|
3
|
Dự án hoàn thành
giai đoạn sau
|
117,2
|
140,6
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
20,6
|
30,2
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
|
-
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
20,6
|
30,2
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
1,3
|
1,5
|
|
Dự án mới
|
1,3
|
1,5
|
IV
|
Nhà ở dân tự xây
dựng
|
6,7
|
7,9
|
|
TỔNG CỘNG
|
380,0
|
461,4
|
- Huyện Giồng Trôm
STT
|
Loại
dự án
|
Huyện
Giồng Trôm (ha)
|
Giai
đoạn
2021-2025
|
Giai
đoạn
2026-2030
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
77,3
|
92,7
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
|
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
51,5
|
61,8
|
3
|
Dự án hoàn thành
giai đoạn sau
|
25,8
|
30,9
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
20,6
|
30,2
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
|
-
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
20,6
|
30,2
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
1,3
|
1,5
|
|
Dự án mới
|
1,3
|
1,5
|
IV
|
Nhà ở dân tự xây
dựng
|
1,0
|
1,2
|
|
TỔNG CỘNG
|
100,1
|
125,6
|
- Huyện Bình Đại
STT
|
Loại
dự án
|
Huyện
Bình Đại (ha)
|
Giai
đoạn
2021-2025
|
Giai
đoạn
2026-2030
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
182,7
|
209,6
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
8,0
|
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
116,5
|
139,8
|
3
|
Dự án hoàn thành
giai đoạn sau
|
58,2
|
69,9
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
27,5
|
45,3
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
|
-
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
27,5
|
45,3
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
12,9
|
15,5
|
|
Dự án mới
|
12,9
|
15,5
|
IV
|
Nhà ở dân tự xây
dựng
|
8,5
|
10,1
|
|
TỔNG CỘNG
|
231,6
|
280,6
|
- Huyện Ba Tri
STT
|
Loại
dự án
|
Huyện
Ba Tri (ha)
|
Giai
đoạn
2021-2025
|
Giai
đoạn
2026-2030
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
338,4
|
406,1
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
|
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
225,6
|
270,7
|
3
|
Dự án hoàn thành
giai đoạn sau
|
112,8
|
135,4
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
27,5
|
45,3
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
|
-
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
27,5
|
45,3
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
12,5
|
15,0
|
|
Dự án mới
|
12,5
|
15,0
|
IV
|
Nhà ở dân tự xây
dựng
|
11,2
|
13,3
|
|
TỔNG CỘNG
|
389,6
|
479,7
|
- Huyện Thạnh Phú
STT
|
Loại
dự án
|
Huyện
Thạnh Phú (ha)
|
Giai
đoạn
2021-2025
|
Giai
đoạn
2026-2030
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
11,5
|
-
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
11,5
|
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
|
-
|
3
|
Dự án hoàn thành
giai đoạn sau
|
-
|
-
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
20,6
|
30,2
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
|
-
|
2
|
Dự án phát triển
mới
|
20,6
|
30,2
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
10,6
|
13,2
|
|
Dự án mới
|
10,6
|
13,2
|
IV
|
Nhà ở dân tự xây
dựng
|
1,0
|
1,2
|
|
TỔNG CỘNG
|
43,6
|
44,6
|
CHƯƠNG IV. ĐỊNH HƯỚNG, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1.
Quan điểm, định hướng phát triển nhà ở
1.1. Quan điểm phát
triển nhà ở
- Chương trình phát
triển nhà ở phải phù hợp với chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, Chương trình
phát triển đô thị của tỉnh và phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bến Tre;
- Phát triển nhà ở
phải đảm bảo an toàn, đáp ứng nhu cầu cho các hộ gia đình sinh sống trên và ven
kênh rạch; các hộ gia đình trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên tai,
biến đổi khí hậu;
- Phát triển nhà ở đa
dạng các mức giá để đáp ứng cho các tầng lớp dân cư với mức thu nhập khác nhau,
trong đó chú trọng phát triển nhà ở giá thấp để đáp ứng nhu cầu và khả năng chi
trả của đại bộ phận người lao động trên địa bàn;
- Phát triển nhà ở
phải đảm bảo đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; sử
dụng quỹ đất tiết kiệm, hiệu quả; nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh quan và
môi trường; phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển nhà ở là
một trong những nội dung quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, gắn liền với việc chỉnh trang và phát triển đô thị theo hướng văn minh,
hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhà ở cho các tầng lớp dân cư với mức thu
nhập khác nhau, đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở.
1.2. Định hướng phát
triển nhà ở
- Chương trình phát
triển nhà ở phải phù hợp với chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, Chương trình
phát triển đô thị của tỉnh và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh;
- Phát triển nhà ở
phải đảm bảo an toàn, đáp ứng nhu cầu cho các hộ gia đình sinh sống trên và ven
kênh rạch; các hộ gia đình trong khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên tai,
biến đổi khí hậu;
- Phát triển nhà ở đa
dạng các mức giá để đáp ứng cho các tầng lớp dân cư với mức thu nhập khác nhau,
trong đó chú trọng phát triển nhà ở giá thấp để đáp ứng nhu cầu và khả năng chi
trả của đại bộ phận người lao động trên địa bàn;
- Phát triển nhà ở
phải đảm bảo đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; sử
dụng quỹ đất tiết kiệm, hiệu quả; nâng cao chất lượng kiến trúc, cảnh quan và
môi trường; phát triển bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển nhà ở là
một trong những nội dung quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, gắn liền với việc chỉnh trang và phát triển đô thị theo hướng văn minh,
hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhà ở cho các tầng lớp dân cư với mức thu
nhập khác nhau, đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ
trợ về nhà ở xã hội theo Luật Nhà ở.
1.3. Phát triển theo
khu vực phát triển đô thị
Định hướng phát triển
nhà ở tập trung vào các đô thị, đặc biệt là các đô thị có tốc độ đô thị hóa
cao, cụ thể:
- Giai đoạn:
2021-2025:
+ Hoàn thành công
nhận 08 đô thị loại V các trung tâm xã: Thới Thuận, Châu Hưng, huyện Bình Đại;
Tân Phú, huyện Châu Thành; Phước Long, huyện Giồng Trôm; Phú Phụng, huyện Chợ
Lách; An Định, huyện Mỏ Cày Nam; Tân Phong, huyện Thạnh Phú; Tân Thành Bình,
huyện Mỏ Cày Bắc.
+ Tập trung triển
khai xây dựng các tiêu chuẩn đô thị loại I đối với thành phố Bến Tre, tiêu
chuẩn đô thị loại III (các thị trấn mở rộng Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày), tiêu chuẩn
đô thị loại loại IV (thị trấn Thạnh Phú, Chợ Lách) đảm bảo cơ bản đạt trên 70%
tiêu chuẩn theo quy định.
- Giai đoạn:
2026-2030:
+ Công nhận nâng loại
01 đô thị loại I, thành phố Bến Tre; 03 đô thị loại III (các thị trấn mở rộng
Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam); 02 đô thị loại IV (thị trấn Thạnh Phú, Chợ
Lách).
+ Hoàn thành công
nhận 06 đô thị loại V các trung tâm xã: An Hiệp, Phú Túc, An Hóa, huyện Châu
Thành; Châu Hòa, huyện Giồng Trôm; An Thới, huyện Mỏ Cày Nam; Thanh Tân, huyện
Mỏ Cày Bắc.
* Phát triển nhà ở
khu vực các đô thị này như sau:
- Phát triển đa dạng
các loại hình nhà ở về giá cả, vị trí, diện tích, đẩy mạnh phát triển loại hình
nhà ở thương mại giá thấp theo hướng tăng tỷ lệ nhà ở xây dựng thô trong tổng
quy mô các dự án phát triển mới hàng năm (đặc biệt đối với Thành phố Bến Tre,
thị trấn Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam); khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư; phát triển ở cho thuê cho các đối tượng thu nhập thấp;
- Phát triển Nhà ở
thương mại gắn với phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, nghỉ dưỡng ven sông,
... hướng tới phong cách kiến trúc xanh;
- Khuyến khích phát
triển nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp theo
mô hình tập trung, tránh tình trạng nhà ở phát triển phân tán gắn liền với sản
xuất;
- Phát triển nhà ở
khu dân cư mới tuân thủ các quy hoạch được phê duyệt;
- Nâng cấp cải tạo
các khu nhà ở hiện có kết hợp với chỉnh trang đô thị. Trong các khu dân cư cũ
đối với những nhà ở cần sửa chữa, cải tạo, xây mới cần quy định rõ chiều cao,
hình thức kiến trúc để tạo sự đồng nhất về mặt đứng công trình, tường nhà,...
- Phát triển nhà ở
đảm bảo phù hợp Quy hoạch chung xây dựng đô thị theo hướng văn minh hiện đại,
có bản sắc, tiết kiệm năng lượng và phát triển bền vững, thích ứng biến đổi khí
hậu;
- Phát triển các khu
đô thị, khu dân cư, dự án nhà ở bám dọc theo tuyến đường giao thông quan trọng
sẽ hình thành và kết nối giao thông trong giai đoạn 2021 - 2030, đặc biệt tuyến
giao thông động lực ven biển kết nối Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh, kết nối giao
thông thông suốt từ thành phố Bến Tre đến khu vực biển qua tuyến đường Quốc lộ
57, 57B, 57C.
* Định hướng phát
triển khu vực các đô thị ven biển:
- Phát triển các đô
thị trung tâm, đô thị ven biển, các điểm dân cư nông thôn tập trung. Khuyến
khích phát triển các dự án nhà ở thương mại quy mô lớn, có đầy đủ hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội gắn với phát triển dịch vụ - du lịch; hình thành các khu
đô thị sinh thái;
- Quy hoạch, định
hướng phát triển nhà ở theo mô hình khu dân cư nông thôn tập trung, tránh tình
trạng nhà ở chỉ phát triển bám dọc theo các trục giao thông đặc biệt là tỉnh
lộ, huyện lộ;
- Phát triển nhà ở
đáp ứng cho các nguồn lực đến đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp (dự
kiến KCN Phú Thuận đưa vào hoạt động và các khu, cụm công nghiệp mới tại huyện
Thạnh Phú) và các ngành nghề kinh tế ven biển; thông qua các hình thức phát
triển:
+ Phát triển nhà ở
trọ do người dân xây dựng (quản lý về việc đăng ký kinh doanh và chất lượng nhà
trọ đảm bảo theo quy định);
+ Phát triển nhà ở xã
hội cho công nhân, người lao động;
+ Phát triển nhà ở
thương mại giá thấp, khu đô thị, khu dân cư phù hợp với thu nhập.
- Trong các khu dân
cư, phát triển nhà ở theo hướng giữ mật độ xây dựng thấp, đảm bảo yêu cầu nhà ở
có sân vườn, cây xanh, tạo môi trường và cảnh quan đẹp;
- Phát triển nhà ở
thích ứng với biến đổi khí hậu, thân thiện môi trường và tăng trưởng xanh.
1.4. Định hướng phát
triển nhà ở khu vực nông thôn
- Quy hoạch xây dựng
xã theo mô hình nông thôn mới tập trung gắn với hệ thống giao thông liên huyện,
liên xã. Điểm dân cư mới hình thành gắn với các vùng chuyên canh lớn, cơ giới
hóa sản xuất nông nghiệp. Xây dựng hệ thống các điểm dân cư với mục tiêu nâng
cao chất lượng sống của người dân, giảm dần tình trạng ở phân tán, “liền canh
liền cư” của người dân. Phát huy thế mạnh riêng của từng vùng để thu hút nguồn
xã hội hóa để tổ chức hệ thống các điểm dân cư gắn liền với địa hình, cảnh quan
nông thôn khác nhau của từng vùng huyện, từng khu vực theo hướng giữ gìn bản
sắc đặc trưng của từng địa phương.
- Sắp xếp, tổ chức
dân cư theo mô hình tập trung tại trung tâm xã và gắn với hệ thống các công
trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch đã được phê duyệt của
các điểm dân cư tập trung.
- Di dời và xây dựng
các khu dân cư tập trung có khả năng thích ứng cao với biến đổi khí hậu, phát
triển bền vững. Bảo vệ, xây dựng các tuyến đê, quản lý ven bờ, tôn cao đất đai
và bảo vệ các công trình ven sông… khu vực có nguy cơ sạt lở, nhằm ứng phó với
tác động của biến đổi khí hậu.
- Phát triển nhà ở
khu vực nông thôn đảm bảo nhà ở đạt chuẩn theo tiêu chí nông thôn mới: nền,
khung, mái cứng; các công trình phụ trợ (bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại, chăn
nuôi, …) phải được bố trí đảm bảo vệ sinh; kiến trúc phù hợp phong tục, tập
quán, lối sống của mỗi vùng;
- Phát triển nhà ở
theo hướng giữ mật độ xây dựng thấp, đảm bảo yêu cầu nhà ở có sân vườn, cây
xanh, tạo môi trường và cảnh quan đẹp;
- Tập trung cao cho
phát triển các khu dân cư tại các địa phương gần khu công nghiệp;
- Phát triển nhà ở
nông thôn gắn với công nghiệp hóa-hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, đảm
bảo phù hợp với điều kiện sản xuất, đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của
từng vùng miền; sử dụng có hiệu quả quỹ đất ở sẵn có, hạn chế việc chuyển đổi
đất nông nghiệp sang đất ở;
- Khuyến khích phát triển
nhà ở theo dự án ở những khu vực đã có quy hoạch xây dựng hoặc có điều kiện và
các yếu tố thúc đẩy đô thị hóa;
2.
Mục tiêu phát triển nhà ở
2.1. Chỉ tiêu diện
tích nhà ở tăng thêm
Căn cứ dự báo tổng
diện tích nhà ở toàn tỉnh đến năm 2025 và 2030, chỉ tiêu diện tích nhà ở tăng
thêm qua các giai đoạn như sau:
BẢNG
4.1. CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH NHÀ Ở TĂNG THÊM
Khu
vực
|
Giai
đoạn 2021-2025
(m2 sàn)
|
Giai
đoạn 2026-2030
(m2 sàn)
|
Toàn
tỉnh
|
8.078.424
|
9.771.654
|
Phấn đấu giai đoạn
2021 - 2025 diện tích nhà ở tăng thêm đạt 8.078.424 m2 sàn nhà ở; giai đoạn
2026 - 2030 tăng thêm 9.771.654 m2 sàn.
2.2. Chỉ tiêu diện
tích nhà ở bình quân
Căn cứ mục tiêu của
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, phấn đấu đến năm 2030 diện tích nhà ở
bình quân đạt 30 m2 sàn/người;
năm 2025 phấn đấu đạt 29,2 m2 sàn/người.
BẢNG
4.2. CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH NHÀ Ở BÌNH QUÂN
STT
|
Khu
vực
|
Đến
năm 2025
(m2 sàn/người)
|
Đến
năm 2030
(m2 sàn/người)
|
1
|
Toàn tỉnh
|
29,2
|
30,0
|
2
|
Khu vực đô thị
|
30,0
|
31,0
|
3
|
Khu vực nông thôn
|
28,9
|
29,2
|
2.3. Chỉ tiêu diện
tích nhà ở tăng thêm theo loại nhà
Căn cứ định hướng
phát triển kinh tế xã hội, xem xét tình hình triển khai các dự án đã có chủ đầu
tư, các dự án kêu gọi chủ đầu tư trong tương lai và diện tích nhà ở người dân
tự xây phát triển mới hàng năm, chỉ tiêu diện tích nhà ở phân theo giai đoạn cụ
thể như sau:
a) Nhà ở thương mại
Theo kết quả tổng hợp
các dự án nhà ở thương mại đang xây dựng (chi tiết xem tại phụ lục I), nếu các
dự án này hoàn thành và lắp đầy 100% sẽ cung ứng khoảng 645.311 m² sàn. Tuy
nhiên, thực tế thị trường có độ trễ cung, cầu và không thể giao dịch đủ lượng
nhà ở trên. Vì vậy việc đặt chỉ tiêu phát triển nhà ở sẽ dựa trên khả năng cung
ứng thực tế của các dự án đang triển khai xây dựng. Ngoài các dự án nhà ở đang
đầu tư, giai đoạn 2021 - 2030 sẽ tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển các dự án
mới (danh sách vị trí dự kiến xem tại Phụ lục II), tổng mục tiêu diện tích nhà
ở thương mại xây dựng mới trong mỗi giai đoạn như sau:
Giai đoạn 2021 -
2025, chỉ tiêu phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị, khu dân cư hoàn thành
là 3.478.124 m² sàn tương ứng khoảng 19.323 căn; trong đó:
+ 258.124 m2 sàn tương ứng 1.434
căn hoàn thành từ các dự án đang triển khai (danh sách dự án cụ thể xem tại Phụ
lục I);
+ 3.220.000 m2 sàn tương ứng 17.889
căn hoàn thành từ các dự án kêu gọi phát triển mới (danh sách vị trí dự kiến
tại Phụ lục II, danh sách này được cập nhật và tiếp tục kêu gọi trong kế hoạch
phát triển nhà ở 5 năm và hàng năm để phù hợp với thực tế).
Giai đoạn 2026 -
2030, chỉ tiêu phát triển nhà ở thương mại hoàn thành là 4.212.655 m², tương
ứng khoảng 21.611 căn; trong đó:
+ 322.655 m2 sàn tương ứng 1.793
căn hoàn thành từ các dự án đang triển khai (danh sách dự án cụ thể xem tại Phụ
lục I);
+ 3.890.000 m2 sàn tương ứng 21.611
căn hoàn thành từ các dự án kêu gọi phát triển mới (danh sách vị trí dự kiến
tại Phụ lục II, danh sách này được cập nhật và tiếp tục kêu gọi trong kế hoạch
phát triển nhà ở 5 năm và hàng năm để phù hợp với thực tế).
b) Nhà ở xã hội
Giai đoạn 2021-2025,
tổng diện tích các dự án nhà ở xã hội đang thực hiện có thể cung ứng khoảng
27.235 m² sàn. Ngoài các dự án nhà ở đang đầu tư, sẽ tiếp tục kêu gọi đầu tư
phát triển các dự án mới, chỉ tiêu diện tích nhà ở xã hội xây dựng mới trong
mỗi giai đoạn như sau:
Giai đoạn 2021 -
2025, chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội là 137.235 m2 sàn, tương ứng khoảng
2.287 căn, trong đó các dự án đang xây dựng cung ứng 27.235 m² và từ các dự án
phát triển mới là 110.000 m² sàn.
Giai đoạn 2026 -
2030, chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội là 240.000 m2 sàn, tương ứng khoảng
4.000 căn.
c) Nhà ở riêng lẻ tự
xây dựng của hộ gia đình
Giai đoạn 2021 -
2025, dự kiến nhà ở dân tự xây khoảng 3.767.440 m2 sàn, tương ứng khoảng
25.116 căn.
Giai đoạn 2026 -
2030, dự kiến nhà ở dân tự xây khoảng 4.476.467 m2 sàn, tương ứng khoảng
29.843 căn.
Tổng hợp chỉ tiêu
phát triển các loại nhà ở qua các giai đoạn như sau:
BẢNG
4.3. CHỈ TIÊU DIỆN TÍCH NHÀ Ở TĂNG THÊM THEO LOẠI NHÀ
STT
|
Các
loại nhà ở
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Giai
đoạn
2026-2030
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
19.323
|
3.478.124
|
23.404
|
4.212.655
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
1.434
|
258.124
|
1.793
|
322.655
|
2
|
Kêu gọi đầu tư phát
triển mới
|
17.889
|
3.220.000
|
21.611
|
3.890.000
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
2.287
|
137.235
|
4.000
|
240.000
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
454
|
27.235
|
0
|
0
|
2
|
Kêu gọi đầu tư phát
triển mới
|
1.833
|
110.000
|
4.000
|
240.000
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
6.956
|
695.625
|
8.425
|
842.531
|
IV
|
Nhà ở hộ gia đình,
cá nhân tự xây dựng
|
25.116
|
3.767.440
|
29.843
|
4.476.467
|
|
Ngoài dự án
|
25.116
|
3.767.440
|
29.843
|
4.476.467
|
Tổng
cộng
|
53.683
|
8.078.424
|
65.672
|
9.771.654
|
2.4. Chỉ tiêu diện
tích nhà ở đầu người tối thiểu
Căn cứ mục tiêu của
chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia7. Chỉ tiêu tiện tích nhà ở bình quân
đầu người tối thiểu đến năm 2025 phấn đấu đạt khoảng 10 m2/người,
đến năm 2030 phấn đấu đạt khoảng 12 m2/người.
2.5. Chỉ tiêu chất
lượng nhà ở
Căn cứ hiện trạng nhà
ở toàn tỉnh đến năm 2020, dự báo nhu cầu nhà ở toàn tỉnh đến năm 2025 và năm
2030, chỉ tiêu chất lượng nhà ở toàn tỉnh như sau:
- Đến năm 2025, toàn
tỉnh phấn đấu nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt trên 90%, giảm
tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ còn dưới 10%.
- Đến năm 2030, toàn
tỉnh phấn đấu nâng chất lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt trên 92%, giảm
tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ còn dưới 8%.
2.6. Chỉ tiêu phát
triển nhà ở của các đơn vị hành chính
- Thành phố Bến Tre:
STT
|
Các
loại nhà ở
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
9.508
|
1.711.391
|
11.468
|
2.064.239
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
1.174
|
211.391
|
1.468
|
264.239
|
2
|
Kêu gọi đầu tư phát
triển mới
|
8.333
|
1.500.000
|
10.000
|
1.800.000
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
1.081
|
64.835
|
1.000
|
60.000
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
414
|
24.835
|
0
|
|
2
|
Kêu gọi đầu tư phát
triển mới
|
667
|
40.000
|
1.000
|
60.000
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
3.423
|
342.278
|
4.128
|
412.848
|
IV
|
Nhà ở hộ gia đình,
cá nhân tự xây dựng
|
20.847
|
3.126.975
|
24.770
|
3.715.468
|
|
Ngoài dự án
|
20.847
|
3.126.975
|
24.770
|
3.715.468
|
Tổng
cộng
|
34.858
|
5.245.480
|
41.366
|
6.252.555
|
- Huyện Châu Thành:
STT
|
Các
loại nhà ở
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
278
|
50.000
|
333
|
60.000
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Kêu gọi đầu tư phát
triển mới
|
278
|
50.000
|
333
|
60.000
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
207
|
12.400
|
333
|
20.000
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
40
|
2.400
|
0
|
|
2
|
Kêu gọi đầu tư phát
triển mới
|
167
|
10.000
|
333
|
20.000
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
100
|
10.000
|
120
|
12.000
|
IV
|
Nhà ở hộ gia đình,
cá nhân tự xây dựng
|
666
|
99.837
|
791
|
118.626
|
|
Ngoài dự án
|
666
|
99.837
|
791
|
118.626
|
Tổng cộng
|
1.250
|
172.237
|
1.577
|
210.626
|
- Huyện Chợ Lách:
STT
|
Các
loại nhà ở
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
278
|
50.000
|
333
|
60.000
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Kêu gọi đầu tư phát
triển mới
|
278
|
50.000
|
333
|
60.000
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
125
|
7.500
|
333
|
20.000
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
0
|
|
0
|
|
2
|
Kêu gọi đầu tư phát
triển mới
|
125
|
7.500
|
333
|
20.000
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
100
|
10.000
|
120
|
12.000
|
IV
|
Nhà ở hộ gia đình,
cá nhân tự xây dựng
|
100
|
15.070
|
119
|
17.906
|
|
Ngoài dự án
|
100
|
15.070
|
119
|
17.906
|
Tổng
cộng
|
603
|
82.570
|
906
|
109.906
|
- Huyện Mỏ Cày Nam:
STT
|
Các
loại nhà ở
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
718
|
129.312
|
898
|
161.640
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
52
|
9.312
|
65
|
11.640
|
2
|
Kêu gọi đầu tư phát
triển mới
|
667
|
120.000
|
833
|
150.000
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
167
|
10.000
|
333
|
20.000
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
0
|
|
0
|
|
2
|
Kêu gọi đầu tư phát
triển mới
|
167
|
10.000
|
333
|
20.000
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
259
|
25.862
|
323
|
32.328
|
IV
|
Nhà ở hộ gia đình,
cá nhân tự xây dựng
|
666
|
99.837
|
791
|
118.626
|
|
Ngoài dự án
|
666
|
99.837
|
791
|
118.626
|
Tổng
cộng
|
1.809
|
265.012
|
2.345
|
332.594
|
- Huyện Mỏ Cày Bắc:
STT
|
Các
loại nhà ở
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
278
|
50.000
|
333
|
60.000
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Kêu gọi đầu tư phát
triển mới
|
278
|
50.000
|
333
|
60.000
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
125
|
7.500
|
333
|
20.000
|
1
|
Dự án đang xây dựng
|
0
|
|
0
|
|
2
|
Kêu gọi đầu tư phát
triển mới
|
125
|
7.500
|
333
|
20.000
|
III
|
Nhà ở tái định cư
|
100
|
10.000
|
120
|
12.000
|
IV
|
Nhà ở hộ gia đình,
cá nhân tự xây dựng
|
666
|
99.837
|
791
|
118.626
|
|
Ngoài dự án
|
666
|
99.837
|
791
|
118.626
|
Tổng
cộng
|
1.169
|
167.337
|
1.577
|
210.626
|
- Huyện Giồng Trôm:
STT
|
Các
loại nhà ở
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
Số
căn
|
Diện
tích sàn (m2)
|
I
|
|