THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 193/2006/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 08 năm 2006
|
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 193/2006/QĐ-TTG
NGÀY 24 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ CÁC VÙNG:
THIÊN TAI,ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO, DI CƯ TỰ DO, XUNG YẾU VÀ RẤT
XUNG YẾU CỦA RỪNG PHÒNG HỘ, KHU BẢO VỆ NGHIÊM NGẶT CỦA RỪNG ĐẶC DỤNG GIAI ĐOẠN
2006 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số
1317/TTr-BNN-HTX ngày 01 tháng 6 năm 2006) và ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Lao động.- Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường,
Công an và Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai,
đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của
rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 – 2010
và định hướng đến năm 2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình bố trí dân cư) với
những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục
tiêu
a) Mục
tiêu chung:
Thực hiện
quy hoạch, bố trí, sắp xếp lại dân cư ở vùng thiên tai và vùng đặc biệt khó
khăn về đời sống, vùng biên giới, hải đảo, ổn định dân di cư tự do, vùng xung yếu
và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, nhằm
ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại
do thiên tai, di cư tự do; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá
đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh, quốc phòng.
b) Mục
tiêu cụ thể:
- Giai đoạn
2006 - 2015 thực hiện bố trí, sắp xếp lại dân cư 150.000 hộ, trong đó, giai đoạn
2006 - 2010 bố từ 75.000 hộ, bao gồm:
+ 30.000
hộ vùng thiên tai và vùng đặc biệt khó khăn về đời sống.
+ 10.000
hộ vùng biên giới, hải đảo.
+ 33.000
hộ dân di cư tự do.
+ 2.000 hộ
ở vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng
đặc dụng.
- Giảm tỉ
lệ hộ nghèo ở vùng dự án bố trí, sắp xếp lại dân cư xuống còn 15%.
2.
Nguyên tắc thực hiện chương trình:
a) Bố trí
dân cư phải thực hiện theo quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội của
từng vùng, từng tỉnh mà trọng tâm là quy hoạch sản xuất gắn với chế biến, tiêu
thụ sản phẩm phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng vùng. Đồng thời, ưu tiên bố
trí dân cư để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng miền
núi và dân tộc (vùng trung du miền núi phía Bắc, Tây Trung Bộ, Tây Nam Bộ và
Tây Nguyên).
b) Bố
trí, sắp xếp lại dân cư là mục tiêu nhưng đồng thời là giải pháp để phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội, bảo vệ an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh
thái. Bố trí dân cư phải tập trung, có trọng điểm, đi đôi với ổn định và phát
triển sản xuất, ổn định đời sống, nơi ở mới có điều kiện sống tốt hơn nơi cũ,
trong đó phát triển sản xuất được coi là yếu tố quan trọng nhất.
c) Bố trí
dân cư là trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền của địa phương. Nhà nước
hỗ trợ đầu tư kết hợp huy động nguồn lực của địa phương, các thành phần kinh tế
và của người dân để thực hiện Chương trình bố trí dân cư trên từng địa bàn.
d) Việc bố
trí dân cư chủ yếu thực hiện trên địa bàn trong xã, huyện, tỉnh.Trường hợp cần
thiết có nhu cầu di dân ra ngoài tỉnh cần thống nhất giữa tỉnh có dân đi và tỉnh
có dân đến để bố trí vào vùng quy hoạch nhằm ổn định đời sống, sản xuất cho hộ
gia đình định cư lâu dài.
đ) Bố trí
dân cư phải hướng tới hình thành các điểm dân cư theo mô hình phát triển nông
thôn mới, phù hợp với phong tục, tập quán văn hoá của từng dân tộc.
3.
Các dự án và nội dung hoạt động của Chương trình:
a) Dự án
bố trí, sắp xếp dân cư ở vùng thiên tai và vùng đặc biệt khó khăn.
b) Dự án
bố trí, sắp xếp ổn định dân cư ở vùng biên giới, hải đảo.
c) Dự án
bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư tự do.
d) Dự án
bố trí, sắp xếp dân cư ở vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo
vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
4. Các giải
pháp thực hiện Chương trình
a)
Về công tác quy hoạch, kế hoạch:
- Căn cứ
vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành để xây dựng
quy hoạch tổng thể bố trí dân cư giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm
2015 của từng vùng, từng địa phương theo các đối tượng di dân trình các có thẩm
quyền phê duyệt. Những địa phương đã có quy hoạch tổng thể về bố trí dân cư cần
tiến hành rà soát lại mục tiêu, phạm vi, đối tượng, hệ thống giải pháp cho phù
hợp với nội dung của Chương trình bố trí dân cư.
- Trên cơ
sở quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt, tiến hành quy hoạch chi tiết, lập, thẩm
định, phê duyệt các dự án đầu tư bố trí dân cư để tổ chức thực hiện theo kế hoạch
hàng năm.
- Xây dựng
kế hoạch bố trí dân cư theo hướng tập trung, có trọng điểm và huy động lồng
ghép các nguồn lực trên từng địa bàn để thực hiện. Trước hết, phải xây dựng kế
hoạch cụ thể để thực hiện dứt điểm các dự án bố trí dân cư đang triển khai.
b)
Giải pháp về vốn:
- Căn cứ
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách địa phương và ghi thành danh mục riêng để thực hiện Chương trình
bố trí dân cư theo kế hoạch hàng năm và 5 năm, bao gồm vốn đầu tư phát triển và
vốn sự nghiệp kinh tế.
- Các địa
phương chủ động bố trí nguồn vốn do địa phương quản lý, kết hợp lồng ghép nguồn
vốn của các chương trình, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để
thực hiện bố trí dân cư nói chung, đặc biệt ưu tiên bố trí dân cư vùng bị ảnh
hưởng thiên tai (sạt lở bờ sông, bờ biển, lũ quét, lũ ống, sạt lở đất, sụt lún
đất, ngập lũ), vùng đặc biệt khó khăn về đời sống (thiếu đất sản xuất, thiếu nước
sản xuất và sinh hoạt, thiếu cơ sở hạ tầng, di dân làng chài trên sông); vùng
biên giới, hải đảo; bố trí ổn định dân di cư tự do; vùng xung yếu và rất xung yếu
của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.
- Kinh
phí chỉ đạo thực hiện Chương trình. ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí chỉ đạo
thực hiện Chương trình bố trí dân cư thuộc nhiệm vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và các cơ quan trung ương. Ngân sách địa phương bảo đảm phần
kinh phí chỉ đạo thực hiện Chương trình bố trí dân cư thuộc nhiệm vụ của các địa
phương.
c)
Về cơ chế chính sách:
-
Chính sách đất đai: căn cứ theo quy định của Luật Đất đai hiện hành, các địa
phương có biện pháp thu hồi diện tích đất đai chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu
quả của các tổ chức, các nông, lâm trường hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất
theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để giao cho hộ gia
đình, cá nhân thuộc các dự án bố trí dân cư.
-
Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng: ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn
đầu tư phát triển để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại địa bàn bố trí dân cư,
bao gồm: bồi thường, giải phóng mặt bằng; san gạt đất ở tại điểm tái định cư;
khai hoang đất sản xuất; giao thông; thuỷ lợi nhỏ; nhà trẻ, mẫu giáo, trường, lớp
học bậc tiểu học và trung học cơ sở; trạm y tế; hệ thống nước sinh hoạt và một
số công trình thiết yếu khác theo yêu cầu thực tế.
-
Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình:
Nguồn vốn
hỗ trợ trực tiếp cho hộ gia đình được sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế. Mức
hỗ trợ cụ thể, tùy theo đối tượng và thực hiện theo quy định tại Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về "Bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”, các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2003 về "Chính sách di
dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư giai đoạn 2003 - 2010"; số
120/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2003 về việc phê duyệt "Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội tuyến biên giới Việt - Trung đến năm 2010"; số
60/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2005 về việc phê duyệt "Quy hoạch ổn định
dân cư các xã biên giới Việt - Trưng đến năm 2010" và các Thông tư hướng dẫn
thực hiện các quy định nêu trên của các Bộ, ngành có liên quan.
Trường hợp
các hộ gia đình bị mất nhà ở, đất ở, đất sản xuất do sạt lở: ngân sách nhà nước
hỗ trợ về nhà ở, đất ở, đất sản xuất và nước sinh hoạt. Mức hỗ trợ cụ thể thực
hiện theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
-
Chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ Chương trình bố trí dân cư:
ngân sách nhà nước hỗ trợ để xây dựng nội dung chương trình và tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng về quản lý tổ chức thực hiện chương trình cho các cán bộ làm
công tác bố trí dân cư các cấp.
d) Về
tuyên truyền vận động:
Huy động
sự tham gia của các tổ chức đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội và các cơ
quan thông tin đại chúng để tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực
hiện bố trí dân cư theo quy hoạch, kế hoạch.
Điều
2. Tổ chức thực hiện:
1. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành Trung ương:
a)
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Chương trình bố
trí dân cư, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh):
- Xây dựng
quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về bố trí dân cư để Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch bố trí dân cư hàng năm, 5 năm để Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Xây dựng
dự toán kinh phí chỉ đạo thực hiện Chương trình bố trí dân cư thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách trung ương.
- Phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trong việc bố trí vốn cho Chương trình
bố trí dân cư.
- Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, điều chỉnh,
bổ sung cơ chế chính sách thực hiện bố trí dân cư.
- Phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xây dựng và thực hiện một số mô hình bố
trí dân cư theo đặc thù từng vùng, từng đối tượng để tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm nhân ra diện rộng.
- Chủ trì
xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng về bố trí dân cư và phối hợp
với các địa phương, các cơ sở đào tạo trong việc tổ chức thực hiện đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ làm công tác bố trí dân cư các cấp.
- Kiểm
tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện bố trí dân cư tại các địa phương; đề
xuất các giải pháp để tổ chức quản lý và thực hiện có hiệu quả Chương trình.
b) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư:
- Chủ
trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí
vốn cho Chương trình bố trí dân cư để thực hiện kế hoạch hàng năm và 5 năm.
- Thống
nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính về phân bổ vốn
cho các ngành, địa phương và ghi thành danh mục riêng trong kế hoạch hàng năm để
thực hiện.
- Hướng dẫn
các ngành, địa phương thực hiện lồng ghép các chương trình dự án khác trên địa
bàn với các dự án thuộc Chương trình bố trí dân cư.
c) Bộ Tài
chính:
- Phối hợp
với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc
bố trí vốn cho Chương trình bố trí dân cư theo kế hoạch hàng năm.
- Thực hiện
cấp phát, theo dõi cấp phát, hướng dẫn và giám sát chi tiêu tài chính của
Chương trình bố trí dân cư.
- Phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan trong việc
xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư.
d) Bộ Quốc
phòng:
Chủ trì tổ
chức thực hiện các dự án thuộc Chương trình bố trí dân cư tại các khu kinh tế
quốc phòng.
đ) Các Bộ:
Công an, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá -
Thông tin, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, có kế hoạch chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương
thực hiện Chương trình bố trí dân cư.
2.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Xây dựng
mới hoặc rà soát để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể về bố trí dân cư của
tỉnh để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình bố trí dân cư từ nay đến năm 2010 và kế hoạch hàng năm báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng
hợp trình Thủ tướng Chỉnh phủ phê duyệt.
- Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt các dự án thuộc Chương trình
theo quy định.
- Xây dựng
dự toán vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương hàng năm và giai đoạn
2006 - 2010 cho Chương trình bố trí dân cư của tỉnh.
- Thực hiện
lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án khác trên địa bàn với Chương
trình bố trí dân cư.
- Chỉ đạo
các Sở, Ban, ngành và chính quyền các cấp phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể
nhân dân tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương
trình bố trí dân cư, tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các dự án
cụ thể trên địa bàn.
- Kiện
toàn hệ thống cơ quan chuyên ngành bố trí, sắp xếp lại dân cư tại địa phương;
ưu tiên bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác bố trí dân cư cấp huyện và bán
chuyên trách cấp xã để tổ chức thực hiện Chương trình có hiệu quả.
Điều
3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều
4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn
Dũng
|