ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2014/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa, ngày 09 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI
ĐANG THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 34/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý sử dụng nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước
Căn cứ Thông tư số 14/2013/TT-BXD
ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định về
quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 569/TT-SXD ngày 15 tháng 4 năm 2014
về việc ban hành quy định việc bán nhà cũ thuộc sở hữu nhà nước cho người đang
thuê trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định việc
bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 32/QĐ-UBT ngày 17
tháng 01 năm 1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành bản
quy định việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho
người đang thuê;
2. Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày
18 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc sửa đổi,
bổ sung một số nội dung tại bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số
32/QĐ-UBT ngày 17 tháng 01 năm 1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về
việc ban hành bản quy định việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tại tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu cho người đang thuê;
3. Quyết định số 39/2009/QĐ-UBND ngày
27 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc phê duyệt
bổ sung Quyết định số 13/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại bản quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 32/QĐ-UBT ngày 17 tháng 01 năm 1995 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành bản quy định việc bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước tại tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu cho người đang thuê.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Chủ
tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Trung tâm Quản
lý và Phát triển nhà ở và Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2014)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này hướng dẫn thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu theo quy định tại
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 34/2013/NĐ-CP) về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
và Thông tư số 14/2013/TT-BXD ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ Xây dựng (sau đây
gọi tắt là Thông tư số 14/2013/TT-BXD) hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BÁN NHÀ Ở CŨ
THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 2. Nhà ở cũ không thuộc
diện được bán
1. Nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, nhà ở xã hội thuộc
sở hữu nhà nước;
2. Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở
công vụ, quy hoạch xây dựng công trình trọng điểm của Nhà nước;
3. Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan
có thẩm quyền để cải tạo, xây dựng lại thành nhà ở mới hoặc để xây dựng các
công trình khác;
4. Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố
trí làm nhà ở và thuộc diện phải thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở
hữu nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
5. Nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm
nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
nhà ở gắn với di tích lịch sử - văn hóa được cơ quan có thẩm quyền xếp hạng
theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
6. Nhà chung cư bị hư hỏng nghiêm trọng, xuống cấp
có nguy cơ sập đổ đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng
công trình xây dựng; căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà nước cải tạo
lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định số
34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng
thuận thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua và căn hộ này không nằm
trong nhà chung bị hư hỏng quy định tại khoản này;
7. Nhà biệt thự nằm trong danh mục biệt thự không
thuộc diện được bán;
8. Nhà ở được bố trí sử dụng từ trước ngày 19 tháng
01 năm 2007 nhưng kể từ ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà
người được bố trí thuê chuyển đổi sang nhà ở khác hoặc người thuê chết mà khi
chết không có ai đang cùng chung sống hoặc thuộc diện bị chấm dứt hợp đồng;
9. Nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng
đã bố trí cho thuê từ sau ngày 19 tháng 01 năm 2007;
10. Nhà ở có tranh chấp, khiếu kiện chưa được giải
quyết xong khiếu nại, khiếu kiện của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Quy định điều kiện về
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được bán
1. Không thuộc diện quy định tại Điều 2 Quy định
này;
2. Nhà ở không có tranh chấp, khiếu kiện hoặc có
tranh chấp khiếu nại nhưng đã được giải quyết xong khiếu nại, khiếu kiện của cơ
quan có thẩm quyền;
3. Người đang thuê nhà ở cũ phải có hợp đồng thuê
nhà ở cũ với Trung tâm Quản lý và Phát triển nhà ở còn hiệu lực;
4. Đối với nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã
được bố trí sử dụng làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì phải tách biệt
khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan, phải có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền
trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh, phải phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương và cơ quan, đơn vị không có nhu
cầu sử dụng;
5. Các loại nhà trên đây phải nằm trong khu vực quy
hoạch là khu dân cư, chưa có quy hoạch chi tiết hoặc trong khu vực quy hoạch dự
án mà chưa triển khai thực hiện.
Điều 4. Đối tượng được mua nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở cũ (hợp đồng thuê nhà ở cũ được ký kết
với Trung tâm Quản lý và Phát triển nhà ở);
2. Người thuê nhà ở cũ có đơn đề nghị mua nhà ở cũ;
3. Nộp tiền thuê nhà ở cũ đầy đủ đến thời điểm nộp
đơn xin mua nhà ở cũ;
4. Người mua nhà ở cũ phải cam kết chưa có nhà riêng,
chưa được Nhà nước cấp đất, cấp nhà ở nơi khác (bao gồm người đại diện đứng tên
hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đủ 18 tuổi
trở lên). Nội dung cam kết lập thành văn bản có chứng thực tại nơi cư trú và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết trên.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị mua nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đơn đề nghị mua nhà ở cũ theo quy định;
2. Bản sao chứng minh nhân dân của người đề nghị
mua nhà ở cũ; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực sổ
hộ khẩu gia đình hoặc giấy đăng ký kết hôn;
3. Hợp đồng thuê nhà ở cũ với Trung tâm Quản lý và
Phát triển nhà ở còn hiệu lực;
4. Biên lai nộp tiền thuê nhà ở cũ tháng cuối tại
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ;
5. Cam kết chưa có nhà riêng, chưa được Nhà nước cấp
đất, cấp nhà ở nơi khác (bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và
các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đủ 18 tuổi trở lên);
6. Một trong các loại giấy tờ như: quyết định phân
phối nhà, giấy phân nhà, hợp đồng thuê nhà...chứng minh thời gian bắt đầu ở tại
căn nhà xin mua nhà ở cũ.
Điều 6. Trình tự, thủ tục bán
nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Người có đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước nộp 02 bộ hồ sơ mua nhà tại Trung tâm Quản lý và Phát triển nhà ở (là
đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc sở hữu nhà nước), trong đó: 01 bộ Trung tâm
Quản lý và Phát triển nhà ở, 01 bộ Sở Xây dựng; Trung tâm Quản lý và Phát triển
nhà ở kiểm tra, tiếp nhận và ghi giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ còn thiếu
giấy tờ thì hướng dẫn ngay để người mua nhà bổ sung hồ sơ; nếu người nộp hồ sơ
không đủ điều kiện được mua nhà ở cũ thì Trung tâm Quản lý và Phát triển nhà ở
có văn bản trả lời rõ lý do để người nộp hồ sơ biết;
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ của Trung tâm Quản lý và
Phát triển nhà ở, Tổ nghiệp vụ bán nhà thuộc sở hữu nhà nước (là bộ phận chuyên
môn giúp việc cho Hội đồng xác định giá bán nhà ở) tổ chức kiểm tra, thiết lập
hồ sơ mua bán nhà ở; lập bản vẽ bán nhà, phiếu đề xuất, bảng giá bán nhà ở cũ
(giá nhà và giá chuyển quyền sử dụng đất); dự thảo quyết định phê duyệt giá bán
nhà ở cũ; lập danh sách kèm theo hồ sơ bán nhà ở cũ đề nghị Sở Xây dựng xem xét
trình Hội đồng xác định giá bán nhà ở;
3. Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ, đối tượng, điều kiện
được mua nhà ở cũ sau đó trình Hội đồng xác định giá bán nhà ở phê duyệt;
4. Sau khi Hội đồng xác định giá nhà ở phê duyệt
giá bán nhà ở và giá chuyển quyền sử dụng đất ở, Sở Xây dựng lập danh sách đối
tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản duyệt giá bán nhà ở của Hội đồng xác định
giá bán nhà ở để trình Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xem xét, quyết định.
Trường hợp không đủ điều kiện mua nhà ở thì Sở Xây dựng có văn bản trả lời người
nộp hồ sơ hoặc thông báo để Trung tâm Quản lý và Phát triển nhà ở trả lại hồ sơ
và thông báo cho người nộp hồ sơ biết;
5. Sau khi có quyết định bán nhà ở cũ, Trung tâm Quản
lý và Phát triển nhà ở ký hợp đồng mua bán nhà ở cũ và hướng dẫn, lập các thủ tục
nộp tiền mua nhà ở cũ vào Kho bạc Nhà nước tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
6. Sau khi người mua nhà ở đã nộp đủ nghĩa vụ tài
chính cho Nhà nước (có biên lai thu tiền) theo quy định, Trung tâm Quản lý và
Phát triển nhà ở có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ mua bán nhà ở và chuyển hồ sơ
này cho Ủy ban nhân dân các thành phố, huyện để thực hiện cấp giấy chứng nhận
cho người mua theo quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận;
7. Thời gian thực hiện việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 7. Giá bán nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước
1. Đối với nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà
ở nhưng đã bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (kể cả trường
hợp nhà ở này đã được cải tạo, xây dựng lại bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
và các hộ đang thuê nhà ở đó tiếp tục được bố trí thuê sau ngày 27 tháng 11 năm
1992) thì áp dụng giá bán nhà ở cũ quy định như sau:
a) Tiền nhà được tính theo bảng giá nhà và vật kiến
trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành có hiệu lực thi hành tại
thời điểm tính toán giá bán nhà: Diện tích sử dụng nhà ở nhân (x) chất lượng
còn lại của nhà ở nhân (x) giá chuẩn xây dựng mới nhà ở; Đối với nhà ở cấp IV
mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà được tính bằng 0 (bằng không);
b) Tiền sử dụng đất được tính theo bảng giá đất ở
do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành có hiệu lực thi hành tại thời
điểm tính toán giá bán nhà và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:
- Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng
10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất ở và phân bổ cho các tầng theo các hệ
số tầng tương ứng;
- Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một
hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi
chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở; đối với phần
diện tích đất vượt hạn mức đất ở thì tính bằng 100% giá đất ở.
c) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền
góp của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì
tiền mua nhà ở được tính như sau:
- Đối với tiền nhà thì thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản này nhưng người mua được trừ số tiền đã góp xây dựng nhà ở trước
đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với giá trị quyết toán khi xây dựng công
trình nhà ở);
- Đối với tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định
tại Điểm b Điều này.
2. Đối với nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà
ở nhưng đã bố trí để ở từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01
năm 2007 (kể cả trường hợp nhà ở này đã được cải tạo, xây dựng lại bằng nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước và các hộ đang thuê được tiếp tục bố trí thuê sau ngày 19
tháng 01 năm 2007) thì áp dụng giá bán nhà ở như sau:
a) Trường hợp nhà ở được bố trí sử dụng trong khoảng
thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì
thực hiện bán cho người đang thuê theo Quy định sau đây:
- Tiền nhà được tính theo bảng giá nhà và vật kiến
trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành có hiệu lực thi hành tại
thời điểm tính toán giá bán nhà: Diện tích sử dụng nhà ở nhân (x) chất lượng
còn lại của nhà ở nhân (x) giá chuẩn xây dựng mới nhà ở; Đối với nhà ở cấp IV
mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà được tính bằng 0 (bằng không);
- Tiền sử dụng đất được tính theo bảng giá đất ở do
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành có hiệu lực thi hành tại thời
điểm tính toán giá bán nhà và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:
+ Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng
10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất ở và phân bổ cho các tầng theo các hệ
số tầng tương ứng;
+ Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một
hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi
chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở; đối với phần
diện tích đất vượt hạn mức đất ở thì tính bằng 100% giá đất ở.
b) Trường hợp nhà ở được bố trí sử dụng trong khoảng
thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì
thực hiện bán cho người đang thuê theo Quy định sau đây:
- Tiền nhà được tính theo bảng giá nhà và vật kiến
trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành có hiệu lực thi hành tại
thời điểm tính toán giá bán nhà: Diện tích sử dụng nhà ở nhân (x) chất lượng
còn lại của nhà ở nhân (x) giá chuẩn xây dựng mới nhà ở;
- Tiền sử dụng đất được tính bằng 100% giá đất ở
theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời
điểm tính toán giá bán nhà ở (không phân biệt diện tích trong hạn mức đất ở hay
ngoài hạn mức đất ở).
3. Các trường hợp mua nhà ở quy định tại khoản 2 Điều
này không được áp dụng miễn, giảm tiền mua nhà ở;
4. Đối với nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã
được bố trí làm nhà ở mà không có đủ điều kiện bán theo quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều này thì giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản
nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 8. Phương pháp xác định
giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh sử dụng của nhà ở cũ thuộc sở hữu
nhà nước
1. Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư liên bộ số
13/LB-TT ngày 18 tháng 8 năm 1994 của liên Bộ Xây dựng - Tài chính - Vật giá
Chính phủ về hướng dẫn phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở trong bán
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
2. Việc phân loại, phân cấp nhà ở cũ làm cơ sở để
xác định giá bán nhà ở thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05-BXD/ĐT ngày
09 tháng 02 năm 1993 của Bộ Xây dụng về hướng dẫn phương pháp xác định diện
tích sử dụng và phân cấp nhà ở.
3. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở cũ được
quy định như sau:
a) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của các loại
nhà ở, trừ loại nhà quy định tại điểm b khoản này như sau:
- Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số: 1,2.
- Tầng 2 áp dụng hệ số: 1,1.
- Tầng 3 áp dụng hệ số: 1,0.
- Tầng 4 áp dụng hệ số: 0,9.
- Tầng 5 áp dụng hệ số: 0,8.
- Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số: 0,7.
b) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với nhà ở
nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ quy định như sau:
- Tầng 1 áp dụng hệ số: 1,0.
- Tầng 2 áp dụng hệ số: 0,8.
- Tầng 3 áp dụng hệ số: 0,7.
- Tầng 4 áp dụng hệ số: 0,6.
- Tầng 5 áp dụng hệ số: 0,5.
- Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số: 0,4.
c) Hệ số phân bổ các tầng khi chuyển quyền sử dụng
đất quy định như sau:
Nhà
|
Hệ số các tầng
|
Tầng 1
|
Tầng 2
|
Tầng 3
|
Tầng 4
|
Tầng 5
|
Tầng 6
|
2 tầng
|
0,7
|
0,3
|
|
|
|
|
3 tầng
|
0,7
|
0,2
|
0,1
|
|
|
|
4 tầng
|
0,7
|
0,15
|
0,1
|
0,05
|
|
|
5 tầng trở lên
|
0,7
|
0,15
|
0,08
|
0,05
|
0,02
|
0,0
|
Điều 9. Hạn mức đất
khi bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Mức đất ở tối đa để thực hiện chuyển
quyền sử dụng đất ở khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước như sau: Tại thành phố
Vũng Tàu là 230m2; xã Long Sơn - thành phố Vũng Tàu; thành phố Bà Rịa
và các huyện trong tỉnh là 300m2;
2. Phần đất ở ngoài mức đất ở quy định
tại Điều này, phải nộp 100% tiền sử dụng đất ở tại thời điểm phê duyệt giá bán
nhà ở.
Điều 10. Quy định
xử lý chuyển tiếp việc thực hiện bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối với trường hợp nhà ở hoặc nhà
không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng trước ngày 27 tháng 11 năm
1992 mà người thuê đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở trước ngày Nghị định số
34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì việc xử lý chuyển tiếp được thực hiện
theo Quy định sau đây:
a) Trường hợp đã có quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì tiếp tục
hoàn tất nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng
7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 61/CP);
b) Trường hợp người mua đã nộp đơn đề
nghị mua nhà ở trước ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì
việc bán nhà ở được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số
34/2013/NĐ-CP và Thông tư số 14/2013/TT-BXD nhưng áp dụng cơ chế, giá bán nhà ở
cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP về mua bán và kinh doanh nhà ở, Nghị
quyết số 23/2006/NQ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về một số giải
pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê
theo quy định tại Nghị định số 61/CP và Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30
tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về việc điều chỉnh một số nội dung chính sách
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP;
c) Trong trường hợp người nộp đơn đã
nộp kèm hồ sơ đề nghị mua nhà ở thì chỉ yêu cầu người nộp đơn bổ sung các giấy
tờ còn thiếu theo quy định của Nghị định số 34/2013/NĐ-CP và Thông tư số
14/2013/TT-BXD.
2. Đối với trường hợp nhà ở hoặc nhà
không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng trước ngày 27 tháng 11 năm
1992 mà người thuê nộp đơn đề nghị mua nhà ở sau ngày Nghị định số
34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì cơ quan quản lý nhà ở thực hiện giải quyết
bán nhà ở này theo cơ chế, giá bán và thủ tục quy định tại Nghị định số
34/2013/NĐ-CP.
3. Đối với trường hợp nhà ở hoặc nhà
không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí sử dụng từ ngày 27 tháng 11 năm
1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (kể cả trường hợp đã nộp đơn đề nghị
mua nhà ở trước và sau ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành)
thì cơ quan quản lý nhà ở thực hiện bán nhà ở này theo cơ chế, giá bán và thủ tục
quy định tại Nghị định số 34/2013/NĐ-CP.
Điều 11. Giải
quyết phần diện tích nhà sử dụng chung và diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước
1. Đối với trường hợp nhà ở có nhiều
hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho
các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung trong khuôn
viên của nhà ở đó, nếu người đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở đã mua có nhu
cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng chung này thì giải quyết như sau:
a) Người mua phải nộp tiền nhà và tiền
sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này;
b) Mức thu tiền nhà được xác định
theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp
đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;
c) Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng
100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực
thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán.
2. Đối với phần diện tích đất liền kề
với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà khi thực hiện bán hóa giá nhà ở hoặc khi thực
hiện bán nhà ở theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh
nhà ở nhưng Nhà nước chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng đất cho người mua
đang thực tế sử dụng nhà ở đó hoặc khi Nhà nước thực hiện bán nhà ở theo quy định
của Nghị định này thì giải quyết phần diện tích đất liền kề này như sau:
a) Chuyển quyền sử dụng đất đối với
phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nếu phần diện tích
này không có tranh chấp, khiếu kiện và phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở;
b) Tiền sử dụng đất được tính bằng
40% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối
với phần diện tích vượt hạn mức đất ở trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước đó (hạn mức đất ở được tính bao gồm cả diện tích đất có nhà ở đã mua và diện
tích đất liền kề). Giá đất để tính tiền sử dụng đất được áp dụng theo bảng giá
đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm
công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề đó.
Đối với diện tích đất ngoài khuôn
viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3. Đối với trường hợp xây dựng nhà ở
trên đất trống trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà phù hợp với quy
hoạch xây dựng nhà ở và không có tranh chấp thì người đang sử dụng đất được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất; mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này
được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận quyền sử dụng đất.
4. Đối với phần diện tích nhà thuộc sử
dụng chung mà chủ sở hữu nhà ở không mua thì cơ quan quản lý nhà ở thực hiện quản
lý theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN, SỬ DỤNG TIỀN BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 12. Phương
thức thanh toán
1. Thanh toán tiền mua nhà ở cũ bằng
tiền Việt Nam đồng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành;
2. Thời hạn thanh toán tiền mua nhà ở
cũ tối đa không quá 10 năm;
3. Thời hạn thanh toán tiền mua nhà ở
cũ:
- Người mua nhà ở cũ nộp tiền mua nhà
ở cũ 01 lần trong vòng 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt giá bán nhà ở cũ
có hiệu lực thì được giảm 10% giá bán nhà ở cũ;
- Người mua nhà ở cũ nộp tiền mua nhà
ở cũ trong vòng 01 năm kể từ ngày quyết định phê duyệt giá bán nhà ở cũ có hiệu
lực thì được giảm 2% giá bán nhà ở cũ; Lần đầu phải nộp trong vòng 30 ngày kể từ
ngày quyết định phê duyệt giá bán nhà ở cũ có hiệu lực bằng hoặc lớn hơn 20% tổng
giá trị tiền bán nhà; số tiền mua nhà ở cũ còn lại nộp trong vòng một năm thì
không phải tính lãi suất cho các lần trả tiếp theo;
- Người mua nhà ở cũ trả trong vòng
10 năm kể từ ngày quyết định phê duyệt giá bán nhà ở cũ có hiệu lực; Lần đầu nộp
trong vòng 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt giá bán nhà ở cũ có hiệu lực
băng hoặc lớn hơn 20% tổng giá trị bán nhà; Mỗi năm tiếp theo nộp bằng hoặc lớn
hơn 9%; số tiền mua nhà ở cũ còn lại được nộp cho mỗi năm tiếp theo bao gồm tiền
mua nhà và lãi suất không kỳ hạn của dân cư tại Ngân hàng thương mại tại thời
điểm nộp tiền;
- Trong trường hợp người mua nhà
không trả hết tiền theo quyết định phê duyệt giá bán nhà ở cũ theo quy định
trong hợp đồng mua bán nhà ở cũ thì bên bán có quyền đơn phương hủy hợp đồng và
lập thủ tục hoàn trả số tiền đã nộp sau khi khấu trừ 5% giá trị của hợp đồng
mua bán nhà ở cũ;
- Trường hợp người đại diện mua nhà ở
chết thì những người còn lại trong hợp đồng thuê nhà ở cũ được cử người đại diện
thay thế để tiếp tục nộp hết số tiền còn lại.
Điều 13. Sử dụng
tiền bán nhà
- Toàn bộ số tiền bán nhà ở cũ thuộc
sở hữu nhà nước nộp vào ngân sách nhà nước để duy trì và phát triển quỹ nhà ở của
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu theo quy định;
- Chí phí bán nhà được sử dụng 2% tổng
giá trị tiền bán nhà ở;
- Chi phí bán nhà giao cho Trung tâm
Quản lý và Phát triển nhà ở thực hiện trên cơ sơ kế hoạch chi phí của Hội đồng
xác định giá bán nhà ở.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
1. Sở Xây dựng phối hợp với các cơ
quan chức năng rà soát, thống kê, phân loại nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được giao
quản lý; hoàn tất thủ tục pháp lý xác lập sở hữu toàn dân đối với nhà ở cũ thuộc
diện phải xác lập sở hữu toàn dân mà chưa xác lập theo quy định; tổ chức tiếp
nhận quỹ nhà ở cũ trên địa bàn để quản lý cho thuê và bán theo quy định;
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm ban
hành quyết định thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán đối
với các nhà ở thuộc diện được bán trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Thành phần
Hội đồng xác định giá bán nhà ở bao gồm các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động
tỉnh, Cục thuế tỉnh và Trung tâm Quản lý và Phát triển nhà ở; Tổ nghiệp vụ bán
nhà và các thành viên giúp việc bán nhà ở cũ là Bộ phận thực hiện các công việc
do Hội đồng xác định giá bán nhà ở giao.
Điều 15. Trách
nhiệm của Hội đồng xác định giá bán nhà ở
1. Thẩm tra hồ sơ pháp lý liên quan đến
việc bán nhà ở cũ đảm bảo đúng nhà được bán, đối tượng được mua nhà ở cũ;
2. Phê duyệt giá bán nhà ở và giá
chuyển quyền sử dụng đất ở;
3. Lập kế hoạch và phê duyệt chi phí
của Hội đồng xác định giá bán nhà ở.
Điều 16. Trách
nhiệm của Tổ nghiệp vụ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Sau khi tiếp nhận hồ sơ của Trung tâm
Quản lý và Phát triển nhà ở, Tổ nghiệp vụ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước tổ chức
kiểm tra, thiết lập hồ sơ mua bán nhà ở; lập bản vẽ bán nhà, phiếu đề xuất, bảng
giá bán nhà ở cũ; dự thảo quyết định phê duyệt giá bán nhà ở cũ; Lập danh sách
kèm theo hồ sơ bán nhà ở cũ đề nghị Sở Xây dựng xem xét trình Hội đồng xác định
giá bán nhà ở.
Điều 17. Trách
nhiệm của Trung tâm Quản lý và Phát triển nhà ở
1. Tiếp nhận đơn đề nghị mua nhà ở cũ
thuộc sở hữu nhà nước, hướng dẫn bổ sung hồ sơ và trả lời cho các đối tượng
không đủ điều kiện được mua nhà ở cũ;
2. Lập thủ tục ký hợp đồng mua bán
nhà ở cũ;
3. Lập thủ tục, theo dõi thu tiền bán
nhà ở cũ và chi phí 2% tiền bán nhà ở cũ theo quy định;
4. Sau khi người mua nhà ở đã nộp đủ
tiền mua nhà ở cũ (có biên lai thu tiền) thì lập thanh lý hợp đồng và có văn bản
đề nghị các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua theo quy
định của pháp luật;
5. Theo dõi, xử lý việc thực hiện hợp
đồng mua nhà ở cũ theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm
của các cơ quan
1. Sở Tài chính tỉnh quản lý việc
thu, chi tiền bán nhà và thoái trả tiền (tiền nhà và tiền sử dụng đất) theo quy
định;
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành quyết định việc miễn,
giảm tiền mua nhà ở cũ (tiền nhà và tiền sử dụng đất) theo quy định;
3. Cục Thuế tỉnh hướng dẫn và thu các
loại phí, thuế theo quy định;
4. Ủy ban nhân dân thành phố Vũng
Tàu, thành phố Bà Rịa và Ủy ban nhân dân các huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi các đối
tượng đã nộp đủ tiền mua nhà ở cũ và nghĩa vụ tài chính theo quy định;
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc thì gửi ý kiến về Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.