ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2010/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 22 tháng 07 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 16 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về
bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 29/TTr-STP ngày 01 tháng 7
năm 2010 và Công văn số 204/STP-TTĐG ngày 08 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
Điều 2. Giao cho Sở Tư pháp chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, định
kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; giám đốc các sở, ngành có liên quan ở tỉnh; chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; giám đốc các Trung tâm phát triển quỹ đất; thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, và thay thế các quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 63/2005/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm
2005 về ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Quyết định số 2679/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2005 về việc thành lập Hội đồng
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20 /2010/QĐ-UBND Ngày 22 tháng 7 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy
định việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Các trường hợp được giao đất hoặc cho thuê đất theo
hình thức đấu giá
1. Giao đất
có thu tiền sử dụng đất:
a) Đầu tư xây
dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
b) Đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, trừ trường hợp đất xây dựng nhà chung cư cao tầng
cho công nhân khu công nghiệp…;
c) Đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
d) Sử dụng quỹ
đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
đ) Sử dụng đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh;
e) Sử dụng đất
vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Cho thuê đất
để thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê do người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện.
3. Giao đất
theo hình thức khác nay chuyển sang giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất; trừ trường hợp không thay đổi chủ sử dụng đất.
4. Cho thuê đất
bao gồm cả cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
của xã, phường, thị trấn để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
5. Các trường
hợp khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Điều kiện về các lô (thửa) đất được tổ chức đấu giá
1. Đã có quy
hoạch sử dụng đất phân khu hoặc kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai, xây dựng.
2. Đã được bồi
thường giải phóng mặt bằng.
3. Có phương
án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Đối tượng được tham gia đấu giá
1. Tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là người) trong nước và người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai, có nhu cầu sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Các tổ chức,
cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được nhà nước cho thuê đất theo quy định của
Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở
theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Đối tượng không được tham gia đấu giá
1. Người
không có năng lực hành vi dân sự; người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự; người tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của
mình.
2. Người làm
việc trong Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc Hội đồng đấu giá
quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt đang thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó; người trực tiếp
tham gia xác định, phê duyệt giá khởi điểm, phương án đấu giá, người ký hợp đồng
đấu giá quyền sử dụng đất và cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của những
người đó.
3. Người
không thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 6. Điều kiện được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất
Những đối tượng
quy định tại Điều 4 Quy chế này được đăng ký tham gia đấu giá khi có đủ các điều
kiện sau:
1. Có đơn
đăng ký tham gia đấu giá theo mẫu do Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt cấp. Nội dung
đơn phải có cam kết thực hiện đúng Quy chế này, sử dụng đất đúng mục đích, đúng
quy hoạch, triển khai dự án đầu tư, xây dựng công trình đúng thời gian và các
quy định khác của pháp luật có liên quan khi trúng đấu giá.
Hồ sơ kèm
theo khi đăng ký tham gia đấu giá:
a) Đối với hộ
gia đình, cá nhân: bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế
khác, sổ hộ khẩu gia đình (trường hợp bản sao không có chứng thực của cơ quan
có thẩm quyền thì phải có bản chính để đối chiếu);
b) Đối với tổ
chức: bản sao Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (trường hợp bản sao không có chứng thực của cơ quan có thẩm
quyền thì phải có bản chính để đối chiếu); báo cáo tài chính, báo cáo thuế của
năm trước liền kề (trừ doanh nghiệp mới thành lập trong năm).
2. Điều kiện
về vốn và kỹ thuật hoặc khả năng tài chính đối với đất dự án:
a) Đối với tổ
chức: phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật để thực hiện dự
án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hộ
gia đình, cá nhân: phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về khả năng tài
chính để thực hiện dự án hoặc phương án đầu tư theo quy định của pháp luật (Trường
hợp đấu giá đất để làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì không yêu cầu có điều
kiện này).
3. Một hộ gia
đình chỉ được một cá nhân tham gia đấu giá; cùng một tổ chức chỉ được một đơn vị
tham gia đấu giá; trường hợp có 02 (hai) doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một Tổng
công ty thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu giá; trường hợp Tổng công ty
với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với
một bên góp vốn trong liên doanh thì chỉ được một doanh nghiệp tham gia đấu
giá.
4. Các điều
kiện khác đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án
kinh doanh bất động sản:
a) Đối tượng
tham gia đấu giá là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có vốn pháp định đăng ký kinh
doanh bất động sản theo quy định pháp luật;
b) Đối tượng
là cá nhân tham gia đấu giá, sau khi trúng đấu giá phải thành lập doanh nghiệp
có vốn pháp định và đăng ký kinh doanh bất động sản theo quy định pháp luật trước
khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Các đối tượng
tham gia đấu giá phải thực hiện đầy đủ các thủ tục hồ sơ đăng ký tham gia đấu
giá và nộp khoản tiền đặt trước, phí tham gia đấu giá theo quy định.
Chương II
TỔ CHỨC CÓ CHỨC NĂNG ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ VIỆC KÝ HỢP ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Tổ chức có chức năng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức có
chức năng đấu giá quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Tổ chức bán đấu giá), gồm:
a) Trung tâm
dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp;
b) Doanh nghiệp
bán đấu giá tài sản đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
c) Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt.
2. Nhiệm vụ của
Tổ chức bán đấu giá:
a) Thông báo
công khai bản đồ quy hoạch tại địa điểm nhận đơn đăng ký và địa điểm tổ chức cuộc
đấu giá, ghi rõ diện tích, mức giá khởi điểm của lô (thửa) đất đấu giá;
b) Giữ bí mật
thông tin của người đăng ký tham gia đấu giá;
c) Cử người
điều hành đấu giá;
d) Căn cứ đặc
điểm, quy mô, tính chất của từng cuộc đấu giá, quy định nội quy, hình thức, thủ
tục và trình tự đấu giá cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo đúng với
quy định của pháp luật;
đ) Lưu giữ
toàn bộ các hồ sơ có liên quan đến việc tổ chức đấu giá; chịu trách nhiệm về
quy trình, thời gian thông báo đấu giá;
e) Giải quyết
những kiến nghị hoặc khiếu nại của người tham gia đấu giá theo thẩm quyền quy định
của pháp luật.
3. Quyền hạn
của Tổ chức bán đấu giá:
a) Từ chối nhận
đơn đăng ký tham gia đấu giá đối với các trường hợp thuộc đối tượng quy định tại
Điều 5 Quy chế này;
b) Thu phí đấu
giá, tiền đặt trước của người tham gia đấu giá;
c) Yêu cầu tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện theo đúng quy định tại Quy chế này và nội quy
đấu giá;
Điều 8. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng
đất trong trường hợp đặc biệt
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường
hợp đặc biệt (sau đây gọi là Hội đồng đấu giá):
a) Điều kiện
thành lập Hội đồng đấu giá:
Việc thành lập
Hội đồng đấu giá được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
b) Thành phần
của Hội đồng đấu giá:
- Chủ tịch hội
đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phó Chủ tịch:
Giám đốc Sở Tài chính;
- Thành viên
tham gia Hội đồng đấu giá: Đại diện các sở, ngành chuyên môn liên quan;
- Cơ quan
giúp việc của Hội đồng đấu giá: Sở Tài chính.
- Hội đồng đấu
giá làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
Khi kết thúc việc đấu giá, Hội đồng đấu giá tự giải thể.
2. Trình tự,
thủ tục tiến hành đấu giá của Hội đồng đấu giá thực hiện theo quy định tại Quy
chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Kinh phí
hoạt động của Hội đồng đấu giá được tính trong chi phí đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 9. Ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cơ quan ký
hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trung tâm
phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện;
b) Trường hợp
chưa thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất hoặc đất không giao cho Trung tâm
phát triển quỹ đất quản lý thì cơ quan đang quản lý đất thực hiện việc ký hợp đồng
đấu giá với Tổ chức bán đấu giá;
2. Trách nhiệm
của cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất: Sau khi có phương án đấu giá
đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan được quy định tại Khoản 1 Điều
này thực hiện việc ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất với Tổ chức bán đấu
giá để thực hiện việc đấu giá.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU
GIÁ
Điều 10. Giá khởi điểm và bước giá để đấu giá
1. Giá khởi
điểm đấu giá:
a) Nguyên tắc
xác định giá khởi điểm:
Giá khởi điểm
để đấu giá khi giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất được xác định
theo nguyên tắc sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giá thuê đất thực
tế trên thị trường, trong điều kiện bình thường, tại thời điểm xác định giá khởi
điểm để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, theo mục đích sử dụng của thửa đất,
lô đất đấu giá; giá khởi điểm không được thấp hơn mức giá đất, giá thuê đất do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố hàng năm theo quy định của Chính phủ;
Giá khởi điểm
chưa bao gồm lệ phí trước bạ và lệ phí địa chính do người trúng đấu giá nộp.
b) Thẩm quyền
quyết định giá khởi điểm: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm đối với
các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, sau khi có báo cáo thẩm định của Sở
Tài chính.
2. Bước giá:
a) Bước giá
là mức chênh lệch giá giữa hai lần phát giá liền kề nhau áp dụng đối với trường
hợp đấu giá đất giao hoặc đất thuê nhưng trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê,
người tham gia đấu giá có quyền trả giá nhưng không được thấp hơn bước giá ở mỗi
vòng đấu giá.
b) Bước giá
được quy định như sau:
Giá
trị khu đất, lô đất:
|
Bước
giá
|
Dưới 500
triệu đồng:
|
5.000.000
đồng
|
Từ 500 triệu
đồng đến dưới 01 tỷ đồng:
|
10.000.000
đồng
|
Từ 01 tỷ đồng
đến dưới 05 tỷ đồng:
|
20.000.000
đồng
|
Từ 05 tỷ đồng
đến dưới 10 tỷ đồng:
|
30.000.000
đồng
|
Từ 10 tỷ đồng
đến dưới 20 tỷ đồng:
|
40.000.000
đồng
|
Từ 20 tỷ đồng
trở lên:
|
50.000.000
đồng
|
Điều 11. Thông báo đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trước khi
tiến hành đấu giá ít nhất 30 (ba mươi) ngày, căn cứ vào giá khởi điểm, phương
án đấu giá đã được phê duyệt, Tổ chức bán đấu giá thông báo công khai lô (thửa)
đất đấu giá 02 (hai) lần; mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên Báo Đắk Lắk hoặc
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh (trường hợp xét thấy cần thiết thì thông báo
trên phạm vi cả nước); đồng thời niêm yết thông báo công khai tại trụ sở làm việc
của Tổ chức bán đấu giá và tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có lô (thửa) đất đấu giá.
2. Nội dung
thông báo, gồm: tên, địa chỉ của Tổ chức bán đấu giá; địa điểm, diện tích, kích
thước, giá khởi điểm, mốc giới thửa đất, mục đích sử dụng hiện tại, quy hoạch sử
dụng đất, mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, quy hoạch xây dựng, thời hạn sử
dụng đất; thời gian, địa điểm đăng ký tham gia đấu giá; thời điểm khóa sổ việc
đăng ký; thời gian, địa điểm tiến hành đấu giá và các thông tin khác có liên
quan đến lô (thửa) đất.
Điều 12. Đăng ký tham gia đấu giá
1. Việc đăng
ký tham gia đấu giá được thực hiện tại trụ sở của Tổ chức bán đấu giá. Thời hạn
khóa sổ đăng ký tham gia đấu giá là 07 (bảy) ngày làm việc trước ngày tổ chức
cuộc đấu giá.
2. Đối với đất
ở, người tham gia đấu giá được quyền đăng ký tối đa 03 (ba) lô (thửa) đất trong
cùng một đợt đấu giá.
3. Khi đăng
ký, người tham gia đấu giá phải nộp cho Tổ chức bán đấu giá các khoản tiền sau:
a) Nộp tiền đặt
trước là 15% (mười lăm phần trăm) mức giá khởi điểm của lô (thửa) đất đấu giá.
Trường hợp đấu giá đất thuê trả tiền hàng năm thì nộp tiền đặt trước là 15% (mười
lăm phần trăm) giá trị lô (thửa) đất theo mức giá do UBND tỉnh công bố hàng
năm.
Trường hợp đã
nộp tiền đặt trước và có tham gia cuộc đấu giá mà không trúng đấu giá, thì khoản
tiền đặt trước được hoàn trả ngay cho người đã nộp sau khi cuộc đấu giá kết
thúc. Nếu không tham gia cuộc đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng
thì khoản tiền đặt trước thuộc về Tổ chức bán đấu giá, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác giữa người tham gia đấu giá với Tổ chức bán đấu giá.
b) Nộp phí
tham gia đấu giá theo quy định hiện hành. Khoản phí này không được hoàn trả.
4. Trước thời
gian tổ chức cuộc đấu giá 03 (ba) ngày làm việc, người tham gia đấu giá có quyền
rút lại việc đăng ký tham gia đấu giá và được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
5. Người tham
gia đấu giá có nghĩa vụ phải chấp hành các quy định của Quy chế này và nội quy
của Tổ chức bán đấu giá.
Điều 13. Tổ chức cuộc đấu giá
1. Căn cứ vào
phương án đấu giá, mức giá khởi điểm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hợp
đồng đấu giá quyền sử dụng đất, Tổ chức bán đấu giá tiến hành thực hiện các cuộc
đấu giá. Cuộc đấu giá phải có từ 02 (hai) người tham gia đấu giá trở lên.
2. Thủ tục mở
cuộc đấu giá:
a) Giới thiệu
thành viên tham gia tổ chức cuộc đấu giá, người điều hành đấu giá và thư ký của
cuộc đấu giá;
b) Điểm danh
người tham gia đấu giá, công bố người có đủ điều kiện tham gia đấu giá. Trường
hợp ủy quyền cho người khác tham gia đấu giá phải được thể hiện bằng văn bản
theo quy định của pháp luật về ủy quyền;
c) Công bố
Quy chế đấu giá, nội quy đấu giá;
d) Công bố
toàn bộ thông tin có liên quan đến lô (thửa) đất đấu giá; làm các thủ tục cần
thiết khác.
Điều 14. Hình thức và trình tự đấu giá
Tùy từng trường
hợp cụ thể, Tổ chức bán đấu giá quyết định việc đấu giá được thực hiện bằng một
trong hai hình thức sau đây:
1. Đấu giá trực
tiếp bằng lời nói:
Người tham
gia đấu giá trả giá trực tiếp bằng lời nói. Sau mỗi lần trả giá, người điều
hành đấu giá nhắc lại 03 (ba) lần một cách rõ ràng, chính xác bằng lời nói mức
giá đã trả cao nhất, mỗi lần cách nhau 30 (ba mươi) giây và liên tục cho đến
khi không còn người trả giá tiếp thì người có mức giá đã trả cao nhất và cao
hơn mức giá khởi điểm là người trúng đấu giá. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định
được mức giá trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm và không còn người trả
giá tiếp.
2. Đấu giá bằng
bỏ phiếu kín:
Người tham
gia đấu giá bỏ phiếu kín trực tiếp theo từng vòng, liên tục (phiếu do Tổ chức
bán đấu giá cung cấp); thời gian tối đa của mỗi vòng trả giá không quá 5 (năm)
phút; kể từ khi người tham gia đấu giá nhận được phiếu trả giá cho đến khi
không còn người bỏ phiếu giá tiếp, thì người có mức giá trả cao nhất và cao hơn
mức giá khởi điểm là người trúng đấu giá. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được
mức giá trả cao nhất và cao hơn mức giá khởi điểm và không còn người bỏ phiếu
trả giá tiếp.
3. Trường hợp
người tham gia đấu giá trả thấp hơn mức giá khởi điểm:
a) Trường hợp
một hoặc một số người tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất trả mức giá thấp hơn
mức giá khởi điểm, thì người điều hành đấu giá vẫn tiếp tục cuộc đấu giá với số
người còn lại. Những người trả mức giá thấp hơn mức giá khởi điểm thì bị coi là
không hợp lệ và không được hoàn lại khoản tiền đặt trước.
b) Trường hợp
tất cả những người tham gia đấu giá ở vòng đấu thứ nhất đều bỏ mức giá thấp hơn
mức giá khởi điểm thì bị coi là không hợp lệ thì người điều hành đấu giá tuyên
bố cuộc đấu giá không thành và những người này không được hoàn lại khoản tiền đặt
trước.
4. Nội dung
thực hiện sau khi đấu giá:
Sau khi kết
thúc cuộc đấu giá, người điều hành đấu giá có trách nhiệm lập Biên bản đấu giá,
biên bản phải thể hiện được các nội dung chủ yếu như: địa điểm tổ chức; thành
phần tham gia tổ chức cuộc đấu giá; số người tham gia; vị trí lô (thửa) đất; mức
giá khởi điểm; bước giá; số vòng trả giá; mức giá trả cao nhất; mức giá cao gần
kề; tên, địa chỉ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (nếu là đại diện hộ gia đình
hoặc cá nhân phải ghi rõ số chứng minh nhân dân) trả giá cao nhất trúng đấu giá
hoặc ghi nhận kết quả đấu giá không thành. Biên bản đấu giá phải được các thành
viên tham dự và đại diện ít nhất 02 (hai) người tham gia đấu giá ký tên.
Điều 15. Các trường hợp đặc biệt trong cuộc đấu giá
1. Tại cuộc đấu
giá, người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi người điều hành
đấu giá công bố người trúng đấu giá lô (thửa) đất đã đấu giá, thì cuộc đấu giá
vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trong trường
hợp không có người trả giá tiếp thì cuộc đấu giá coi như không thành. Người rút
lại giá đã trả bị truất quyền tham gia đấu giá tiếp và không được hoàn trả khoản
tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc về Tổ
chức bán đấu giá.
2. Từ chối
trúng đấu giá:
a) Trong cuộc
đấu giá, khi người điều hành đấu giá đã công bố người trúng đấu giá mà người
này từ chối, thì lô (thửa) đất được ưu tiên cho người trả giá liền kề trúng đấu
giá, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của
người từ chối trúng đấu giá. Giá trúng đấu giá là giá mà người trả giá liền kề
đã trả (không cộng thêm khoản tiền đặt trước);
b) Đối với cuộc
đấu giá bằng hình thức bỏ phiếu kín, trong trường hợp có người từ chối trúng đấu
giá nêu tại điểm a khoản này mà có từ hai người trở lên trả giá liền kề bằng
nhau, thì ưu tiên cho một trong những người trả giá liền kề đó trúng đấu giá,
sau khi người điều hành đấu giá tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu
giá;
c) Trường hợp
giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối
trúng đấu giá, hoặc trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý trúng đấu giá
thì cuộc đấu giá được xem là không thành;
d) Người từ chối
trúng đấu giá không được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
3. Trường hợp
các lô (thửa) đất đã thông báo tổ chức đấu giá, nếu không có hoặc chỉ có 01 (một)
người tham gia đấu giá, thì người điều hành đấu giá phải lập biên bản đấu giá
lô (thửa) đất không thành và thông báo cho cơ quan ký hợp đồng đấu giá quy định
tại Điều 8 Quy chế này biết để xử lý. Người tham gia đấu giá được hoàn trả khoản
tiền đặt trước.
Điều 16. Phê duyệt kết quả đấu giá
1. Sau khi
người trúng đấu giá nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, Tổ chức bán đấu giá lập hồ
sơ gửi cơ quan ký hợp đồng đấu giá quy định tại Điều 8 Quy chế này để đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá. Hồ sơ gồm có: Biên bản
ghi nhận kết quả đấu giá, Giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, bản sao chứng
minh nhân dân của người trúng đấu giá, nếu là tổ chức phải có bản sao quyết định
thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời
gian 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Tổ chức bán đấu giá,
cơ quan ký hợp đồng đấu giá quy định tại Điều 8 Quy chế này hoàn chỉnh hồ sơ và
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.
Thời gian phê
duyệt kết quả đấu giá không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị phê duyệt.
3. Trường hợp
đất do Hội đồng đấu giá thực hiện việc đấu giá, thì Hội đồng đấu giá có trách
nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả đấu giá.
4. Nội dung
quyết định phê duyệt kết quả đấu giá:
a) Tên Tổ chức
bán đấu giá;
b) Người
trúng đấu giá;
c) Lô (thửa)
đất đấu giá:
d) Giá khởi
điểm;
đ) Giá trúng
đấu giá;
e) Phương thức
thanh toán (theo phương án đấu giá được duyệt);
g) Thời hạn
giao đất, cho thuê đất;
h) Trách nhiệm
và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
i) Các nội
dung cần thiết khác.
Điều 17. Quyền lợi và trách nhiệm của người trúng đấu giá
1. Người
trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo kết quả đã được phê duyệt, có các quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; được bàn
giao đất trên thực địa; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Người
trúng đấu giá có nghĩa vụ thực hiện đúng các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và
các cam kết trong đơn đăng ký đấu giá.
Điều 18. Thời hạn, phương thức thanh toán tiền đấu giá quyền
sử dụng đất
1. Đối với
người trúng đấu giá:
a) Thời hạn
thanh toán:
Lần thứ nhất:
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc đấu giá thành,
người trúng đấu giá phải nộp số tiền bằng 50% (năm mươi phần trăm) giá trị
trúng đấu giá.
Lần thứ hai:
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tổ chức đấu giá thành, người trúng
đấu giá phải nộp đủ 50% giá trị trúng đấu giá còn lại. Trường hợp ngày thứ ba
mươi trùng với ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ thì được tính đến ngày làm việc đầu
tiên liền kề sau ngày nghỉ đó.
b) Phương thức
thanh toán: Người trúng đấu giá nộp tiền trực tiếp vào tài khoản của cơ quan
Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước, theo hướng dẫn của Tổ chức bán đấu giá.
c) Trường hợp
đất thuê trả tiền hàng năm thì việc thanh toán tiền thuê đất thực hiện theo quy
định hiện hành.
2. Đối với Tổ
chức bán đấu giá:
a) Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người tham gia đấu giá vi phạm, phải nộp
khoản tiền đặt trước không hoàn lại cho người tham gia đấu giá (do vi phạm) vào
tài khoản của cơ quan Tài chính cùng cấp với cơ quan ký hợp đồng đấu giá mở tại
Kho bạc Nhà nước, trừ trường hợp khoản tiền đặt trước thuộc về Tổ chức bán đấu
giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 và khoản 1 Điều 15 Quy chế này;
b) Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc, phải chi trả khoản tiền đặt trước cho người trúng đấu
giá sau khi đã nộp đủ số tiền trúng đấu giá lần thứ nhất quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
Điều 19. Bàn giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho người trúng đấu giá
1. Căn cứ vào
quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền trúng đấu
giá vào ngân sách Nhà nước của người trúng đấu giá, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất
theo đề nghị của cơ quan ký hợp đồng đấu giá quy định tại Điều 8 Quy chế này hoặc
Hội đồng đấu giá.
2. Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt kết quả đấu giá, cơ quan
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa, lập hồ sơ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho người trúng đấu
giá.
Điều 20. Xử lý trường hợp giao đất có chênh lệch diện tích hoặc
có thay đổi quy hoạch
1. Trường hợp
khi bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá, nếu diện tích đất thực
tế tăng hoặc giảm so với diện tích đã công bố trong hồ sơ đấu giá thì số tiền
phải nộp tăng thêm hoặc giảm đi được tính theo công thức:
=
|
Giá
trị trúng đấu giá
|
x
|
Diện
tích đất tăng hoặc giảm
|
Diện
tích đất đã công bố trong hồ sơ đấu giá
|
2. Trường hợp
lô (thửa) đất trúng đấu giá được cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm
tăng hoặc giảm diện tích đất thực tế, thì số tiền người trúng đấu giá phải nộp
tăng thêm hoặc được giảm đi tính theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp đất dự án được điều chỉnh quy hoạch theo đề nghị của nhà đầu tư mà
làm giảm diện tích thực tế thì không được giảm số tiền của giá trị diện tích đất
giảm.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO
Điều 21. Hủy kết quả trúng đấu giá
1. Kết quả
trúng đấu giá bị hủy trong những trường hợp người trúng đấu giá vi phạm việc
thanh toán tiền trúng đấu giá theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Quy chế
này. Trong trường hợp kết quả trúng đấu giá bị hủy, người trúng đấu giá không
được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
2. Tổ chức
bán đấu giá có trách nhiệm thông báo việc hủy kết quả trúng đấu giá quy định tại
khoản 1 Điều này cho người trúng đấu giá biết và nộp khoản tiền đặt trước không
được hoàn trả vào ngân sách Nhà nước. Trường hợp người trúng đấu giá đã nộp 50%
(năm mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá vào tài khoản của cơ quan Tài chính,
thì cơ quan Tài chính có trách nhiệm báo cáo UBND cùng cấp để chi trả số tiền
còn lại cho người trúng đấu giá đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán sau khi trừ số
tiền đặt trước.
Điều 22. Thu hồi đất đối với các dự án đầu tư vi phạm thời hạn
sử dụng đất
1. Đất được
Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong
thời hạn 12 (mười hai) tháng liền, hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 (hai
mươi bốn) tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư hoặc đã cam kết với Ủy
ban nhân dân tỉnh, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép kéo
dài hơn so với thời hạn này thì bị thu hồi đất đã giao. Người bị thu hồi đất chỉ
được hoàn trả 90% (chín mươi phần trăm) giá trị trúng đấu giá, 10% (mười phần
trăm) thuộc ngân sách Nhà nước. Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì người
trúng đấu giá không được hoàn trả tiền thuê đất đã nộp.
2. Cơ quan
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho người bị thu hồi đất và
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định thu hồi đất; cơ quan Tài
chính có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp chi trả số tiền còn
lại cho người bị thu hồi đất. Thời gian thực hiện hoàn trả tiền cho người bị
thu hồi đất không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định
thu hồi đất.
Điều 23. Xử lý đối với người tham gia đấu giá và xử lý khoản
tiền đặt trước do vi phạm
1. Người tham
gia đấu giá có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này và Nghị định số
17/2010/NĐ-CP thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý vi phạm hành chính, hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp
người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không tham gia cuộc đấu giá quy định tại
điểm a khoản 3 Điều 12, hoặc rút lại giá đã trả quy định tại khoản 1 Điều 15
Quy chế này thì tiền đặt trước thuộc về Tổ chức bán đấu giá; Trường hợp người
tham gia đấu giá vi phạm các quy định tại khoản 3 Điều 14, khoản 2 Điều 15 và
khoản 1 Điều 21 Quy chế này thì tiền đặt trước nộp vào ngân sách Nhà nước.
Điều 24. Xử lý vi phạm đối với người thực hiện đấu giá
Cán bộ, công
chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
cán bộ, nhân viên và người lao động trong Doanh nghiệp bán đấu giá, khi tham
gia thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất mà không hoàn thành trách nhiệm được
giao, làm lộ bí mật thông tin về việc đăng ký của người tham gia đấu giá hoặc lợi
dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các quy định về đấu giá gây thiệt hại cho
Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan, thì tùy tính chất, mức độ vi phạm
có thể bị xử lý kỷ luật lao động, xử lý vi phạm hành chính, hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 25. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
quy định tại Quy chế này được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật về bán đấu giá và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước.
1. Sở Tư
pháp:
a) Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý Nhà nước về đấu giá quyền
sử dụng đất;
b) Chủ trì phối
hợp với các Sở, ngành liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này;
c) Hướng dẫn
nghiệp vụ đấu giá cho các Tổ chức bán đấu giá;
d) Kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá theo thẩm quyền.
2. Sở Tài
chính:
a) Tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất để triển
khai thực hiện theo Quy chế này;
b) Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong trường
hợp đặc biệt;
c) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
theo Quy chế này;
d) Tổng hợp kết
quả thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định
kỳ.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đấu giá;
b) Tổ chức thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để đấu giá và kiểm tra việc thực hiện;
c) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền;
d) Ký hợp đồng
thuê đất theo qui định của pháp luật.
4. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức lập,
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hoặc tổ chức lập để Ủy ban
nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch
xây dựng trên đất đấu giá theo quy định của pháp luật; hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch
xây dựng trên đất đấu giá theo phân cấp; quản lý và tổ chức thực hiện các quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt theo phân cấp trên lô (thửa) đất đấu giá.
b) Theo dõi,
kiểm tra các tổ chức, cá nhân việc thực hiện các quy định của pháp luật trong
lĩnh vực xây dựng;
c) Thực hiện
việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm
tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp trên lô (thửa) đất trúng đấu
giá theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy
phép xây dựng công trình trên lô (thửa) đất trúng đấu giá theo phân cấp;
5. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá giao quyền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính;
b) Phê duyệt
kết quả đấu giá do Tổ chức bán đấu giá thực hiện;
c) Quyết định
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người trúng đấu giá theo thẩm quyền;
d) Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện dự án của người trúng đấu giá đảm bảo đúng quy hoạch,
đúng thời gian theo quy định;
đ) Báo cáo kết
quả thực hiện đấu giá để giao đất, cho thuê đất về Sở Tư pháp, Sở Tài chính để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ.
Điều 27. Quy định chuyển tiếp
Đối với đất
đã có phương án đấu giá được cấp thẩm quyền phê duyệt trước ngày Quy chế này có
hiệu lực thi hành, nhưng chưa tổ chức đấu giá thì thực hiện theo quy định tại
Quy chế này./.