UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2012/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 27 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
93/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Thực hiện Thông báo số
08/TB-HĐND ngày 19 tháng 3 năm 2012 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng về
kết luận của Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố - Nguyễn Bá Thanh tại cuộc họp
nghe báo cáo về một số chủ trương liên quan đến giá đất trên địa bàn thành phố;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
thành phố tại Công văn số 633/STC-GCS ngày 20 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
Quyết định này quy định hệ số điều
chỉnh giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:
1. Xác định giá đất để thu tiền
sử dụng đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức của hộ gia đình, cá nhân;
2. Xác định giá đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp làm cơ sở tính đơn giá thuê đất trả tiền hàng năm của
các tổ chức kinh tế; hộ gia đình, cá nhân;
3. Xác định giá đất để tính tiền
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất sản xuất nông nghiệp sang đất ở của hộ gia
đình, cá nhân;
4. Xác định
giá đất để thu tiền sử dụng đất rẻo ghép thửa cho các hộ liền kề.
Điều 2. Hệ số điều chỉnh giá
đất
1. Hệ số 1,0: áp dụng để xác định
giá đất (đối với các thửa đất có giá trị dưới 15 tỉ đồng, tính theo giá đất
UBND thành phố ban hành hàng năm) làm căn cứ tính đơn giá thuê đất trả tiền
hàng năm của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được thuê đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp.
Đối với thửa đất có giá trị từ
15 tỉ đồng trở lên (tính theo giá đất UBND thành phố ban hành hàng năm) không
áp dụng hệ số này để xác định giá đất. Giá đất trong trường hợp này thực hiện
theo quy định tại Quyết định của UBND thành phố về việc ban hành đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước ngoài khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Hệ số 1,1: áp dụng để xác định
giá đất thu tiền sử dụng đất cho các trường hợp cấp giấy chứng nhận (công nhận)
quyền sử dụng đất ở đối với đất đang sử dụng của hộ gia đình, cá nhân có diện
tích vượt hạn mức sử dụng (hạn mức giao) đất ở; Chuyển mục đích sử dụng đối với
đất đang sử dụng vượt hạn mức đất ở (hạn mức giao đất) mà chưa được công nhận đất
ở trong cùng thửa đất ở.
Diện tích vượt hạn mức được cấp
giấy chứng nhận hoặc chuyển mục đích sử dụng đất không quá số lần hạn mức cho
phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của UBND thành phố.
3. Hệ số 1,5: áp dụng để xác định
giá đất chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất nông nghiệp thuần túy sang đất ở.
Giá đất làm cơ sở tính thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất là giá đất ở được
UBND thành phố quy định tại bảng giá đất hàng năm có cùng vị trí với đất nông
nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng.
4. Hệ số 2,5:
áp dụng để xác định giá thu tiền sử dụng đất rẻo ghép thửa cho các hộ liền kề.
Ngoài ra, trường hợp xét đến yếu
tố diện tích đất, hình dạng khu đất khi áp dụng hệ số 2,5 không phù hợp với đơn
giá thị trường thì Sở Tài chính báo cáo Hội đồng Thẩm định giá đất đề xuất đơn
giá đất cụ thể trình UBND thành phố quyết định.
5. Trong các
trường hợp đặc biệt, UBND thành phố có văn bản chỉ đạo Hội đồng Thẩm định giá đất
tính toán đề xuất giá đất mà không áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất.
Điều 3. Phương pháp xác định
giá đất và tiền chuyển mục đích sử dụng đất theo hệ số điều chỉnh giá đất
1. Giá đất xác định tại Điều 1
Quyết định này được tính bằng cách lấy giá đất quy định tại các bảng giá đất do
UBND thành phố quy định và công bố hàng năm nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất
quy định tại Điều 2.
Giá
đất tính theo hệ số điều chỉnh
|
=
|
Giá
đất do UBND thành phố quy định và công bố hàng năm
|
x
|
Hệ
số điều chỉnh giá đất
|
2. Tùy theo vị trí của phần diện
tích xác định giá đất tại các khoản 1, khoản 2, khoản 4 mà áp dụng các hệ số
chiều sâu sau vệt 25m, hệ số che khuất, các hệ số đặc biệt quy định tại Quyết định
ban hành giá đất hàng năm của UBND thành phố.
3. Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng đất thì chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo mục đích mới và tiền sử dụng
đất theo mục đích trước khi chuyển mục đích cũng được xác định theo hệ số điều
chỉnh tương ứng với từng loại đất.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính - cơ quan thường
trực Hội đồng Thẩm định giá đất thành phố, UBND các quận, huyện căn cứ các hệ số
điều chỉnh giá đất tại khoản 1 Điều 2 để xác định đơn giá thuê đất theo quy định.
2. Cơ quan thuế căn cứ hệ số điều
chỉnh giá đất tại khoản 2, khoản 3 Điều 2 xác định tiền thu sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất theo quy định.
3. Công ty Quản
lý và Khai thác Đất căn cứ hệ số điều chỉnh giá đất tại khoản 4 Điều 2 để tính
toán xác định giá đất rẻo ghép thửa báo cáo Hội đồng Thẩm định giá đất cùng các
hồ sơ có liên quan. Sở Tài chính - cơ quan thường trực Hội đồng Thẩm định giá đất
- thẩm định trình UBND thành phố quyết định.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký
2. Chánh Văn phòng UBND thành phố,
Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục thuế; Giám
đốc Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Trưởng phòng
Tài chính các quận, huyện; Chi cục trưởng Chi cục thuế các quận, huyện; Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quyết định này, nếu có gì vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản
ánh bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố
xem xét sửa đổi cho phù hợp./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|