ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2003/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
12 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM LIÊN THÔNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa
chính; Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 419/TTr-STNMT ngày 25/9/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố thực hiện thí điểm liên thông thủ tục hành chính
thuộc lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau (có Quy định cụ thể kèm
theo).
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chi cục trưởng Chi cục Thuế các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Sử
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN LIÊN THÔNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 2003/QĐ-UBND ngày 12/11/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên
tắc, hồ sơ, thời gian, quy trình và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan đến
việc tiếp nhận, chuyển giao, giải quyết hồ sơ và trả kết quả trong quá trình thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai gồm:
1. Thủ tục xác nhận tiếp tục sử
dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với
trường hợp có nhu cầu với thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liến với đất.
2. Thủ tục tách thửa hoặc hợp
thửa đất với thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu và
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về
chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp).
3. Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất với thủ tục
đăng ký bổ sung, thay đổi đối với tài sản gắn liền với đất của
người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất với thủ tục
xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu (đã được UBND cấp xã
xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền)
và thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng
thành của chung vợ chồng; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận.
5. Thủ tục tách thửa hoặc hợp
thửa đất với thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu (đã
được UBND cấp xã xác nhận đang sử dụng, không bị thu hồi đất) và thủ tục đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận
nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.
6. Thủ tục tách thửa hoặc hợp
thửa đất với thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu và
thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất trong các trường hợp giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử
lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức; thỏa thuận
hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia
đình, của vợ và chồng, của nhóm người sử dụng đất; đăng ký biến động đối
với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp.
7. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất với
thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử
dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên
chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền theo quy định.
8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất với
thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong
các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của
chung vợ chồng; tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh.
2. UBND các huyện, thành phố.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký
đất đai các huyện, thành phố.
4. Chi cục Thuế các huyện,
thành phố.
5. Hộ gia đình, cá nhân có yêu
cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Điều 3.
Nguyên tắc liên thông giải quyết thủ tục hành chính
1. Tuân thủ đúng Quy định này,
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và các văn bản khác
có liên quan.
2. Hộ gia đình, cá nhân có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp
dụng thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
3. Bảo đảm thuận tiện, nhanh
chóng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Điều 4.
Trách nhiệm của cơ quan thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của UBND các
huyện, thành phố là đầu mối tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết liên thông
thủ tục hành chính tại Quy định này.
2. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh; Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi cục Thuế các huyện, thành phố chịu trách nhiệm giải
quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình.
Chương II
HỒ SƠ, THỜI GIAN, QUY
TRÌNH THỰC HIỆN LIÊN THÔNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Hồ sơ, thời gian,
quy trình thực hiện liên thông thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu
với thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liến với đất
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số
09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 10/ĐK (ban hành kèm
theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường).
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
d) Một trong các giấy tờ liên quan
đến nội dung biến động:
- Văn bản công nhận
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đối với trường hợp
cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình thay đổi họ, tên;
- Bản sao sổ hộ
khẩu đối với trường hợp thay đổi người đại diện là chủ hộ gia đình, văn bản thỏa thuận của hộ gia đình được UBND cấp xã xác nhận đối với
trường hợp thay đổi người đại diện là thành viên khác trong hộ;
- Văn bản thỏa
thuận của cộng đồng dân cư được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng
dân cư đổi tên;
- Văn bản xác nhận
của UBND cấp xã về tình trạng sạt lở tự nhiên đối với trường hợp giảm diện tích
thửa đất, tài sản gắn liền với đất do sạt lở tự nhiên;
- Chứng từ về việc nộp nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp Giấy chứng
nhận đã cấp có ghi nợ hoặc chậm nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp người sử
dụng đất được miễn giảm hoặc không phải nộp do thay đổi quy định của pháp luật;
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi hạn chế
về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất ghi trên Giấy chứng
nhận đối với trường hợp có hạn chế theo quyết định giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất; trường hợp có thay đổi hạn chế theo văn bản chuyển quyền
sử dụng đất thì phải có văn bản chấp thuận thay đổi hạn chế của người có quyền
lợi liên quan, được UBND cấp xã xác nhận;
- Bản sao một
trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/10/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật đất đai, thể hiện nội dung thay đổi đối với trường
hợp thay đổi thông tin về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận.
đ) Đối với trường
hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có
thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước
công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm
các giấy tờ sau:
- Bản sao Giấy chứng
minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân
mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường
hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
- Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối
với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng
nhận.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc
tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không
quá 0,5 ngày làm việc.
b) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy
chứng nhận, xác nhận đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cập
nhập thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, in Giấy chứng nhận
và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc.
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm
tra, xem xét ký Giấy chứng nhận và chuyển trả kết quả về Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 2,5 ngày
làm việc.
- Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trong ngày làm việc, nếu
nhận sau 16 giờ thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
c) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho người dân. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
Điều 6. Hồ
sơ, thời gian, quy trình thực hiện liên thông thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
với thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu và chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp của hộ giá đình, cá nhân (trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự
thỏa thuận với nhau bằng văn bản về chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp)
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị
tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK
(ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường).
b) Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông
tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Đơn đề nghị cấp
đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK
(ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường).
d) Bản gốc Giấy
chứng nhận đã cấp.
đ) Bản sao hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng
nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa,
đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức
tín dụng.
e) Đối với trường
hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có
thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước
công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các
giấy tờ sau đây:
- Bản sao Giấy chứng
minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân
mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường
hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
- Văn bản của cơ
quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối
với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng
nhận.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 16 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc
tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không
quá 0,5 ngày làm việc.
b) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì
xác nhận đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa, đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất, đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận, cập nhật
kết quả đo đạc chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, lập
“Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất”,
trích lục bản đồ địa chính chuyển đến cơ quan Thuế. Đồng thời, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thẩm tra hồ sơ in Giấy
chứng nhận đối với trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận, sau đó chuyển hồ sơ đến
Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 11 ngày làm việc.
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm ban
hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính gửi cho người sử
dụng đất và Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả; Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, xem xét ký Giấy chứng nhận và chuyển
kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện:
Không quá 3,5 ngày làm việc.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả trong ngày làm việc, nếu nhận Giấy chứng
nhận sau 16 giờ thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời
gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
c) Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người dân sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ
tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời gian thực hiện: Không
quá 0,5 ngày làm việc.
Điều 7. Hồ sơ, thời gian,
quy trình thực hiện liên thông thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất với thủ tục
đăng ký bổ sung, thay đổi đối với tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị
tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số
11/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Đơn đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo Mẫu số 04a/ĐK
(ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường).
c) Bản sao giấy tờ
có liên quan đến nhà ở đã có công chứng hoặc chứng thực, hoặc bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm
tra, đối chiếu, xác nhận (đối với trường hợp chứng nhận tài sản là nhà ở).
d) Hộ gia đình, cá
nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy phép xây dựng
nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng. Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được
cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn
công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt;
- Hợp đồng mua
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại của Chính phủ về mua bán và
kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
từ trước ngày 05/7/1994;
- Giấy tờ về giao
hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
- Giấy tờ về sở hữu
nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện
Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11
ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí
sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991, Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc
giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện
các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước
ngày 01/7/1991;
- Giấy tờ về mua
bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của
công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01/7/2006
thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường
hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng
mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
- Bản án hoặc quyết
định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
- Trường hợp người
đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong những giấy tờ quy định mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua
bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 có chữ ký của
các bên có liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận; trường hợp nhà ở do
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy
tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các
bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở có một trong những giấy tờ theo quy định mà hiện trạng nhà ở không phù hợp
với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp xã
xác nhận về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng
điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006;
- Trường hợp cá
nhân trong nước không có một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở thì phải
có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày
01/7/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn
theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày
01/7/2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở
không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy
hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006; trường hợp nhà ở thuộc
đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ
quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
đ) Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về mua
bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua
hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Một trong các
giấy tờ của bên chuyển quyền.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 19 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc
tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không
quá 0,5 ngày làm việc.
b) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai tiến hành xác nhận đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa, cập nhật kết quả đo vẽ và thông tin về tài sản vào cơ sở dữ liệu đất
đai, trích lục bản đồ địa chính. Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại
các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản
đó hoặc gửi hồ sơ đến UBND cấp xã. Thời gian thực hiện: Không
quá 5,5 ngày làm việc.
- Cơ quan quản lý
nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất hoặc UBND cấp xã có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai về các nội dung có liên
quan đến việc cấp chứng nhận về sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thời
gian thực hiện: Không quá 03 ngày làm việc.
- Sau khi nhận được
ý kiến phản hồi của cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản
gắn liền với đất hoặc UBND cấp xã, Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, xác minh thực địa (nếu cần thiết),
nếu đủ điều kiện chứng nhận sở hữu tài sản thì lập “Phiếu chuyển thông tin để
xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” kèm theo trích lục chuyển đến
cơ quan Thuế. Thời gian thực hiện: Không
quá 1,5 ngày làm việc.
- Cơ quan Thuế có
trách nhiệm ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính gửi cho người sử dụng đất và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả. Thời gian thực hiện: Không quá 03 ngày
làm việc.
- Sau khi nhận được
giấy tờ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản của cơ
quan Thuế về việc được miễn, giảm nộp lệ phí trước bạ) từ người sử dụng đất, Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả chuyển
hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện:
Không quá 0,5 ngày làm việc.
- Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện thẩm tra hồ sơ, ghi ý kiến vào đơn đăng ký, in
bổ sung tài sản vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc in mới Giấy chứng nhận và chuyển
hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 1,5 ngày làm việc.
- Văn phòng đăng
ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xem xét ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện: Không
quá 2,5 ngày làm việc.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả trong ngày làm việc, nếu nhận Giấy chứng
nhận sau 16 giờ thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời
gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
c) Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả tiến hành trao Giấy chứng nhận cho người
dân. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
Điều 8. Hồ sơ, thời gian,
quy trình thực hiện liên thông thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất với thủ tục
xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn
sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu (đã được UBND cấp xã xác nhận hộ gia
đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) và thủ tục đăng ký quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ chồng; tăng thêm diện
tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng
nhận
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường).
b) Đơn đề nghị tách
thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK
(ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường).
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
d) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng
thành của chung vợ và chồng theo quy định. Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề
nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất của người thừa kế.
đ) Văn bản chấp thuận của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư.
e) Văn bản của người sử dụng đất đồng
ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
g) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa
kế theo quy định.
h) Văn bản của các thành viên
trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia
đình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
k) Văn bản xác nhận trực tiếp sản
xuất nông nghiệp đối với trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng
đất trồng lúa.
2. Thời gian thực hiện: Không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc
tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không
quá 0,5 ngày làm việc.
b) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy
định thì xác nhận đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa, đơn đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất, cập nhật kết quả đo đạc chỉnh lý biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất”, trích lục bản đồ địa chính chuyển đến
cơ quan Thuế; đồng thời, thực hiện thẩm tra hồ sơ xác nhận
vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc in Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp mới,
sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện:
Không quá 10 ngày làm việc.
- Cơ quan Thuế có
trách nhiệm ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính gửi cho người sử dụng đất và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, xem xét ký Giấy chứng
nhận và chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian
thực hiện: Không quá 3,5 ngày làm việc.
- Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả ngay trong
ngày tiếp nhận. Nếu nhận Giấy chứng nhận sau 16 giờ thì
chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời gian thực hiện:
Không quá 0,5 ngày làm việc.
c) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho người dân ngay sau khi người dân đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế.
Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
Điều 9. Hồ
sơ, thời gian, quy trình thực hiện liên thông thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
với thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu (đã được UBND cấp xã xác
nhận đang sử dụng, không bị thu hồi đất) và thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên chuyển quyền
đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy
định
1.
Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị
tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số
11/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
c) Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường).
d) Hợp đồng hoặc
văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định.
đ) Trường hợp nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản
chuyển quyền theo quy định thì bổ sung giấy tờ về việc
chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển
quyền và bên nhận chuyển quyền.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 17 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc
tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không
quá 0,5 ngày làm việc.
b) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND cấp
xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Thời
gian thực hiện: Không quá 02 ngày làm việc.
Thời gian niêm yết công khai 30
ngày. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn người sử dụng đất đăng tin trên
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương (Báo Cà Mau hoặc Đài Phát thanh
- Truyền hình Cà Mau) ba số liên tiếp (chi phí do người làm thủ tục chi trả).
Thời gian thông báo hoặc đăng tin không tính vào thời gian thực hiện thủ tục.
- Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày
thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai xác nhận đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa, đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” kèm theo bản đồ địa chính chuyển đến
cơ quan Thuế, cập nhật kết quả đo đạc chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai; đồng thời, thực hiện thẩm tra hồ sơ xác nhận vào Giấy chứng
nhận đã cấp hoặc in Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp mới, sau đó chuyển hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện:
Không quá 10 ngày làm việc.
- Cơ quan Thuế có
trách nhiệm ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính gửi cho người sử dụng đất và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả; Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, xem xét ký Giấy chứng
nhận và chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian
thực hiện: Không quá 3,5 ngày làm việc.
- Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận
đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả ngay
trong ngày tiếp nhận. Nếu nhận Giấy chứng nhận
sau 16 giờ thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời gian
thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
c) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho người dân ngay sau khi người dân đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế.
Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
Điều 10. Hồ
sơ, thời gian, quy trình thực hiện liên thông thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
với thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
khi hết hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu và thủ tục đăng ký biến động
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp,
góp vốn; kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi
hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân
chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng,
của nhóm người sử dụng đất; đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình,
cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị
tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số
11/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Đơn đăng ký biến
động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường).
c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp,
trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản
gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
d) Một trong các loại giấy tờ gồm:
Biên bản hòa giải thành (trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi ranh giới thửa
đất thì có thêm quyết định công nhận của UBND cấp có thẩm quyền) hoặc quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai theo quy định của pháp luật; văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng thế chấp,
góp vốn có nội dung thỏa thuận về xử lý tài sản thế chấp, góp vốn và văn bản
bàn giao tài sản thế chấp, góp vốn theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của
Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi
hành có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất; văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án
nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận
phân chia hoặc hợp nhất hoặc chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất của tổ chức trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ
chức, chuyển đổi công ty; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp
nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình
hoặc của vợ và chồng, hoặc của nhóm người sử dụng đất
chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
đ) Văn bản chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập tổ chức theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phân chia hoặc
hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của tổ chức;
sổ hộ khẩu đối với trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình; sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận
kết hôn hoặc ly hôn đối với trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng.
e) Văn bản của các thành viên
trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia
đình vào doanh nghiệp tư nhân đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định
của pháp luật đối với trường hợp hộ gia đình đưa quyền sử dụng đất vào doanh
nghiệp.
g) Hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp. Đối với trường
hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có
thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước
công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm
các giấy tờ sau đây:
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân
mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc sổ hộ
khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi
thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp
thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.
2. Thời gian thực hiện: Không quá
17 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc
tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không
quá 0,5 ngày làm việc.
b) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì
xác nhận đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa, đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cập nhật kết quả đo đạc chỉnh lý biến động vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai, lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa
vụ tài chính của người sử dụng đất”, trích lục bản đồ địa chính chuyển đến cơ
quan Thuế; thực hiện thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào Giấy chứng
nhận đã cấp hoặc in Giấy chứng nhận đối với trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận,
sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện:
Không quá 12 ngày làm việc.
- Cơ quan Thuế có trách nhiệm ban
hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính gửi cho người sử
dụng đất và Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả; Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, xem xét ký Giấy chứng nhận và chuyển
kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Thời gian thực hiện:
Không quá 3,5 ngày làm việc.
- Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả ngay trong ngày tiếp nhận. Nếu nhận Giấy chứng nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển trong buổi
sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày
làm việc.
c) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho người dân ngay sau khi người dân đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế.
Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
Điều 11. Hồ
sơ, thời gian, quy trình thực hiện liên thông thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất với thủ tục
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày
01/7/2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 10/ĐK hoặc Đơn đề
nghị cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận (ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin
03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng
nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá
nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
c) Giấy xác nhận của UBND cấp xã về
việc thiên tai, hỏa hoạn đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ
sung của Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn.
d) Trường hợp nhận chuyển nhượng,
nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp
đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không
trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số
09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
- Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển
quyền đã lập theo quy định;
đ) Trường hợp nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền
theo quy định, hồ sơ gồm:
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Giấy tờ về việc chuyển quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận
chuyển quyền.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 12 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (không bao gồm thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ
sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã).
3. Quy trình thực hiện:
a) Hộ gia đình,
cá nhân khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận hoặc
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất
Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã,
hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của UBND cấp huyện (thuộc địa bàn nơi có đất).
b) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc
tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không
quá 0,5 ngày làm việc.
c) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ
sơ, thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại
trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận
chuyển quyền, thời gian niêm yết công khai trong thời gian
30 ngày. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn người sử dụng đất đăng tin trên
phương tiện thông tin đại chúng của địa phương (Báo Cà Mau hoặc Đài Phát thanh
- Truyền hình Cà Mau) ba số liên tiếp (chi phí do người làm thủ tục chi trả). Thời
gian thực hiện: 03 ngày làm việc (thời gian thông báo hoặc đăng
tin không tính vào thời gian thực hiện thủ tục).
- Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể
từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau: Kiểm
tra, rà soát tình hình đăng ký biến động đất đai, nếu đủ
điều kiện hủy và cấp lại Giấy chứng nhận thì xác nhận vào
đơn cấp lại Giấy chứng nhận, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, lập
Tờ trình đề nghị hủy Giấy chứng nhận, Tờ trình cấp lại Giấy chứng nhận,
đồng thời xác nhận vào đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất; lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” kèm theo bản đồ địa chính chuyển đến
cơ quan Thuế, sau đó chuyển hồ sơ trình đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Thời gian thực hiện: Không quá 04 ngày làm việc.
- Trong thời gian không quá 3,5
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển đến, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện những công việc sau:
+ Cơ quan Thuế ban hành các thông
báo về nghĩa vụ tài chính thông báo cho người sử dụng đất và chuyển thông báo đến
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
+ Văn phòng đăng ký đất đai kiểm
tra, xem xét trình Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất; in và ký cấp lại Giấy
chứng nhận (sau khi có quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất); chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai (scan) quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả trong ngày tiếp
nhận, nếu nhận sau 16 giờ thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc
tiếp theo. Thời gian thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
d) Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người dân ngay sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời gian thực hiện:
Không quá 0,5 ngày làm việc.
Điều 12. Hồ
sơ, thời gian, quy trình thực hiện liên thông thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc cấp lại trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất với thủ tục
đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường
hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ chồng;
tăng thêm diện tích do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất
đã có Giấy chứng nhận
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận theo Mẫu số 10/ĐK hoặc Đơn đề
nghị cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận (ban hành kèm theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
b) Đơn đăng ký biến động đất đai,
tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số
09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin
03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng
nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá
nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
d) Giấy xác nhận của UBND cấp xã về
việc thiên tai, hỏa hoạn đối với trường hợp mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung
của Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn.
đ) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
e) Trường hợp người thừa kế quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải
có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất của người thừa kế.
g) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
h) Văn bản chấp thuận của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn,
thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư.
i) Văn bản của người sử dụng đất đồng
ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển nhượng, tặng cho, cho
thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng
cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
k) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa
kế theo quy định.
l) Văn bản của các thành viên
trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia
đình đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
2. Thời gian thực hiện: Không quá 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
3. Quy trình thực hiện:
a) Hộ gia đình,
cá nhân khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận hoặc
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất
Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã,
hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của UBND cấp huyện (thuộc địa bàn nơi có đất).
b) Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả của UBND huyện, thành phố chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc
tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 16 giờ. Thời gian thực hiện: Không
quá 0,5 ngày làm việc.
c) Giải quyết hồ sơ:
- Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai tiến hành kiểm tra hồ sơ, rà soát
tình hình đăng ký biến động đất đai, nếu đủ điều kiện hủy và cấp lại Giấy chứng nhận thì xác nhận vào đơn cấp lại Giấy chứng nhận, cập
nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu đất đai, lập Tờ trình đề nghị hủy Giấy chứng
nhận, Tờ trình cấp lại Giấy chứng nhận, đồng thời xác nhận vào đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập “Phiếu chuyển
thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất”, trích lục bản
đồ địa chính chuyển đến cơ quan Thuế, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký
đất đai. Thời gian thực hiện: Không quá 07 ngày làm việc.
- Trong thời gian không quá 3,5 ngày
làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển
đến, các cơ quan có trách nhiệm thực hiện những công việc sau:
+ Cơ quan Thuế ban hành các thông
báo về nghĩa vụ tài chính thông báo cho người sử dụng đất và chuyển thông báo đến
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
+ Văn phòng đăng ký đất đai kiểm
tra, xem xét trình Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất; in và ký cấp lại Giấy
chứng nhận (sau khi có quyết định hủy Giấy chứng nhận đã mất); chuyển kết quả về Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai quét, lưu và chuyển Giấy chứng nhận đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả trong ngày làm việc, nếu nhận Giấy chứng nhận sau 16 giờ thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Thời gian thực
hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
d) Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho người dân ngay sau khi người dân đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời gian
thực hiện: Không quá 0,5 ngày làm việc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý của ngành.
2. Định kỳ hàng năm hoặc theo tình hình thực tế,
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo đề xuất
Chủ tịch UBND tỉnh những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc (nếu có).
Điều 14. Trách nhiệm
của UBND các huyện, thành phố
1. Tổ chức triển khai thực hiện liên thông các
thủ tục hành chính tại địa phương.
2. Kiểm tra, xem xét, giải quyết hoặc phản ánh kịp
thời với cấp có thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện liên thông các thủ tục hành chính ở địa phương.
3. Niêm yết công khai quy trình thực hiện liên
thông các thủ tục hành chính theo Quy định này tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của UBND huyện, thành phố.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.