ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2022/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 22
tháng
4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2019/QĐ-UBND NGÀY
04/6/2019 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN KHU KINH TẾ NHƠN HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi
tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Ban Quản lý Khu kinh
tế tại Tờ trình số 34/TTr-BQL ngày 05/4/2022; ý kiến thẩm định của Sở
Tư pháp tại Báo cáo
số
80/BC-STP ngày 04/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số Điều của Quy định kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 04 tháng 6 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, tỉnh Bình Định cụ
thể như sau:
1. Sửa đổi điểm b và
điểm c khoản 4 Điều 4 như sau:
“b) Nếu diện tích đo đạc thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất do việc đo đạc trước đây
thiếu chính xác hoặc do khi kê khai đăng ký trước đây người sử dụng đất không kê
khai hết diện tích nhưng toàn bộ ranh giới thửa đất đã được xác định là không
thay đổi, không có
tranh chấp với những
người sử dụng đất liền kề, không do lấn, chiếm thì được bồi thường theo diện
tích đo đạc thực tế.
c) Nếu diện tích đất đo đạc thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất, được UBND xã, phường, thị trấn
(gọi chung là UBND cấp xã) nơi có đất xác nhận diện tích nhiều hơn là do khai
hoang, nhận chuyển quyền sử dụng đất của người có giấy tờ về quyền sử dụng đất
hoặc dược UBND cấp xã xác nhận tại thời điểm nhận chuyển nhượng, đất đã sử dụng ổn định và không
có tranh chấp thì được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.”
2. Sửa đổi khoản 2 Điều
6 như sau:
“Hạn mức giao đất ở, hạn mức
công nhận đất ở để bồi thường,
hỗ trợ về đất theo Quy định
này là hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở theo quy định của UBND tỉnh.”
3. Sửa đổi điểm b khoản
2 Điều 11 như sau:
“b) Đối với đất phi nông nghiệp có nguồn
gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại. Việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được
thực hiện theo quy định sau đây:
- Trường hợp có hồ sơ, chứng từ chứng
minh đã đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo
quy định tại Điều 7 của Quy định này.
- Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại
không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ) thì được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại theo đơn giá 75.000 đồng/m2
đối với diện tích đất thu hồi.
- Trường hợp chi phí đầu tư vào đất
còn lại có hồ sơ, chứng từ chứng minh nhưng sau khi đã xác định mà thấp hơn mức
bồi thường đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì xem xét hỗ
trợ thêm cho bằng mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo đơn giá
75.000 đồng/m2 đối với diện tích đất thu hồi”.
4. Sửa đổi khoản 2 Điều
16 như sau:
“2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được
miễn tiền thuê đất (trừ trường hợp thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ) thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất
còn lại. Việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Trường hợp có hồ sơ, chứng từ chứng
minh đã đầu tư vào đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo
quy định tại Điều 7 của Quy định này.
b) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất
còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (theo quy định tại điểm a khoản 3
Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ) thì được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo đơn giá 75.000 đồng/m2 đối với diện
tích đất thu hồi.
c) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất
còn lại có hồ sơ, chứng từ chứng minh nhưng sau khi đã xác định mà thấp hơn mức
bồi thường đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì xem xét hỗ trợ thêm
cho bằng mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo đơn giá 75.000 đồng/m2
đối với diện tích đất thu hồi.
5. Sửa đổi khoản 4 Điều
17 như sau:
“4. Tổ chức kinh tế sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất; Tổ chức kinh tế, tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì không dược bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại. Việc bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại được thực hiện
theo quy định sau đây:
a) Trường hợp có hồ sơ, chứng từ chứng
minh đã đầu tư vào đất
thì được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại theo
quy định tại Điều 7 của Quy định này.
b) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất
còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều
3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại theo đơn giá 75.000 đồng/m2 đối với diện tích đất thu hồi.
c) Trường hợp chi phí đầu tư vào đất
còn lại có hồ sơ, chứng từ chứng minh nhưng sau khi đã xác định mà thấp hơn mức
bồi thường đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì xem
xét hỗ trợ thêm cho bằng mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo đơn
giá 75.000 đồng/m2 đối với diện tích đất thu hồi”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 5 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tài Nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ TP);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
-
Đoàn ĐB QH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Chuyên viên VP UBND tỉnh;
-
Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, K16.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|