ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2021/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 21 tháng 10
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ THỜI HẠN XÁC ĐỊNH
NỘP KHOẢN TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH TỪ ĐẤT
CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC SANG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 24/2016/QĐ-UBND NGÀY 23/8/2016 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2 019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị định số 62/2019/NĐ-CP
ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất
trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC
ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số
44/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy
định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi
chuyển mục đích từ đất trồng lúa nước sang đất phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 của Quy định mức thu và
thời hạn xác định nộp khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục
đích từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 23/8/2016 của UBND tỉnh
như sau:
“Điều 5. Trách nhiệm của các cơ
quan có liên quan đến việc thu, nộp khoản tiền bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa.
1. Các tổ chức, cá nhân được nhà nước
giao đất, cho thuế đất khi chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước sang mục
đích phi nông nghiệp:
a) Thực hiện thủ tục về nộp tiền bảo
vệ đất trồng lúa khi chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi
nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 5a Nghị định số 35/2015/NĐ-CP
ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa (bổ sung tại khoản
3, Điều 1 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ).
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ ngày cơ quan tài chính ký ban hành thông báo số tiền phải nộp; người được
nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa vào ngân sách nhà nước theo quy định. Quá thời hạn
trên, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất sẽ phải nộp thêm tiền chậm nộp
đối với số tiền chưa nộp theo quy định của Pháp luật về quản lý thuế.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Xác nhận diện tích đất chuyên trồng
lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát triển đất trồng lúa gửi đến người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất làm căn cứ để xác định số tiền phải nộp đối với diện
tích đất thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Hàng quý (chậm nhất sau 05 ngày của
tháng đầu quý sau) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp danh
sách, số tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa của các cơ quan, tổ chức đã nộp
trên cơ sở giấy nộp tiền kèm theo hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp thuộc cấp tỉnh
quản lý, gửi Sở Tài chính để có cơ :sở kiểm tra, đối chiếu
khoản tiền đã thu vào ngân sách nhà nước.
c) Phối hợp với Sở Tài chính đôn đốc
các cơ quan, tổ chức xin chuyển mục đích mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa
nước sang đất phi nông nghiệp nộp tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa vào
ngân sách nhà nước theo quy định.
3. Sở Tài chính:
a) Xác định số tiền phải nộp theo quy
định đối với diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp được Sở Tài nguyên và
Môi trường xác nhận và thông báo cho người được nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo quy định.
b) Hằng năm, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan, căn cứ kế hoạch chuyển
đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh, dự kiến nguồn thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh quyết định;
c) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh
để theo dõi việc thu, hạch toán, quản lý khoản thu từ tiền bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa của các cơ quan, tổ chức theo quy định.
d) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ
chức xin chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông
nghiệp nộp tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa đã được Sở Tài chính thông
báo xác định số tiền phải nộp nhưng chưa thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà
nước.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Tổng hợp, đề xuất các nhiệm vụ, nội
dung chi từ nguồn thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa do cấp tỉnh quản lý
để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương và quy định tại Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện đôn đốc,
kiểm tra, chỉ đạo các địa phương, đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, phát triển
đất trồng lúa, tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm của các địa phương, đơn vị,
báo cáo UBND tỉnh.
5. Kho bạc Nhà nước:
a) Căn cứ vào thông báo xác định số
tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa phải nộp của cơ quan Tài chính có trách
nhiệm thu và thực hiện hoạch toán số tiền thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa vào khoản thu ngân sách cấp tỉnh, tài khoản số 7111, mục thu khác tiểu mục
4914. Đồng thời, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được nhà nước
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng
lúa theo đúng quy định.
b) Cung cấp chứng từ nộp tiền bảo vệ,
phát triển đất trồng lúa cho cơ quan tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để sử
dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước
theo quy định.
6. UBND các huyện, thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường: Xác nhận diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải nộp tiền bảo vệ phát
triển đất trồng lúa gửi đến người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất làm căn
cứ để xác định số tiền phải nộp đối với diện tích đất thuộc thẩm quyền UBND huyện
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất; Hằng quý (chậm nhất sau 05 ngày của tháng đầu quý sau) Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp danh sách, số tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa của các hộ
gia đình, cá nhân đã nộp trên cơ sở giấy nộp tiền kèm theo hồ sơ xin chuyển mục
đích sử dụng đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp thuộc cấp huyện
quản lý, gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để có cơ sở kiểm tra, đối chiếu khoản
tiền đã thu vào ngân sách nhà nước.
b) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch
xác định số tiền phải nộp theo quy định đối với diện tích đất chuyên trồng lúa
nước phải nộp được Phòng Tài nguyên và Môi trường xác nhận và thông báo cho người
được nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định.
c) Quyết định giao đất; thực hiện thủ
tục ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sau khi người được nhà nước giao đất, cho thuê đất đã nộp tiền sử dụng, bảo
vệ phát triển đất trồng lúa theo đúng quy định.
d) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổng hợp, đề xuất các nhiệm vụ, nội dung chi từ nguồn thu tiền
bảo vệ, phát triển đất trồng lúa do cấp huyện quản lý để bảo vệ, phát triển đất
trồng lúa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và quy định tại khoản 4.
Điều 1 của Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ.
e) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị
trấn thông báo công khai, niêm yết giá
đất của loại đất chuyên trồng lúa nước của các xã, phường, thị trấn do UBND tỉnh
ban hành tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn để phục vụ cho việc xác định tiền
bảo vệ và phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích sử dụng đất.”
Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 và khoản 3, Điều 4 Quy định mức
thu và thời hạn xác định nộp khoản tiền bảo vệ, phút triển đất trồng lúa khi
chuyển mục đích từ đất chuyên trồng lúa nước sang, đất phi nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn ban hành kèm theo Quyết định số 24/2016/QĐ-UBND ngày 23/8/2016
của UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
31/10/2021.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; Kho bạc Nhà nước và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định./.
Nơi nhận:
Gửi bản giấy:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
Gửi bản điện tử:
- Như Điều 4 (t/h);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Báo Bắc Kạn; Đài PTTH tỉnh;
- LĐVP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|