ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
27 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
99/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ Về đăng ký biện pháp bảo
đảm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 58/TTr-STP ngày 16 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản
lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2024
và thay thế Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND ngày 01/8/2020 của UBND tỉnh ban hành
Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư
pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam -
Chi nhánh tỉnh Bắc Giang, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị
xã, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Đăng ký quốc gia về GDBĐ (BTP);
- Cục Kiểm tra VBQPPL (BTP);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Các cơ quan ngành dọc TW trên địa bàn;
- UBMTTQ và các tổ chức CTXH tỉnh;
- VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PT-TH tỉnh;
- LĐVP, các phòng, đv, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Kèm theo Quyết định số 19/2024/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2024 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan trong công tác quản
lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất (sau đây viết tắt là đăng ký biện pháp bảo đảm) giữa các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài chính; Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang; UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt
là UBND cấp huyện) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản
lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp thực hiện trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân; bảo đảm tính
phù hợp, thống nhất liên ngành trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo
đảm; xác định vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan chủ trì và cơ quan phối
hợp.
2. Bảo đảm tính khách quan, sự
phối hợp chặt chẽ trong kiểm tra, giám sát, kịp thời trao đổi thông tin; đồng
thời bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp thực hiện các nhiệm
vụ trong công tác quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Ban hành hoặc tham mưu ban
hành theo thẩm quyền các văn bản về đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
3. Tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai tạo cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm.
5. Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về đăng ký biện pháp bảo
đảm.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê về đăng ký biện pháp bảo đảm.
7. Nội dung khác có liên quan đến
đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 5.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến; cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Tổ chức họp, hội nghị.
3. Tham gia hoạt động kiểm tra,
thanh tra.
4. Các hình thức phù hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Ban
hành hoặc tham mưu ban hành theo thẩm quyền các văn bản về đăng ký biện pháp bảo
đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh
ban hành hoặc tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành theo thẩm quyền các
văn bản về đăng ký biện pháp bảo đảm. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND tỉnh về đăng ký biện pháp bảo đảm; tham mưu xử lý kết quả rà soát
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và
Môi trường ban hành văn bản về đăng ký biện pháp bảo đảm theo thẩm quyền thuộc
phạm vi quản lý nhà nước.
Điều 7. Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo
đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, tổ
chức thực hiện, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
2. Các cơ quan, đơn vị, UBND cấp
huyện thực hiện, chỉ đạo thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đăng ký
biện pháp bảo đảm thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn quản lý.
Điều 8. Tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Giang, các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm thuộc phạm
vi lĩnh vực quản lý.
Điều 9. Xây
dựng cơ sở dữ liệu đất đai tạo cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến biện
pháp bảo đảm
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, liên quan triển khai xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai tạo cơ sở cho việc thực hiện đăng ký trực tuyến biện pháp bảo đảm
trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các cơ quan, đơn vị liên
quan phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đề nghị.
Điều 10.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền
về đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc
Giang và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch, thành lập Đoàn kiểm
tra liên ngành, tổ chức kiểm tra, kết luận, báo cáo UBND tỉnh kết quả kiểm tra
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện:
a) Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về đăng ký biện pháp bảo đảm.
b) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất
đai tỉnh, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện chuẩn bị các điều kiện
cần thiết cho hoạt động kiểm tra, thanh tra khi có yêu cầu.
3. Các cơ quan, đơn vị liên
quan, UBND cấp huyện phối hợp thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, xử lý vi phạm theo thẩm quyền về đăng ký biện pháp bảo đảm theo đề nghị.
Điều 11.
Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở Tư pháp tổng hợp kết quả
hoạt động đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Tư pháp định kỳ theo quy định hoặc đột xuất theo yêu cầu.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh báo cáo kết quả đăng ký biện pháp bảo đảm
trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tư pháp định kỳ theo quy định hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Điều 12. Nội
dung khác có liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện
quy định pháp luật về công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến
tài sản bảo đảm. Tiếp nhận, xử lý các thông tin liên quan đến đăng ký biện pháp
bảo đảm theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp giải quyết, tham mưu giải quyết theo thẩm quyền khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong thực hiện quy định pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm
trên địa bàn tỉnh.
3. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
thực hiện và chỉ đạo Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện gửi thông báo về việc
tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng; thay đổi hiện trạng tài sản;
kê biên tài sản để thi hành án; chấm dứt việc tạm dừng đăng ký; chuyển quyền sở
hữu, sử dụng; thay đổi hiện trạng tài sản; giải tỏa kê biên tài sản và các
thông tin liên quan khác theo quy định.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Chi nhánh tỉnh Bắc Giang chỉ đạo các tổ chức tín dụng trao đổi, cung cấp
thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm thuộc phạm vi quản lý khi
có đề nghị; kịp thời gửi Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường thông tin về
khó khăn, vướng mắc của các tổ chức tín dụng trong thực hiện quy định pháp luật
về đăng ký biện pháp bảo đảm.
5. UBND cấp huyện hướng dẫn, chỉ
đạo kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực trên địa bàn quản lý theo quy định;
chỉ đạo việc cung cấp thông tin về tình trạng pháp lý của tài sản bảo đảm cho tổ
chức, cá nhân có đề nghị theo quy định của pháp luật.
6. Hội Công chứng viên tỉnh thường
xuyên nắm bắt, tổng hợp khó khăn, vướng mắc của các tổ chức hành nghề công chứng
trong hoạt động công chứng liên quan đến đăng ký biện pháp bảo đảm gửi về Sở Tư
pháp để phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời xử lý hoặc kiến
nghị xử lý theo quy định pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các nội dung
công tác phối hợp quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm của cơ quan,
đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó đảm bảo theo phân cấp ngân
sách hiện hành và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn
vị.
Điều 14.
Điều khoản thi hành
1. Định kỳ trước ngày 18 tháng
12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị thực hiện báo cáo kết quả thực hiện Quy chế theo
chức năng, nhiệm vụ gửi về Sở Tư pháp; Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết
quả thực hiện Quy chế trên địa bàn tỉnh trước ngày 25/12 hàng năm; thực hiện
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Trong quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh
thì các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.