ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
20/2010/QĐ-UBND
|
Vũng
Tàu, ngày 08 tháng 06 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ TÔN
GIÁO ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003,
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo ngày 18/6/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
một số điều của Pháp lệnh Tín ngưỡng, Tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 619/TTr-STNMT-SNV ngày 21/04/2010, đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại văn bản số 849/STNMT-QLĐĐ ngày 25/05/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về trình tự thủ tục công nhận quyền sử dụng đất cho các cơ sở
tôn giáo đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thực hiện việc kiểm
tra thực tế các thửa đất theo quy định tại mục 2 Điều 55 Nghị định 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định của
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4. Chánh văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (Vụ Pháp chế);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- CT, các PCT và UBND cấp huyện;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (theo dõi);
- Đài PT-TH; Báo Bà Rịa – Vũng Tàu;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH
TỰ THỦ TỤC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ TÔN GIÁO ĐANG SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
UBND tỉnh BR-VT)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
1. Cơ sở tôn giáo được nêu tại Quy định
này áp dụng đối với các cơ sở tôn giáo đang hoạt động hợp pháp trên địa bàn
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (được Sở Nội vụ tỉnh xác nhận)
2. Các cơ sở tôn giáo nêu tại Điều 2
của Quy định này đang sử dụng đất hợp pháp được xem xét công nhận quyền sử dụng
đất.
3. Cơ sở tôn giáo thực hiện việc
Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại điều 55 của Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; kê khai, đăng ký xin công
nhận quyền sử dụng đất phải cử người có thẩm quyền làm đại diện hợp pháp (có
văn bản cử người đại diện) và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử
dụng đất của cơ sở tôn giáo tại địa phương nơi có đất.
Điều 2. Đất do cơ sở tôn giáo sử
dụng
Đất do cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà
thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở
của tổ chức của tôn giáo và các tổ chức khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép
hoạt động.
Điều 3. Báo cáo tự rà soát, kê khai
hiện trạng sử dụng đất
Các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu đang sử dụng đất chưa được công nhận quyền sử dụng đất đều
phải tiến hành Báo cáo tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất theo quy định này
để được xem xét công nhận quyền sử dụng đất.
Chương 2.
ĐIỀU KIỆN, NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CƠ SỞ TÔN GIÁO KHI
ĐƯỢC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4. Điều kiện để được công nhận
quyền sử dụng đất
Các cơ sở tôn giáo được nhà nước cho
phép hoạt động, đang sử dụng đất hợp pháp được công nhận quyền sử dụng đất khi
có các điều kiện sau đây:
- Cơ sở tôn giáo đang hoạt động hợp
pháp (có xác nhận của Sở Nội vụ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu);
- Có đề nghị bằng văn bản của Tổ chức
tôn giáo cấp trên có cơ sở tôn giáo đó, cụ thể là:
+ Ban trị sự phật giáo tỉnh có văn bản
đối với cơ sở tôn giáo là Phật giáo
+ Tòa giám mục Bà Rịa có văn bản đối
với cơ sở tôn giáo là Công giáo
+ Hội thánh có văn bản đối với cơ sở
tôn giáo là Cao Đài
+ Tổng liên hội, Tổng hội, Hội thánh
các hệ phái tin lành có văn bản đối với các cơ sở tôn giáo trực thuộc hệ phái.
+ Các tổ chức tôn giáo khác được nhà
nước thừa nhận (nếu có).
- Có xác nhận của UBND xã, phường, thị
trấn nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đó.
Điều 5. Nghĩa vụ và quyền hạn
1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất (đất
phi nông nghiệp và đất nông nghiệp) quy định tại Điều 2 của Quy định này được
công nhận quyền sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Cơ sở tôn giáo phải sử dụng đất đúng
mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định độ sâu trong lòng đất và chiều
cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các
quy định khác của pháp luật.
3. Cơ sở tôn giáo sử dụng đất không
được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất, không được
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 117
Luật đất đai năm 2003.
Chương 3.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 6. Hồ sơ xin công nhận quyền
sử dụng đất
1. Đơn xin công nhận quyền sử dụng đất
(theo mẫu);
2. Bảng báo cáo kê khai tự rà soát hiện
trạng sử dụng đất (theo mẫu);
3. Giấy tờ về nguồn gốc đất và quá trình
sử dụng đất có liên quan đến cơ sở tôn giáo nơi thửa đất xin công nhận quyền sử
dụng đất (bản sao),
4. Văn bản ủy quyền xin công nhận quyền
sử dụng đất (nếu có);
5. Văn bản của Tổ chức tôn giáo cấp
trên có cơ sở tôn giáo đó, cụ thể là:
+ Ban trị sự phật giáo tỉnh có văn bản
đối với cơ sở tôn giáo là Phật giáo
+ Tòa giám mục Bà Rịa có văn bản đối
với cơ sở tôn giáo là Công giáo
+ Hội thánh có văn bản đối với cơ sở
tôn giáo là Cao Đài
+ Tổng liên hội, Tổng hội, Hội
thánh các hệ phái tin lành có văn bản đối với các cơ sở tôn giáo trực thuộc hệ
phái.
+ Các tổ chức tôn giáo khác được nhà
nước thừa nhận (nếu có).
Điều 7. Đo đạc, lập sơ đồ vị trí
khu đất
1. Việc trích đo, trích lục sơ đồ vị
trí khu đất do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện.
2. Cơ sở tôn giáo có nhiều khu đất riêng
biệt thì phải lập sơ đồ vị trí khu đất riêng biệt cho từng thửa đất.
Sơ đồ vị trí khu đất đo vẽ được quy
định như sau:
- Thửa đất có diện tích dưới 1ha
Tỉ lệ đo 1:500
- Thửa đất có diện tích từ 1ha đến dưới
10 ha Tỉ lệ đo 1:1000
- Thửa đất có diện tích từ 10 ha trở
lên
Tỉ lệ đo 1:2000
- Sơ đồ vị trí khu đất phải dựa trên
cơ sở bản đồ địa chính hiện có, thể hiện vị trí, diện tích các công trình, các
loại đất theo hiện trạng sử dụng đất và được ghi rõ ràng trong sơ đồ vị trí đất.
- Khi lập sơ đồ vị trí khu đất phải
kèm theo biên bản xác định ranh giới thửa đất có đủ các chủ sử dụng đất giáp ranh
xác nhận.
Điều 8. Trình tự thủ tục công nhận
quyền sử dụng đất cho cơ sở tôn giáo
1. Người đại diện cơ sở tôn giáo nộp
hồ sơ xin công nhận quyền sử dụng đất (theo quy định tại điều 6 của quy định
này) tại UBND cấp xã nơi tọa lạc mảnh đất. Trong thời hạn không quá mười hai
(12) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND xã, phường, thị trấn
thẩm tra hồ sơ về nguồn gốc đất, thời điểm sử dụng và tình trạng xây dựng, tranh
chấp và xác nhận vào đơn xin công nhận QSDĐ, Báo cáo kê khai tự rà soát hiện
trạng sử dụng đất của cơ sở tôn giáo đối với hồ sơ đủ điều kiện công nhận QSDĐ
hoặc ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện.
2. Sau khi được cấp xã xác nhận đủ điều
kiện công nhận QSDĐ. Cơ sở tôn giáo nộp hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có Văn bản gửi Sở Nội vụ để xác nhận cơ sở tôn
giáo hoạt động hợp pháp hay chưa hợp pháp.
3. Trong thời hạn không quá tám (08)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở
Nội vụ có Văn bản xác nhận cơ sở tôn giáo hoạt động hợp pháp hay chưa hợp pháp
gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Trường hợp hồ sơ đã được Sở Nội vụ
xác nhận cơ sở tôn giáo hoạt động hợp pháp, Trong thời hạn không quá hai (02)
ngày làm việc kể từ khi nhận được Văn bản của Sở Nội vụ xác nhận cơ sở tôn giáo
hoạt động hợp pháp; Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển Hồ sơ cho Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất tỉnh để lập sơ đồ vị trí khu đất theo tỷ lệ quy định tại
Điều 7 của quy định này.
Trường hợp hồ sơ được Sở Nội vụ xác
nhận cơ sở tôn giáo hoạt động chưa hợp pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lại
Hồ sơ cho cơ sở tôn giáo. Thời gian theo Biên nhận hồ sơ.
5. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
tỉnh lập sơ đồ vị trí khu đất theo tỉ lệ quy định tại Điều 7 của quy định này
trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc và chuyển lại Hồ sơ cho Sở Tài
nguyên và Môi trường.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với UBND cấp huyện, UBND cấp xã tiến hành thẩm tra hồ sơ, xác minh thực
địa về ranh giới, hiện trạng sử dụng đất cụ thể của từng thửa đất để làm căn cứ
xác định phần đất đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng
đất.
Sở Tài nguyên và Môi trường đối chiếu
với các quy định của pháp luật để xác định diện tích của từng phần đất đủ điều
kiện công nhận quyền sử dụng đất của cơ sở tôn giáo, chuyển Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất để thực hiện việc lập chính thức sơ đồ vị trí đất theo diện
tích đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi trình UBND
tỉnh ra quyết định về việc công nhận diện tích theo từng loại đất mà cơ sở tôn
giáo đang sử dụng trong thời hạn mười sáu (16) ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ
không đủ điều kiện, Sở Tài nguyên và Môi trường trả lời bằng văn bản nêu rõ lý
do.
7. Sau khi có quyết định của UBND tỉnh
về việc công nhận diện tích từng loại đất; Trong thời hạn không quá hai (02)
ngày làm việc; Sở Tài nguyên và Môi trường trả hồ sơ cho cơ sở tôn giáo (thu
hồi bản chính các giấy tờ về quyền sử dụng đất). Cơ sở tôn giáo liên hệ với Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Điều 19 Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ.
Điều 9. Trong quá trình thực
hiện nếu có gì khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các ngành liên quan và UBND các địa
phương phải kịp thời báo cáo về UBND tỉnh để xem xét giải quyết.