UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
192/2004/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC TIẾP TỤC PHÂN CẤP CHO UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC QUẬN, HUYỆN QUYẾT ĐỊNH CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phân cấp cho Uỷ
ban nhân dân các quận, huyện quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
cho cá nhân, hộ gia đình theo thẩm quyền quy định tại Điều 52, Luật Đất đai
2003 kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005, các trường hợp sau:
1. Đất ở thuộc các trường hợp là
nhà cải tạo, nhà vắng chủ, nhà công tư hợp doanh, nhà người Hoa, nhà trên đất
quản lý theo Thông tư 73/TTg ngày 7/7/1962 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đất ở thuộc các trường hợp
được xác lập quyền sở hữu nhà ở theo Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày
20/8/1998 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác
lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991.
3. Đất ở thuộc các trường hợp đã
hoàn thành thủ tục hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang
thuê theo Nghị định 61/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ (bao gồm cả các
trường hợp nhà ở do cơ quan tự quản bàn giao cho Sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất; các trường hợp cơ quan quản lý đã tự thanh lý nhà trước và sau ngày 5
tháng 7 năm 1994).
4. Đất ở tại các khu nhà ở gia
đình Quân đội do Cục Quản lý nhà đất - xây dựng thực hiện theo sự thống nhất
giữa Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Trình tự giải
quyết hồ sơ:
1. Đối với các trường hợp quy
định tại Khoản 1/và 2/Điều 1 Quyết định này, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà
đất lập hồ sơ giải quyết thủ tục xác lập quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở cho các hộ gia đình, trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định danh sách
người được xác lập; diện tích nhà, đất được xác lập.
Căn cứ Quyết định của Uỷ ban
nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất lập phiếu (kèm theo
Trích lục bản đồ thửa đất do Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất cấp), chuyển
Uỷ ban nhân dân quận, huyện (nơi có nhà, đất) làm thủ tục quyết định cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Đối với các trường hợp quy
định tại Khoản 3/Điều 1 Quyết định này, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất,
các Công ty Kinh doanh nhà số 1, 2, 3 (thuộc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà
đất) làm thủ tục bán nhà. Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất thẩm định trình
Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt danh sách người được mua nhà, diện tích nhà
và đất có nhà được mua.
Căn cứ Quyết định của Uỷ ban
nhân dân thành phố, các Công ty Kinh doanh nhà số 1, 2, 3 xác lập hợp đồng mua,
bán nhà (kèm theo sơ đồ nhà, trích lục bản đồ thửa đất do Sở Tài nguyên Môi
trường và Nhà đất cấp), lập hồ sơ gửi Phòng Địa chính Nhà đất và đô thị - Uỷ
ban nhân dân các quận, huyện (nơi có nhà, đất) làm thủ tục quyết định cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình.
Các Công ty Kinh doanh nhà số 1,
2, 3 nhận kết quả, trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình,
cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước chậm nhất là 7 ngày làm
việc kể từ ngày ký Quyết định.
3. Đối với các trường hợp quy
định tại Khoản 4/Điều 1 Quyết định này, giao Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà
đất chủ trì cùng Uỷ ban nhân dân các quận, huyện và Cục Xây dựng - Quản lý nhà
đất (Bộ Quốc phòng) thống nhất về quy trình, thủ tục hồ sơ để thực hiện việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
4. Giao Sở Tài nguyên Môi trường
và Nhà đất chủ trì cùng UBND các quận, huyện thống nhất về quy trình, thủ tục,
thời gian giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở các trường
hợp quy định tại Khoản 1/ và 2/Điều này, đảm bảo tinh giản thủ tục.
Điều 3. Giao trách nhiệm
cho các Sở, Ngành thành phố và Chủ tịch UBND các quận, huyện:
1. Sở Tài nguyên Môi trường và
Nhà đất:
a. Thống nhất với UBND các quận,
huyện về quy trình lưu trữ bản lưu Giấy chứng nhận và giấy tờ có liên quan về
nhà, đất; chỉnh lý bản đồ địa chính sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
b. Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc
Uỷ ban nhân dân các quận, huyện thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
c. Quản lý, lưu trữ, đăng ký,
cập nhật biến động, chỉnh lý biến động vào sổ địa chính, tập hợp cơ sở dữ liệu
và thông tin địa chính theo quy định.
d. Tiếp tục hoàn thiện quy trình
bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê, trình Uỷ ban nhân dân thành
phố quyết định.
e. Tổng hợp, kịp thời báo cáo Uỷ
ban nhân dân thành phố giải quyết những vướng mắc.
2. Cục Thuế thành phố Hà Nội:
Thực hiện uỷ nhiệm và hướng dẫn
Chi cục Thuế các quận, huyện thu đúng, thu đủ theo quy định các khoản nghĩa vụ
tài chính của các hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở.
3. Sở Quy hoạch Kiến trúc:
Tiếp tục hoàn thiện và bàn giao
quy hoạch chi tiết cho Uỷ ban nhân dân các quận, huyện để làm cơ sở cho việc
xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị.
4. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
quận, huyện:
a. Thực hiện đúng trình tự, thủ
tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định; chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân thành phố về kết quả, chỉ tiêu kế hoạch cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất ở.
b. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các
phường, thị trấn và các Phòng, Ban chức năng củng cố lực lượng chuyên môn, đầu
tư trang thiết bị đảm bảo đủ số lượng và chất lượng để tổ chức tiếp nhận và
giải quyết hồ sơ theo kế hoạch và đúng quy định của pháp luật.
c. Tổ chức giao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở cho người được cấp Giấy chứng nhận trong thời gian 7 ngày
làm việc kể từ ngày quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở; đồng
thời thu toàn bộ giấy tờ gốc (bản gốc) về nhà ở và đất ở của người được cấp
Giấy chứng nhận để quản lý theo quy định.
d. Kịp thời báo cáo những vướng
mắc về Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân
thành phố.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản được ban hành trước đây trái với Quyết định
này đều được bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
thành phố; Giám đốc các Sở, ban ngành thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quý Đôn
|