ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 199/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
18 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN ĐỐI VỚI DỰ THẢO LUẬT
ĐẤT ĐAI (SỬA ĐỔI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
671/NQ-UBTVQH15 ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi);
Căn cứ Nghị quyết số
170/NQ-CP ngày 31/12/2022 của Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai lấy ý kiến
nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi);
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 60/TTrSTNMT ngày 16/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức lấy
ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN ĐỐI VỚI DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI
(SỬA ĐỔI) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Bàn hành kèm theo Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 18/01/2023 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
Căn cứ Nghị quyết số
671/NQ-UBTVQH15 ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi);
Căn cứ Kế hoạch triển khai lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa
đổi) ban hành kèm theo Nghị quyết số 170/NQ-CP ngày 31/12/2022 của Chính phủ,
UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch triển khai lấy ý kiến Nhân dân đối với dự
thảo Luật Đất đai (sửa đổi) trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi là Kế hoạch)
với các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện Nghị
quyết số 671/NQ-UBTVQH15 ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
về việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) (sau
đây gọi là Nghị quyết số 671/NQ- UBTVQH15);
b) Huy động trí tuệ, tâm huyết
của nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định nhằm hoàn thiện dự án Luật Đất đai (sửa
đổi) bảo đảm chất lượng, khoa học, khả thi, đồng bộ, hiệu quả; phản ánh ý chí,
nguyện vọng, vì lợi ích nhân dân và tạo không gian, nguồn lực cho sự phát triển
của đất nước.
2. Yêu cầu
Việc tổ chức lấy ý kiến Nhân
dân về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm thực hiện đúng mục
đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung, hình thức lấy ý kiến theo Nghị quyết số
671/NQ-UBTVQH15 .
b) Việc tổ chức lấy ý kiến về dự
thảo Luật đất đai (sửa đổi) là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy Đảng, các cơ
quan trung ương trên địa bàn tỉnh Bình Định, chính quyền địa phương và các tổ
chức, cá nhân có liên quan.
c) Xác định các nội dung trọng
tâm, hình thức cụ thể phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến, thời hạn hoàn
thành và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc triển khai lấy ý
kiến Nhân dân.
d) Các cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và thực hiện đầy đủ nội dung, đúng tiến độ của Kế
hoạch; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch. Các địa phương, tổ chức, đơn vị, cơ quan
truyền thông có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cán bộ, nhân dân tham gia
đóng góp ý kiến và phản ánh trung thực, kịp thời ý kiến đóng góp.
II. ĐỐI TƯỢNG,
NỘI DUNG, HÌNH THỨC, THỜI GIAN LẤY Ý KIẾN
1. Đối tượng lấy ý kiến
Đối tượng lấy ý kiến về dự thảo
Luật Đất đai (sửa đổi) bao gồm:
- Các tầng lớp Nhân dân ở trong
tỉnh Bình Định;
- Các cơ quan nhà nước ở Trung
ương trên địa bàn tỉnh Bình Định và địa phương; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh và các tổ chức kinh tế khác;
- Các viện nghiên cứu, trường đại
học và chuyên gia, nhà khoa học.
2. Nội dung lấy ý kiến:
Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)
được đăng tải trên đường line https://luatdatdai.monre.gov.vn
a) Lấy ý kiến toàn bộ dự thảo
Luật Đất đai (sửa đổi) gồm bố cục, nội dung và kỹ thuật trình bày của dự thảo
Luật Đất đai (sửa đổi).
b) Lấy ý kiến về một số vấn đề
trọng tâm của dự thảo Luật, gồm: (1) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (2) Thu hồi
đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; (3) Phát triển quỹ đất; (4)
Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; (5) Đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận và các thủ tục hành chính, dữ liệu, thông tin đất đai; (6) Cơ
chế, chính sách tài chính, giá đất; (7) Chế độ quản lý, sử dụng các loại đất;
(8) Phân cấp, giám sát, kiểm soát quyền lực; (9) Hộ gia đình sử dụng đất. (Chi
tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Kế hoạch này).
c) Các nội dung trọng tâm theo
từng nhóm đối tượng lấy ý kiến như sau:
- Các tầng lớp Nhân dân ở trong
tỉnh: (1) Các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, công cộng; (2) Trình tự, thủ tục thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; (3) Quy định
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; (4) Về mở rộng hạn mức nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; (5) Về mở rộng đối tượng
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa; (6) Thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai; (7) Chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh và các tổ chức kinh tế khác: (1) Các trường hợp được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm; (2) Quy định về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; (3) Các
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; (4) Việc sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua thỏa thuận về quyền sử dụng đất;
(5) Việc cho phép chuyển nhượng, thế chấp quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả
tiền hằng năm; (6) Nguyên tắc xác định giá đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể;
(7) Các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; (8) Chế độ
sử dụng đất trong các khu công nghiệp.
- Các cơ quan nhà nước ở Trung
ương và địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định; tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp: (1) Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất; (2) Về người sử dụng đất, hộ gia đình sử dụng đất; (3)
Căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; (4) Chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; (5) Các trường hợp
thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (6)
Quy định về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; (7) Việc sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư thông qua việc thỏa thuận về quyền sử dụng đất; (8) Việc
cho phép chuyển nhượng, thế chấp quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả tiền hằng
năm; (9) Nguyên tắc xác định giá đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể; (10) Thẩm
quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
Các chuyên gia, nhà khoa học:
(1) Phạm vi điều chỉnh; (2) Giải thích từ ngữ; (3) Nội dung quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất; (4) Việc cho phép chuyển nhượng, thế chấp quyền thuê trong hợp đồng
thuê đất trả tiền hằng năm; (5) Chế độ sử dụng đất đa mục đích, đất xây dựng
công trình ngầm, trên không; (6) Nguyên tắc xác định giá đất, bảng giá đất, giá
đất cụ thể.
3. Hình thức lấy ý kiến
- Góp ý trực tiếp bằng văn bản
(bản giấy, thư điện tử) áp dụng cho tất cả các đối tượng lấy ý kiến. Ý kiến góp
ý gửi đến cơ quan, tổ chức được phân công trách nhiệm tại mục III Kế hoạch này
hoặc gửi trực tiếp đến Sở Tài nguyên và Môi trường theo địa chỉ: Số 08 - Hai Bà
Trưng - Thành phố Quy Nhơn - Tỉnh Bình Định hoặc qua hộp thư điện tử: nghiadc@stnmt.binhdinh.gov.vn.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm áp dụng đối với các cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp; doanh nghiệp, hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác; các chuyên
gia, nhà khoa học. Ý kiến góp ý tại hội nghị, hội thảo, tọa đàm được cơ quan chủ
trì tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm tập hợp, tổng hợp gửi về Sở Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp ý kiến báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Thông qua Cổng thông tin điện
tử của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các phương tiện thông tin đại
chúng, các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin, các hình thức khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
4. Thời gian lấy ý kiến
Thời gian lấy ý kiến Nhân dân về
dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) bắt đầu từ ngày 03 tháng 01 năm 2023 và kết thúc
vào ngày 15 tháng 3 năm 2023.
III. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan có liên quan triển khai Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đăng tải toàn bộ dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) và các tài liệu
kèm theo phục vụ lấy ý kiến Nhân dân theo các hình thức quy định tại Khoản 3, Mục
II của Kế hoạch này.
c) Theo dõi, đôn đốc việc tổ chức
lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi); phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổ chức lấy ý kiến đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi);
d) Xây dựng dự thảo Báo cáo của
UBND tỉnh về kết quả lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)
trên địa bàn tỉnh để báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Trách nhiệm của các sở,
ngành, các tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương:
a) Tổ chức lấy ý kiến đóng góp
về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) của cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia,
nhà khoa học, nhà quản lý, các đơn vị trực thuộc, các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của ngành mình theo hình thức
thích hợp;
b) Tổng hợp, xây dựng Báo cáo kết
quả lấy ý kiến về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) theo đề cương tại Phụ lục I
kèm theo Kế hoạch này, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
có kế hoạch tuyên truyền bằng nhiều hình thức thích hợp trong quá trình tổ chức
lấy ý kiến về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi); tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả
lấy ý kiến Nhân dân gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Bình Định và các cơ quan báo chí có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến các nội
dung của dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) để cung cấp thông tin phục vụ cho việc
đóng góp ý kiến của Nhân dân;
b) Mở chuyên trang, chuyên mục
để phản ánh, đưa tin, đăng tải kịp thời các ý kiến đóng góp và tổng hợp ý kiến
góp ý gửi về Sở Thông tin và Truyền thông.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chủ trì, phối hợp với Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tổ chức lấy ý kiến đóng góp về dự thảo Luật Đất
đai (sửa đổi) đối với các đối tượng trên địa bàn, chú trọng đến các tầng lớp
Nhân dân;
c) Xây dựng Báo cáo kết quả lấy
ý kiến vào dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) của địa phương theo đề cương tại
Phụ lục I kèm theo Kế hoạch này gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tổ chức lấy ý
kiến về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) trong toàn ngành; tổng hợp ý kiến, xây dựng
Báo cáo kết quả lấy ý kiến theo đề cương tại Phụ lục I kèm theo Kế hoạch
này gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
8. Giao Văn phòng UBND tỉnh phối
hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện Kế hoạch, tổng hợp ý kiến tham gia
trên cổng thông tin điện tử của tỉnh gửi Sở Tài nguyên và Môi trường; Theo dõi
tiến độ thực hiện kịp thời báo cáo UBND tỉnh.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan nêu tại Mục III của Kế hoạch này có
trách nhiệm bố trí kinh phí, nhân lực, các điều kiện phục vụ cho việc lấy ý kiến
về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) theo quy định của pháp luật
V. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN VÀ THỜI HẠN GỬI BÁO CÁO
1. Báo cáo kết quả lấy ý kiến đối
với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 15 tháng 3 năm 2023 (bằng văn bản hoặc gửi qua hộp thư điện tử: nghiadc@stnmt.binhdinh.gov.vn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất
đai (sửa đổi) báo cáo UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày
20 tháng 3 năm 2023.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần thông tin kịp thời cho Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
PHỤ LỤC I
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÓNG GÓP Ý KIẾN CỦA
NHÂN DÂN ĐỐI VỚI DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI (SỬA ĐỔI)
(Bàn hành kèm theo Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 18/01/2023 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
A. NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO
CÁO
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI VIỆC
LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN
1. Kế hoạch triển khai của
Cơ quan được giao tổng hợp kết quả lấy ý kiến nhân dân [1]
2. Kế hoạch và hoạt động
triển khai ở các cơ quan, tổ chức trực thuộc
3. Công tác tuyên truyền,
phổ biến dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)
4. Các hình thức, phương
thức tổ chức lấy ý kiến
5. Các đối tượng được lấy
ý kiến
6. Việc tổng hợp, xử lý kết
quả lấy ý kiến và xây dựng Báo cáo tổng hợp ý kiến
Nhân dân đối với dự thảo
Luật Đất đai (sửa đổi)
Đến nay, Cơ quan được giao tổng
hợp kết quả lấy ý kiến Nhân dân đã tiếp nhận Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các
tổ chức, cá nhân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) như sau:
.......................................
Trên cơ sở các báo cáo và ý kiến
gửi đến, Cơ quan được giao tổng hợp kết quả lấy ý kiến Nhân dân đã tiến hành tổng
hợp các ý kiến một cách trung thực, đầy đủ và khách quan. Theo kết quả tổng hợp,
để góp ý cho dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), cơ quan, tổ chức trực thuộc đã tổ
chức .... cuộc hội nghị, hội thảo; đã nhận được lượt ý kiến góp ý của tổ chức,
cá nhân; cụ thể như sau:
Chương I. .... Có ...... lượt ý
kiến góp ý.
Chương II. ....Có ...... lượt ý
kiến góp ý.
Chương III. .. Có .......lượt
lượt ý kiến.
.......................................
7. Đánh giá chung
II. VỀ KỸ THUẬT LẬP PHÁP
1. Về bố cục của dự thảo
Luật
- Về bố cục, kết cấu, vị trí của
các chương, điều, khoản của dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)
2. Về kỹ thuật soạn thảo
- Về ngôn ngữ diễn đạt và kỹ
thuật xây dựng của các quy định của dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).
3. Đánh giá chung
Nhận xét chung về ưu điểm, nhược
điểm của toàn bộ dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), gồm:
- Sự phù hợp của dự thảo Luật Đất
đai với các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng;
- Sự phù hợp của dự thảo Luật Đất
đai với Hiến pháp, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Việc giải quyết những vấn đề
bất cập, tồn tại của thực tiễn đặt ra trong quá trình tổng kết việc thi hành Luật
Đất đai.
III. TỔNG HỢP GÓP Ý CỤ THỂ ĐỐI
VỚI DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI (SỬA ĐỔI)
(Tham gia ý kiến vào toàn bộ
dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), bao gồm: những nội dung cụ thể cần sửa đổi, đề
xuất phương án sửa đổi và lý do của việc sửa đổi; những nội dung cần bổ sung hoặc
đưa ra khỏi dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), lý do bổ sung, lý do đưa ra khỏi dự
thảo).
Qua tổng hợp ý kiến góp ý của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân, những ý kiến góp ý tập trung vào các nội dung cụ
thể sau đây:
1. Chương I. Quy định chung
1.1. Điều 1
1.2. Điều 2
…
1.12. Điều 12
(Trong đó báo cáo rõ kết quả
lấy ý kiến các vấn đề trọng tâm theo nhóm đối tượng như phạm vi điều chỉnh; giải
thích từ ngữ; về người sử dụng đất, hộ gia đình sử dụng đất)
2. Chương II. Quyền và trách
nhiệm của Nhà nước, công dân đối với đất đai
2.1. Mục 1 - Quyền và
trách nhiệm của nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai
2.1.1. Điều 13
…
2.1.8. Điều 20
2.2. Mục 2 - Quản lý nhà
nước về đất đai
2.2.1. Điều 21
…
2.2.3. Điều 23
2.3. Mục 3 - Quyền và
nghĩa vụ của công dân đối với đất đai
2.3.1. Điều 24
…
2.3.3. Điều 26
3. Chương III. Quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất
3.1. Mục 1 - Quy định
chung
3.1.1. Điều 27
…
3.1.7. Điều 33
3.2. Mục 2 - Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức trong nước sử dụng đất
3.2.1. Điều 34
…
3.2.6. Điều 39
3.3. Mục 3 - Quyền và
nghĩa vụ của cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng
3.3.1. Điều 40
…
3.3.3. Điều 42
3.4. Mục 4 - Quyền và
nghĩa vụ của người việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
3.4.1. Điều 43
…
3.4.6. Điều 48
3.5. Mục 5 - Điều kiện thực
hiện các quyền của người sử dụng đất
3.5.1. Điều 49
…
3.4.5. Điều 53
4. Chương IV. Địa giới hành chính,
điều tra cơ bản về đất đai
4.1. Mục 1 - Địa giới
hành chính, bản đồ địa chính
4.1.1. Điều 54
4.1.2. Điều 55
4.2. Mục 2 - Điều tra,
đánh giá đất đai
4.2.1. Điều 56
…
4.2.4. Điều 59
5. Chương V. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
5.1. Điều 60
…
5.17. Điều 76
(Trong đó báo cáo rõ kết quả
lấy ý kiến các vấn đề trọng tâm theo nhóm đối tượng như Nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; Căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất)
6. Chương VI. Thu hồi đất,
trưng dụng đất
6.1. Điều 77
…
6.12. Điều 88
(Trong đó báo cáo rõ kết quả
lấy ý kiến các vấn đề trọng tâm theo nhóm đối tượng như Các trường hợp thu hồi
đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng)
7. Chương VII. Bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
7.1. Mục 1 - Bồi thường về
đất, chi phí đầu tư còn lại vào đất
7.1.1. Điều 89
…
7.1.9. Điều 97
7.2. Mục 2 - Bồi thường
thiệt hại về tài sản, về sản xuất, kinh doanh.
7.2.1. Điều 98
…
7.2.6. Điều 103
7.3. Mục 3 - Hỗ trợ
7.3.1. Điều 104
7.3.2. Điều 105
7.4. Mục 4 - Tái định cư
7.4.1. Điều 106
…
7.2.5. Điều 110
(Trong đó báo cáo rõ kết quả
lấy ý kiến các vấn đề trọng tâm theo nhóm đối tượng như Các quy định về bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất)
8. Chương VIII. Phát triển
quỹ đất
8.1. Điều 111
...
8.5. Điều 115
9. Chương IX. Giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
9.1. Mục 1 - Giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
9.1.1. Điều 116
…
9.1.9. Điều 124
9.2. Mục 2 - Giao đất, cho
thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất và
các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
9.2.1. Điều 125
…
9.2.4. Điều 128
(Trong đó báo cáo rõ kết quả
lấy ý kiến các vấn đề trọng tâm theo nhóm đối tượng như thẩm quyền giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; các trường hợp được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm; các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, các trường hợp đấu
thầu dự án có sử dụng đất; việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua
việc thỏa thuận về quyền sử dụng đất)
10. Chương X. Đăng ký đất
đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
10.1. Mục 1 - Hồ sơ địa
chính
10.1.1. Điều 129
…
10.1.3. Điều 131
10.2. Mục 2 - Đăng ký đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
10.2.1. Điều 132
…
10.2.10. Điều 141
10.3. Mục 3 - Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
10.3.1. Điều 142
…
10.3.5. Điều 146
(Trong đó báo cáo rõ kết quả
lấy ý kiến các vấn đề trọng tâm theo nhóm đối tượng như Trình tự, thủ tục thu hồi
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất)
11. Chương XI. Tài chính về
đất đai, giá đất
11.1. Mục 1 - Tài chính về
đất đai
11.1.1. Điều 147
…
11.1.6. Điều 152
11.2. Mục 2 - Giá đất
11.2.1. Điều 153
…
11.2.6. Điều 158
(Trong đó báo cáo rõ kết quả
lấy ý kiến các vấn đề trọng tâm theo nhóm đối tượng như nguyên tắc xác định giá
đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể; các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất)
12. Chương XII. Hệ thống
thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai
12.1. Điều 159
…
12.5. Điều 164
13. Chương XIII. Chế độ sử dụng
các loại đất
13.1. Mục 1 - Thời hạn sử
dụng đất
13.1.1. Điều 165
…
13.1.5. Điều 169
13.2. Mục 2 - Chế độ sử dụng
đất
13.2.1. Điều 170
…
13.2.44. Điều 213
(Trong đó báo cáo rõ kết quả
lấy ý kiến các vấn đề trọng tâm theo nhóm đối tượng như chế độ sử dụng đất trong
các khu công nghiệp; chế độ sử dụng đất đa mục đích, đất xây dựng công trình ngầm,
trên không)
14. Chương XIV. Thủ tục hành
chính về đất đai
14.1. Điều 214
…
14.4. Điều 217
15. Chương XV. Giám sát;
thanh tra, kiểm tra; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai
15.1. Mục 1 - Giám sát,
theo dõi và đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai
15.1.1. Điều 218
…
15.1.5. Điều 222
15.2. Mục 2 - Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
15.2.1. Điều 223
…
15.2.5. Điều 227
15.3. Mục 3 - Xử lý vi phạm
pháp luật về đất đai
15.3.1. Điều 228
…
15.3.5. Điều 231
(Trong đó báo cáo rõ kết quả
lấy ý kiến các vấn đề trọng tâm theo nhóm đối tượng như thẩm quyền giải quyết
tranh chấp đất đai)
16. Chương XVI. Điều khoản
thi hành
16.1. Điều 232
…
16.5. Điều 236
17. Các ý kiến về nội dung
khác (nếu có)
B. YÊU CẦU TRÌNH BÀY ĐỐI VỚI
NỘI DUNG BÁO CÁO
- Báo cáo phải tập hợp và phản
ánh đầy đủ, khách quan, trung thực các ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
- Đối với mỗi nội dung của Dự
thảo được góp ý thì cần chú thích cụ thể từng đối tượng góp ý, như là ý kiến của
Nhân dân ở trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài; ý kiến của doanh
nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các tổ chức kinh tế khác; ý kiến của cơ
quan nhà nước ở Trung ương và địa phương; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp; ý kiến của chuyên gia, nhà khoa học...
- Các nội dung trọng tâm phải được
tập hợp, tổng hợp báo cáo rõ theo chương, điều liên quan đến ý kiến góp ý.
PHỤ LỤC II
MỘT SỐ NỘI DUNG TRỌNG TÂM TRONG DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI (SỬA
ĐỔI) XIN Ý KIẾN NHÂN DÂN
(Bàn hành kèm theo Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 18/01/2023 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi)
đã thể chế các định hướng trong Văn kiện Đại hội Đảng khóa XIII, các Nghị quyết,
kết luận của Đảng, của Quốc hội. Đặc biệt đã thể chế hóa chủ trương của Đảng tại
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16 tháng 6 năm 2022 và giải quyết các vấn đề đặt ra
từ thực tiễn, phù hợp với xu thế phát triển. Dự thảo Luật đã được Quốc hội thảo
luận, cho ý kiến tại kỳ họp thứ 4 (tháng 10/2022) và đã được Chính phủ hoàn thiện.
Trên cơ sở Nghị quyết số 671/NQ-UBTVQH15 ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về toàn bộ dự thảo Luật
Đất đai (sửa đổi), trong đó tập trung vào một số nội dung trọng tâm sau:
1. Về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Chương V dự thảo Luật đã có những
quy định đổi mới để nâng cao chất lượng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bảo
đảm sự thống nhất, đồng bộ; nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã quy định
khoanh định, bố trí không gian sử dụng đất theo 3 khu vực gồm khu vực quản lý
nghiêm ngặt, khu vực hạn chế và khu vực được chuyển mục đích sử dụng đất; quy định
kết hợp giữa chỉ tiêu sử dụng đất với không gian sử dụng đất và xác định vị
trí, ranh giới, diện tích thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đến từng thửa
đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Quy định rõ các trường hợp điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; việc lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất... Để tăng cường công khai, minh bạch, đảm bảo hiệu quả và tính khả thi của
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đề nghị cho ý kiến một số nội dung sau:
(1) Lấy ý kiến và công bố
công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: tại Điều 68 dự thảo Luật quy định
về nội dung lấy ý kiến (gồm: báo cáo thuyết minh; hệ thống bản đồ về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất), hình thức lấy ý kiến (các cơ quan có liên quan, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc, trang thông tin điện tử của Cơ quan lập quy hoạch sử dụng đất; đối
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện thì niêm yết công khai tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã, điểm dân cư, tổ chức hội nghị, hội thảo, phát phiếu lấy
ý kiến các hộ gia đình, cá nhân đại diện cho các xã, phường, thị trấn), quy định
trách nhiệm tiếp thu, giải trình ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
quy định trách nhiệm, hình thức công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
sau khi được phê duyệt (Điều 73).
(2) Về điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất: tại Điều 71 dự thảo Luật quy định về căn cứ để điều chỉnh quy
hoạch như: Có sự điều chỉnh chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
làm thay đổi chỉ tiêu sử dụng đất; có sự điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của cấp
trên trực tiếp làm ảnh hưởng tới quy hoạch sử dụng đất; có sự điều chỉnh địa giới
hành chính của địa phương... Đồng thời, dự thảo cũng quy định điều chỉnh về quy
mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình mà không làm thay đổi về chỉ tiêu sử
dụng đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử
dụng đất. Nội dung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một phần của
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp nào
thì có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của cấp đó. Trường hợp điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất quốc gia kỳ đầu
nhưng không làm thay đổi chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia thì Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất....
(3) Về tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất: tại Điều 74 dự thảo Luật quy định hàng năm Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công
khai việc hủy bỏ thu hồi đất, chuyển mục đích đối với đất đã được ghi trong kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện mà sau 3 năm không thực hiện.
2. Về thu
hồi đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Dự thảo Luật (tại Chương VI và
Chương VII) đã quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và quy định rõ nội hàm dự án
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (điều kiện, tiêu
chí). Đồng thời, dự thảo Luật quy định cụ thể hơn về chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư để sau khi thu hồi đất thì người dân có đất bị thu hồi phải có
chỗ ở, bảo đảm cuộc sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ; thực hiện có hiệu quả việc
đào tạo nghề, tạo việc làm, tổ chức lại sản xuất, ổn định đời sống cho người có
đất bị thu hồi. Để bảo đảm công khai, minh bạch, hài hòa lợi ích của Nhà nước,
người có đất bị thu hồi và nhà đầu tư, đề nghị cho ý kiến một số nội dung sau:
(1) Các trường hợp Nhà nước
thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Điều 78 của dự thảo Luật quy định
cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất (1) Dự án công trình đầu tư công hoặc
dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; dự án do Quốc hội chấp thuận chủ
trương đầu tư; dự án công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; dự án
do Nhà nước đầu tư để tạo quỹ đất; dự án xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao; (2) Dự án công trình để phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, trong đó có trường hợp thu hồi đất để
thực hiện dự án đô thị, nhà ở thương mại. Đồng thời, đã quy định về điều kiện,
tiêu chí thu hồi đất (chỉ thu hồi đất để tạo quỹ đất đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; Dự án khai thác khoáng sản đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp phép; Dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ, khu
dân cư bị ô nhiễm môi trường, có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi
thiên tai có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của người dân; hoặc để di dời các
công trình, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc trường hợp phải di dời do ô nhiễm
môi trường theo quy định hoặc để bố trí tái định cư; khu dân cư bị xuống cấp
nghiêm trọng về hạ tầng và không phù hợp với quy hoạch).
Đề nghị cho ý kiến về các trường
hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
các tiêu chí, điều kiện đã quy định trong dự thảo Luật.
(2) Về việc lấy ý kiến
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Điều 85 của dự thảo Luật quy định
cụ thể về việc lấy ý kiến người dân về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư bao gồm: (1) hình thức lấy ý kiến (họp trực tiếp với người dân trong khu vực
có đất thu hồi, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi); (2) trách nhiệm lấy ý kiến và tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; (3) thời gian, đối tượng,
nội dung lấy ý kiến. Đề nghị cho ý kiến về các quy định trên.
(3) Việc bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Khoản 2 Điều 89 của dự thảo Luật
quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm người
có đất bị thu hồi có chỗ ở, đảm bảo thu nhập và điều kiện sống bằng hoặc tốt
hơn nơi ở cũ thông qua quy định trước khi thu hồi đất phải xây dựng khu tái định
cư, đồng thời, quy định về các điều kiện để xây dựng các khu tái định (hạ tầng
kỹ thuật; hạ tầng xã hội; phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng
vùng, miền) và thứ tự ưu tiên lựa chọn địa điểm tái định cư (tại địa bàn cấp xã
nơi có đất bị thu hồi; đến địa bàn cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố nơi có đất
thu hồi, rồi mới đến địa bàn khác có điều kiện tương đương). Các quy định nêu
trên thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến đời sống của người dân khi
Nhà nước thu hồi đất.
Đề nghị cho ý kiến về nội dung
và tính khả thi của các quy định này.
3. Về phát
triển quỹ đất
Thể chế hóa chủ trương của Nghị
quyết số 18-NQ/TW về hoàn thiện tổ chức, bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính của các tổ chức phát triển quỹ đất, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu quả,
đủ năng lực tạo lập, quản lý, khai thác quỹ đất, thực hiện tốt nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; khai thác hiệu quả quỹ đất phụ cận
các công trình kết cấu hạ tầng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dự thảo Luật
đã bổ sung Chương VIII nhằm xây dựng cơ chế phát triển quỹ đất, bảo đảm sự chủ
động của Nhà nước trong việc phân bổ đất đai theo quy hoạch, chủ động quỹ đất
điều tiết thị trường, đấu giá quyền sử dụng đất để tăng thu cho ngân sách nhà
nước.
Đề nghị cho ý kiến về các quy định
liên quan đến phát triển quỹ đất.
4. Về giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (Chương IX)
(1) Các trường hợp giao đất,
cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng
đất
Tại Điều 125 dự thảo Luật quy định
cụ thể các trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất bao gồm: các trường hợp giao
đất không thu tiền sử dụng đất (Điều 118 dự thảo Luật) và các trường hợp giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, nhưng phải đáp ứng tiêu chí, điều kiện (được
miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà chỉ có 01 đối tượng đề nghị được
giao đất, thuê đất; dự án khai thác khoáng sản và giao đất, cho thuê đất cho
các đối tượng chính sách xã hội; cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh
đối với người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm nhưng phải
di dời; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất kinh doanh đối với trường hợp
thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng; cho thuê đất
đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ về tài chính; cho thuê đất đối với
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm
việc...). Đề nghị cho ý kiến về các trường hợp và các tiêu chí, điều kiện
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông
qua đấu thầu dự án có sử dụng đất.
(2) Các trường hợp giao đất,
cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất
Điều 126 của dự thảo Luật quy định
cụ thể các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất gồm: (1) Đất do Nhà nước thu hồi
để thực hiện dự án để thực hiện dự án đô thị, dự án khu dân cư nông thôn, dự án
xây dựng nhà ở thương mại. (2) Sử dụng quỹ đất do Nhà nước quản lý, quỹ đất được
tạo lập từ dự án tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư, quỹ đất do Nhà nước thu hồi;
(3) Giao đất ở mà không thuộc trường hợp giao đất tái định cư, giao đất ở cho đối
tượng là người có công. Đồng thời, dự thảo quy định điều kiện đất để thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất; điều kiện của người tham gia đấu giá; trách nhiệm
công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên
Cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia, Cổng thông tin của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
Tại Điều 127 của dự thảo Luật
quy định điều kiện về đất để thực hiện đấu thầu dự án có sử dụng đất (có trong
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt; thuộc trường hợp Nhà nước thu
hồi đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 78 dự thảo Luật); tiêu chí đối với
các trường hợp đấu thầu dự án có sử dụng đất; điều kiện của tổ chức, cá nhân
tham gia đấu thầu dự án có sử dụng đất (thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất; đảo đảm các điều kiện về giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và điều kiện khác theo quy định
của pháp luật về đấu thầu).
Đề nghị cho ý kiến về các trường
hợp và các điều kiện để giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
(3) Các trường hợp Nhà nước
cho thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
Điều 120 của dự thảo Luật quy định
cụ thể một số trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê phù hợp với tính chất, mục đích sử dụng đất, bảo đảm nguồn thu ổn
định, gồm (1) sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; (2) sử dụng đất khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đối với các trường hợp còn lại
thì Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để tạo ra nguồn thu ổn định,
thường xuyên cho ngân sách nhà nước và giảm chi phí đầu vào cho các dự án sản
xuất, kinh doanh.
Đề nghị cho ý kiến về các trường
hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
(4) Các trường hợp thỏa
thuận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
Điều 128 của dự thảo Luật quy định
về các trường hợp sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư thông qua thỏa thuận về
quyền sử dụng đất, bao gồm: (1) thỏa thuận về quyền sử dụng đất nông nghiệp để
thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; thỏa thuận về quyền sử dụng đất
phi nông nghiệp để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là dự án đô thị, nhà ở thương mại, khu dân cư nông thôn; (2) Thỏa thuận về
quyền sử dụng đất nông nghiệp và chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là dự án đô thị, nhà ở thương mại,
khu dân cư nông thôn; (3) thỏa thuận về quyền sử dụng đất ở và các loại đất
không phải là đất ở để chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án đô thị, nhà ở
thương mại, khu dân cư nông thôn. Đồng thời quy định về điều kiện và trình tự sử
dụng đất thực hiện dự án đầu tư thông qua thỏa thuận về quyền sử dụng đất.
Đề nghị cho ý kiến về các quy định
trên.
(5) Thẩm quyền cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
Điều 122 của dự thảo Luật quy định
phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng
đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trước
khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc sử dụng đất thực hiện dự
án sử dụng vào đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đồng thời
giao Chính phủ quy định về điều kiện, tiêu chí, chế tài để kiểm soát chặt chẽ
việc chuyển mục đích này.
Đề nghị cho ý kiến về việc phân
cấp thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng sang mục đích khác.
(6) Chính sách đất đai cho đồng
bào dân tộc thiểu số
Thể chế Nghị quyết 18-NQ/TW, dự
thảo Luật đã bổ sung trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc
thiểu số phù hợp với phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế
của từng vùng. Quy định giao đất lần đầu không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức
đối với những đồng bào dân tộc thiểu số chưa được giao đất để sản xuất, kinh doanh;
cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm và thực hiện chính sách miễn tiền thuê
đất đối với những trường hợp đã được Nhà nước giao đất nhưng thiếu đất sản xuất.
Quy định trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ trong việc ban hành Chính sách
khung về hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo điều kiện thực tế của địa phương để quy định cụ thể
chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trên địa bàn
(Điều 17). Đồng thời, dự thảo cũng quy định đối với diện tích đất của các công
ty nông lâm nghiệp đã giải thể; diện tích đất bàn giao cho địa phương thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc sử dụng vào mục đích theo quy hoạch sử dụng
đất, trong đó ưu tiên giao đất, cho thuê đất đối với đồng bào dân tộc thiểu số
(Điều 175).
Đề nghị cho ý kiến về các chính
sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số đã được quy định trong dự thảo
Luật.
5. Về đăng
ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và các thủ tục hành chính, dữ liệu, thông tin đất
đai
Thể chế hóa Nghị quyết số
18-NQ/TW, thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất và mọi biến động đất
đai, đồng thời có chế tài cụ thể, đồng bộ ngăn chặn các trường hợp giao dịch
không đăng ký tại cơ quan nhà nước; bảo đảm thị trường bất động sản phát triển lành
mạnh, an toàn, bền vững, dự thảo Luật (Chương X) đã bổ sung các quy định nhằm
phân định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc hoàn thành đăng ký đất
đai đối với tất cả các thửa đất, tăng cường trách nhiệm của người sử dụng đất
thông qua việc quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất, người
được giao đất quản lý; quy định về đăng ký đất đai trên môi trường điện tử
(đăng ký trực tuyến); quy định chế tài xử lý mạnh mẽ đối với chính quyền địa
phương các cấp không thực hiện tổ chức đăng ký đất đai bắt buộc; đối với người
sử dụng đất, người được giao đất quản lý không hoặc chậm thực hiện việc đăng
ký, ngăn chặn các trường hợp giao dịch không thực hiện đăng ký (giao dịch ngầm);
quy định rõ trách nhiệm trong từng khâu giải quyết thủ tục hành chính, trách
nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đã xác lập các giấy tờ để
làm thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận. Đồng thời, đẩy mạnh cải cách hành
chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất; bảo đảm quản lý, vận
hành, kết nối và chia sẻ thông tin tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa
phương.
Đề nghị cho ý kiến đối với các
quy định nêu trên.
6. Về cơ chế,
chính sách tài chính, giá đất (Chương XI)
(1) Thời điểm tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất
Khoản 3 Điều 150 dự thảo Luật
quy định: thời điểm tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là thời điểm Nhà
nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, quyết định công nhận quyền sử
dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất.
Đề nghị cho ý kiến đối với thời
điểm tính thu tiền sử dụng, tiền thu đất.
(2) Các trường hợp miễn, giảm
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Điều 152 của dự thảo Luật quy định
các trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trong đó bổ sung quy
định không miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp sử dụng
đất tại đô thị và khu vực quy hoạch phát triển đô thị, dự án có xây dựng nhà ở
thương mại, dự án có sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ. Có ý kiến đề
nghị bổ sung việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho một số lĩnh vực
ưu đãi đầu tư về cơ sở giáo dục, đào tạo, thể dục, thể thao... (không phân biệt
theo địa bàn đầu tư) và miễn tiền thuê đất cho đơn vị sự nghiệp (tự chủ tài
chính), đất xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, các công trình, hạ
tầng cảng biển, đường sắt.
Đề nghị cho ý kiến đối với các
trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nêu trên.
(3) Nguyên tắc, phương pháp
định giá đất
Điều 153 dự thảo Luật quy định
việc định giá đất phải bảo đảm các nguyên tắc (1) theo mục đích sử dụng đất định
giá; (2) theo thời hạn sử dụng đất và các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất;
(3) phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường quyền sử dụng đất trong điều
kiện bình thường; (4) tuân thủ đúng phương pháp, trình tự, thủ tục định giá đất
theo quy định của pháp luật; (5) bảo đảm tính độc lập về chuyên môn nghiệp vụ,
trung thực, khách quan của kết quả định giá đất giữa cơ quan định giá, cơ quan
thẩm định và cơ quan quyết định. Đồng thời quy định giá đất phổ biến trên thị
trường trong điều kiện bình thường được xác định bằng bình quân của các mức giá
giao dịch thực tế của loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng trên
thị trường xuất hiện với tần suất nhiều nhất thông qua thống kê tại một khu vực
và trong một khoảng thời gian nhất định, không chịu tác động của các yếu tố gây
tăng hoặc giảm giá đột biến, giao dịch có quan hệ huyết thống hoặc có những ưu
đãi khác.
Đề nghị cho ý kiến về nguyên tắc,
phương pháp định giá đất nêu trên.
(4) Về bảng giá đất
Điều 154 của dự thảo Luật quy định
bảng giá đất được ban hành hàng năm (công bố công khai và áp dụng từ ngày 01
tháng 01 của năm) để đảm bảo giá đất phù hợp với nguyên tắc thị trường, tránh
trường hợp giá đất không phản ánh đúng giá đất thị trường, gây thất thu ngân
sách nhà nước và khiếu kiện khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, có ý kiến đề
nghị ban hành bảng giá đất định kỳ 05 năm, 03 năm hoặc 02 năm một lần và quy định
thêm việc điều chỉnh bảng giá đất khi có biến động từ 20% trở lên.
Đề nghị cho ý kiến về thời kỳ
ban hành bảng giá đất.
(5) Về các trường hợp áp dụng
Bảng giá đất
Điều 154 của dự thảo Luật quy định
bổ sung các trường hợp áp dụng bảng giá đất (tính tiền thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm; tính thuế và tính tiền tăng thêm đối với các dự án chậm tiến độ hoặc
không đưa đất vào sử dụng; tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất; tính
giá khởi điểm đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất...) và quy định đối
với khu vực đã có bảng giá đất tới từng thửa đất theo vùng giá trị đất, giá thửa
đất chuẩn thì việc định giá đất cụ thể được xác định theo bảng giá đất tại thời
điểm định giá (khoản 3 Điều 155).
Đề nghị cho ý kiến đối với các
trường hợp áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
7. Về chế độ
quản lý, sử dụng các loại đất
Thể chế hóa Nghị quyết số
18-NQ/TW về mở rộng đối tượng, hạn mức nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; tạo
điều kiện để người sử dụng đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sản xuất
cây trồng, vật nuôi, nâng cao hiệu quả sử dụng đất; thương mại hóa quyền sử dụng
đất; cơ bản thực hiện thuê đất trả tiền hàng năm... Chương III và chương XIII dự
thảo Luật đã bổ sung quy định liên quan đến quyền của người sử dụng đất, chế độ
sử dụng các loại đất, đề nghị cho ý kiến về một số nội dung sau:
(1) Quy định về cho phép
chuyển nhượng, thế chấp “quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả tiền hàng năm”
Để thúc đẩy thương mại hóa quyền
sử dụng đất theo chủ trương của Nghị quyết 18-NQ/TW, Điều 36 của dự thảo Luật
đã bổ sung quyền đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm theo hướng, người
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được quyền thế chấp, bán,
cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất. Đồng
thời, Điều 50 của dự thảo đã quy định điều kiện thực hiện quyền này khi đảm bảo
(1) đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án
đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận, trừ trường hợp phải thực hiện theo bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực thi hành hoặc kết luận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về thanh tra, kiểm tra; (2) ứng trước tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng mà chưa khấu trừ hết vào tiền thuê đất phải nộp. Có ý kiến cho rằng
việc bổ sung quyền này có thể dẫn đến thiếu công bằng giữa các trường hợp thuê
đất trả tiền một lần và thuê đất trả tiền hàng năm; nhà đầu tư có thể lợi dụng
chính sách này để vay vốn ngân hàng nhưng không có khả năng trả nợ.
Đề nghị cho ý kiến về việc bổ
sung quy định quyền thuê trong hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả
tiền hàng năm.
(2) Về gia hạn thời hạn sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được
Nhà nước giao đất, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn
mức
Điều 166 của dự thảo Luật quy định
theo hướng cho phép hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được
Nhà nước giao đất, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trong hạn
mức khi hết hạn sử dụng đất thì không phải làm thủ tục gia hạn mà vẫn được thực
hiện các quyền của người sử dụng đất. Quy định như dự thảo nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân, đơn giản hóa thủ tục hành chính. Có ý kiến cho rằng
khi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông
nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất khi hết thời
hạn sử dụng đất thì cần thực hiện thủ tục gia hạn sử dụng đất trước khi thực hiện
các quyền của người sử dụng đất để đảm bảo thống nhất và đúng nguyên tắc về điều
kiện thực hiện quyền của người sử dụng đất đã được quy định là “trong thời hạn
sử dụng đất”.
Đề nghị cho ý kiến đối với việc
thực hiện gia hạn thời hạn sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp.
(3) Mở rộng hạn mức nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Điều 171 của dự thảo Luật quy định
mở rộng hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân lên không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp và giao trách
nhiệm cho Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp của cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Quy định
như dự thảo nhằm tạo thuận tiện áp dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất hàng
hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và để hộ gia đình, cá nhân yên tâm đầu tư
vào sản xuất. Đề nghị cho ý kiến đối với hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
(4) Về mở rộng đối tượng nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa
Luật Đất đai năm 2013 đã quy định
hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp và tổ chức kinh tế
không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa để thực hiện dự án sản xuất nông
nghiệp, điều này làm hạn chế việc đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, chưa khuyến
khích phát triển sản xuất nông nghiệp, huy động các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp phù hợp với sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn. Dự
thảo Luật đã sửa đổi theo hướng không hạn chế tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không
trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng
lúa. Tại khoản 4 Điều 49 của dự thảo quy định điều kiện tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng đất trồng lúa phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Có ý kiến đề nghị giới hạn đối tượng được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa này vì nếu mở rộng có thể sẽ ảnh hưởng
đến việc đảm bảo đất sản xuất cho nông dân.
Đề nghị cho ý kiến về đối tượng
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
(5) Về đất có nguồn gốc
nông, lâm trường
Điều 175 của dự thảo Luật quy định
đối với việc xử lý diện tích đất có nguồn gốc nông, lâm trường mà tổ chức sử dụng
đất đã giải thể và diện tích đất các nông, lâm trường bàn giao cho địa phương
thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận phần diện tích đất này và quyết định việc
sử dụng vào mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó ưu tiên
giao đất, cho thuê đất cho đồng bào dân tộc thiểu số; cho cá nhân ở địa phương
không có đất hoặc thiếu đất sản xuất; công nhận quyền sử dụng đất cho người
đang nhận khoán, người đang thuê đất của các công ty nông, lâm nghiệp để sử dụng
và xác định quỹ đất để sử dụng vào mục đích công cộng, các mục đích khác của địa
phương theo quy định của pháp luật, đồng thời xử lý thu hồi đất đối với các trường
hợp đang cho thuê, cho mượn trái pháp luật, bị lấn, bị chiếm.
Đề nghị cho ý kiến đối với việc
xử lý đất có nguồn gốc nông, lâm trường.
(6) Về tập trung, tích tụ đất
nông nghiệp
Thể chế chủ trương tại Nghị quyết
18-NQ/TW, dự thảo đã bổ sung 02 điều (Điều 185 và Điều 186) quy định về nguyên
tắc, điều kiện, hình thức tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp.
Đồng thời, Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực
hiện tập trung đất để sản xuất nông nghiệp; ứng dụng khoa học, công nghệ để sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất đã tập trung. Kinh phí cho công tác đo đạc, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản gắn liền với đất để thực hiện tập trung đất để sản xuất nông nghiệp
do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Đề nghị cho ý kiến về nguyên tắc,
điều kiện, hình thức tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp quy định
trong dự thảo Luật.
(7) Về đất sử dụng đa mục
đích, sử dụng đất kết hợp
Dự thảo Luật bổ sung quy định một
số loại đất được sử dụng kết hợp với mục đích khác nhằm phát huy nguồn lực, tiềm
năng đất đai, phù hợp với thể chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như đất
ở kết hợp với thương mại, dịch vụ; đất nông nghiệp kết hợp với thương mại, dịch
vụ; đất dự án du lịch có yếu tố tâm linh; đất xây dựng công trình trên không,
công trình ngầm, đất hình thành từ hoạt động lấn biển; đất quốc phòng, an ninh
kết hợp với kinh tế... và tại Điều 209 quy định về nguyên tắc sử dụng đất đa mục
đích (không làm thay đổi mục đích sử dụng đất chính; không làm ảnh hưởng đến việc
bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường; không
làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của các thửa đất liền kề;...). Tại các điều 178,
179, 180, 182, 193... đã quy định sử dụng đất đa mục đích đối với các này.
Đề nghị cho ý kiến đối với nội
dung quy định việc sử dụng đất đa mục đích, sử dụng đất kết hợp và nguyên tắc sử
dụng đất đa mục đích.
8. Phân cấp,
giám sát, kiểm soát quyền lực
Thể chế hóa các quan điểm, chủ
trương, giải pháp của Nghị quyết số 18-NQ/TW, dự thảo Luật đã sửa đổi bổ sung
Chương XV theo hướng:
(1) Dự thảo Luật đã bổ sung quy
định kiểm toán về đất đai, sửa đổi quy định về theo dõi và đánh giá đối với quản
lý và sử dụng đất đai và trách nhiệm quản lý hệ thống theo dõi và đánh giá; bổ
sung quy định về kiểm tra chuyên ngành đất đai nhằm đẩy mạnh phân cấp, phân quyền
đi đôi với giám sát, kiểm soát quyền lực, đồng thời đổi mới, tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo liên quan đến đất đai.
(2) Thẩm quyền giải quyết tranh
chấp đất đai: Điều 225 của dự thảo Luật quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp
về đất đai theo hướng chuyển toàn bộ sang cho Tòa án nhân dân giải quyết; Ủy
ban nhân dân các cấp không giải quyết tranh chấp đất đai mà chỉ cung cấp hồ sơ,
tài liệu có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất để làm căn cứ cho Tòa án
nhân dân giải quyết. Việc quy định như dự thảo Luật để phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp; đảm bảo tính nghiêm minh, thống nhất
của pháp luật, một việc chỉ giao cho một cơ quan giải quyết; phù hợp với chiến
lược cải cách tư pháp của Nhà nước, thông lệ, luật pháp quốc tế. Có ý kiến cho
rằng nên giữ như quy định hiện hành đối với trường hợp tranh chấp đất đai mà
đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất thì được lựa chọn cơ quan giải quyết là Tòa án nhân dân hoặc Ủy
ban nhân dân.
Đề nghị cho ý kiến đối với các
quy định nêu trên.
9. Về hộ
gia đình sử dụng đất
Dự thảo Luật quy định theo hướng
bỏ đối tượng là hộ gia đình sử dụng đất vì hiện nay việc xác định các thành
viên trong hộ gia đình còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, ảnh hưởng đến việc thực
hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất mà trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chỉ ghi tên của chủ hộ gia đình. Đồng thời, dự thảo Luật có quy định xử lý chuyển
tiếp đối với trường hợp hộ gia đình đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành để đảm bảo đầy đủ quyền và nghĩa vụ cho các thành viên trong hộ
gia đình. Tuy nhiên, có ý kiến đề nghị cần tiếp tục duy trì quy định về hộ gia
đình trong dự thảo Luật do đây là chủ thể có tính lịch sử, tham gia sâu vào
quan hệ đất đai và thực tế hiện nay còn nhiều giấy tờ (Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ghi tên chủ sử dụng
đất là hộ gia đình,...).
Đề nghị cho ý kiến đối với quy
định liên quan đến việc bỏ đối tượng là hộ gia đình sử dụng đất./.
[1] Tên cơ quan có trách nhiệm báo cáo