ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2021/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 15 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG
LOẠI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP
NGÀY 19/11/2019 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Tiền Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng
loại vi phạm hành chính về đất đai theo quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Cai Lậy, thị xã Gò Công, thành phố Mỹ Tho; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh, Công báo tỉnh;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, KT(Lực, Lam).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 91/2019/NĐ-CP NGÀY 19/11/2019 CỦA
CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định mức độ khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất đối với từng loại vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14,
Điều 15, Điều 16 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang,
bao gồm: Chuyển mục đích sử dụng đất mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép; chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định của
pháp luật; lấn, chiếm đất; hủy hoại đất; gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử
dụng đất của người khác.
Tình trạng ban đầu của đất trước khi
vi phạm là loại đất được xác định theo quy định tại Điều 11 Luật Đất đai năm
2013 hoặc hiện trạng của đất trước khi vi phạm.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm
hành chính về đất đai hoặc bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm theo quy định từ Điều 9 đến Điều
16 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP .
2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Chương II
MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC
LẠI TÌNH TRẠNG BAN ĐẦU CỦA ĐẤT ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC ĐẤT ĐAI
Điều 3. Mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi chuyển mục đích sử dụng
đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại Điều
9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Cá nhân vi phạm hành chính được giữ
nguyên hiện trạng của đất như tại thời điểm lập biên bản
vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng đất trồng lúa; đất rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa,
không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là
đất rừng sản xuất; đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép (sau đây gọi chung là chuyển mục
đích sử dụng đất trái phép) khi vị trí, diện tích chuyển mục đích sử dụng đất
trái phép phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị hoặc
quy hoạch nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức vi phạm hành chính được giữ
nguyên hiện trạng của đất như tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính đối
với hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép khi có một trong những điều
kiện sau:
a) Vị trí, diện tích chuyển mục đích
sử dụng đất trái phép phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô
thị hoặc quy hoạch nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Vị trí, diện tích chuyển mục đích
sử dụng đất trái phép được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương
cho tổ chức đó thực hiện dự án đầu tư.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân vi phạm hành chính theo khoản
1 Điều này, tổ chức vi phạm hành chính theo điểm a khoản 2 Điều này phải lập thủ
tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật; tổ chức vi phạm hành
chính theo điểm b khoản 2 Điều này phải lập thủ tục đầu tư.
4. Buộc tổ chức, cá nhân khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trong các trường hợp sau:
a) Vị trí, diện tích chuyển mục đích
sử dụng đất trái phép không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch
đô thị hoặc quy hoạch nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức, cá nhân vi phạm không lập
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 3
Điều này;
c) Tổ chức, cá nhân lập thủ tục chuyển
mục đích sử dụng đất, thủ tục đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này nhưng
không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều 4. Mức độ
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đối với hành vi vi phạm điều kiện chuyển
đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa; lấn, chiếm đất; hủy hoại đất; gây cản
trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác theo quy định tại Điều
13, Điều 14, Điều 15, Điều 16 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính được giữ nguyên hiện trạng của đất như tại thời điểm lập biên bản vi phạm
hành chính trong trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng mà diện tích lấn, chiếm
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch
nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính
theo khoản 1 Điều này phải lập thủ tục hành chính về đất đai theo quy định pháp
luật.
3. Buộc tổ chức, cá nhân vi phạm hành
chính khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm trong các trường
hợp sau:
a) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa không đúng quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP
ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt
về giống cây trồng và canh tác;
b) Lấn, chiếm đất chưa sử dụng mà vị
trí lấn, chiếm không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô
thị hoặc quy hoạch nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tổ chức, cá nhân vi phạm không lập
thủ tục hành chính về đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc tổ chức,
cá nhân vi phạm lập thủ tục hành chính về đất đai theo quy định tại khoản 2 Điều
này nhưng không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép;
d) Lấn, chiếm đất thuộc quyền sử dụng
hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác mà không được tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đó cho phép;
đ) Làm biến dạng địa hình hoặc làm
suy giảm chất lượng đất trồng lúa;
e) Đưa vào trong đất các chất độc hại
hoặc vi sinh vật, ký sinh trùng có hại cho cây trồng, vật nuôi, con người;
g) Đưa vật liệu xây dựng, chất thải,
chất độc hại hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của
mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác; đào bới,
xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người
khác.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.