ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2020/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 30
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày
29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2021.
Quyết định này thay thế Quyết định số
528/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện
trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở
Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện,
thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT, Bộ TP, Bộ XD (b/cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/cáo );
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân tỉnh;
- VPTU, VPĐĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Cục Thuế, Kho bạc nhà nước tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, TNMT, XDCB, T (5b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Quang Khải
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh
Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Các nội dung không nêu trong Quy định này thực
hiện theo Luật Đất đai năm 2013, Luật Xây dựng năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về đất đai; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật
Đất đai năm 2013 khi Nhà nước thu hồi đất; các cơ quan có liên quan, UBND cấp
huyện, cấp xã, các nhà đầu tư sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT
Điều 3. Điều kiện xác định
chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có
hồ sơ, chứng từ chứng minh việc đã đầu tư vào đất.
Trường hợp các chi phí đầu tư vào đất còn lại không
có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm xác định hoặc thuê Đơn vị tư vấn có
chức năng thực hiện việc lập hồ sơ, phương án xác định khoản chi phí đầu tư vào
đất còn lại theo hiện trạng, khối lượng thực tế, đơn giá tại thời điểm xác định
chi phí; trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định.
2. Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước.
Điều 4. Bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất ở
Diện tích còn lại đủ điều kiện để ở sau khi Nhà nước
thu hồi đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được
quy định cụ thể như sau:
1. Đối với đất ở đô thị, đất ở nông thôn ven quốc lộ,
tỉnh lộ và thuộc quy hoạch khu đô thị: Diện tích đất còn lại sau khi Nhà nước
thu hồi từ 40 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 3,5
m thì được tiếp tục sử dụng và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Đối với đất ở nông thôn không thuộc trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều này: Diện tích đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi từ
70 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 4,0 m thì được
tiếp tục sử dụng và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất mà diện tích đất
ở còn lại nhỏ hơn kích thước quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này thì khuyến
khích người sử dụng đất có phần diện tích đất còn lại thực hiện chuyển đổi,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất liền kề. Sau khi nhận
chuyển đổi, chuyển nhượng thì diện tích tối thiểu của thửa đất mới phải đảm bảo
theo quy định. Trường hợp không thực hiện chuyển đổi, chuyển nhượng thì Nhà nước
thực hiện việc thu hồi đất theo quy định hiện hành.
4. Trường hợp diện tích đất ở sau khi Nhà nước thu
hồi đáp ứng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này nhưng khó sử dụng,
người sử dụng đất có nguyện vọng đề nghị thu hồi hết thửa thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trình duyệt theo quy định.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ đối
với phần diện tích đất nông nghiệp còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để
tiếp tục sử dụng
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất mà phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau thu hồi
nhỏ hơn 100 m2 hoặc đối với thửa đất nông nghiệp xen kẹp, khó canh
tác lớn hơn 100 m2 nếu người sử dụng đất có đơn đề nghị thu hồi đất
thì UBND cấp huyện xem xét, quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được
thực hiện theo quy định của pháp luật và được thể hiện trong phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp nếu tổng các thửa đất có diện tích từ 5.000 m2
trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh trước khi quyết định thu hồi
đất.
Điều 6. Bồi thường về đất, chi
phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất phi nông nghiệp không phải đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện
chính sách đối với người có công với cách mạng thì được bồi thường về đất, theo
loại đất và diện tích đang sử dụng. Trường hợp không có đất để bồi thường hoặc
không có nhu cầu thì bồi thường bằng tiền theo giá đất phổ biến trên thị trường.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở
trước ngày 01/7/2004 mà có nguồn gốc do lấn, chiếm, khi Nhà nước thu hồi đất nếu
không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước giao đất ở mới có thu tiền sử dụng đất
hoặc bán nhà ở tái định cư. Giá đất ở tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà ở
tái định cư xác định theo nguyên tắc phù hợp với giá đất phổ biến trên thị trường
và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế
khả năng sử dụng đất
Diện tích đất ở và các loại đất khác có đủ điều kiện
được bồi thường trong cùng thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn khi xây dựng
công trình có hành lang bảo vệ mà không thu hồi đất, không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất nhưng bị hạn chế khả năng sử dụng đất, thì chủ sử dụng đất được
bồi thường thiệt hại (một lần) về đất bằng 50% đơn giá bồi thường đất theo mục
đích sử dụng đất.
Điều 8. Bồi thường về đất đối với
những người đang đồng quyền sử dụng đất
Việc phân chia tiền bồi thường về đất cho các đối
tượng quy định tại Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP như sau: Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước
thu hồi đất được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không
có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất
theo nguyên tắc phân chia như nhau cho mỗi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đồng
quyền sử dụng đất.
Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi
trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún,
bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người
Trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở,
sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà
phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được
bố trí đất ở tái định cư theo quy định sau đây:
1. Căn cứ quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền
phê duyệt tại khu vực được bố trí tái định cư, diện tích mỗi thửa đất ở tái định
cư tối thiểu là 70 m2 đối với khu vực đô thị và 100 m2 đối
với khu vực nông thôn nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của
UBND tỉnh.
2. Việc nộp tiền sử dụng đất, miễn, giảm tiền sử dụng
đất và các ưu đãi khác thực hiện theo quy định về thu tiền sử dụng đất.
Điều 10. Suất tái định cư tối
thiểu
Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở
hoặc bằng tiền để phù hợp với từng dự án và việc lựa chọn của người được bố trí
tái định cư.
1. Quy định bằng đất ở: Diện tích tối thiểu là 60 m2
đối với khu vực đô thị và 80 m2 đối với khu vực nông thôn.
2. Quy định bằng tiền: Xác định bằng giá trị quyền
sử dụng đất của thửa đất ở có diện tích 60 m2 đối với khu vực đô thị
và 80 m2 đối với khu vực nông thôn tại khu tái định cư. Giá đất để
tính giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo nguyên tắc phù hợp với giá đất
phổ biến trên thị trường.
Chương III
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ
TÀI SẢN
Điều 11. Bồi thường thiệt hại
về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Giá trị của nhà, công trình
xây mới
a) Áp dụng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc do UBND tỉnh
ban hành kèm theo Phụ lục I.
b) Đối với nhà, công trình có cấp hạng tương đương
với nhà, vật kiến trúc có trong đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc do UBND tỉnh ban
hành thì được phép vận dụng đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc theo Phụ lục I.
c) Đối với nhà, công trình, vật kiến trúc không áp
dụng hoặc không vận dụng được đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc thì tùy thuộc tính
chất công trình, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác định
đơn giá xây dựng, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phương pháp sau:
- Vận dụng chi phí xây dựng trong bảng suất vốn đầu
tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố tại thời điểm tính toán và nhân với
chỉ số giá (phần xây dựng công trình) do Sở Xây dựng công bố xác định tại thời
điểm lập phương án bồi thường.
- Nếu không vận dụng được đơn giá theo Phụ lục I của
Quy định này thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ
biên bản điều tra hiện trạng (có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi)
để thuê Đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân lập dự toán xây dựng công trình mới
có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ.
Chi phí thuê Đơn vị tư vấn lập dự toán xây dựng
công trình được xác định bằng phương pháp lập dự toán theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng nhưng không vượt quá 60% chi phí lập thiết kế, dự toán mới công trình có
quy mô, tính chất, tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi theo Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thì được
bồi thường như sau:
Mức bồi thường =
|
Giá trị hiện có của
nhà, công trình bị thiệt hại
|
+ (Giá trị hiện có
của nhà, công trình bị thiệt hại) x 25%
|
- Mức bồi thường không thấp hơn 60% và không vượt
quá 100% giá trị xây mới nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với
nhà công trình bị thiệt hại.
- Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại
được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
- Thời gian khấu hao áp dụng làm căn cứ xác định
giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được quy định như sau:
+ 08 năm đối với nhà tạm, vật kiến trúc.
+ 20 năm đối với nhà một tầng mái ngói hoặc mái tôn
tường bao quanh xây gạch chiều cao lớn hơn 3 m (không tính chiều cao tường thu
hồi).
+ 20 năm đối với nhà xưởng và kho thông dụng quy định
tại bảng suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố.
+ 30 năm đối với nhà 1 tầng mái bằng bê tông cốt
thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói.
+ 40 năm đối với nhà 2-3 tầng tường xây gạch, mái bằng
bê tông cốt thép hoặc mái bằng bê tông cốt thép trên lợp tôn, lợp ngói.
+ 50 năm đối với nhà 4 tầng trở lên.
- Nhà tạm, công trình xây dựng phục vụ sản xuất
nông nghiệp trên đất nông nghiệp, kể cả trên đất nông nghiệp tạm giao, cho
thuê, đấu thầu được UBND cấp xã cho phép bằng văn bản thì được bồi thường bằng
100% đơn giá xây dựng mới theo quy định.
3. Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một
phần khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần mà
phần còn lại không đảm bảo khả năng chịu lực thì được bồi thường toàn bộ nhà,
công trình.
b) Nhà bị cắt xén phá dỡ không thuộc quy định tại
Điểm a Khoản này mà diện tích còn lại chỉ còn cầu thang, nhà vệ sinh thì được bồi
thường toàn bộ diện tích nhà. Trường hợp nhà bị cắt xén, phá dỡ, trong đó nếu
có một phần cầu thang bị phá dỡ thì được bồi thường toàn bộ cầu thang.
c) Bồi thường bổ sung phần nhà, công trình bị ảnh
hưởng do cắt xén, phá dỡ: Nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần thì ngoài
phần bồi thường diện tích phá dỡ đến chỉ giới cắt xén theo quy hoạch, còn được
bồi thường bổ sung theo quy định sau:
Đối với nhà khung bê tông cốt thép hoặc kết cấu
khung thép thì diện tích sàn xây dựng được bồi thường bổ sung tính từ chỉ giới
cắt xén theo quy hoạch đến khung kết cấu chịu lực gần nhất.
Đối với nhà kết cấu xây gạch chịu lực bị cắt xén một
phần, không ảnh hưởng tới an toàn của căn nhà thì diện tích sàn xây dựng được bồi
thường bổ sung bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén nhân với chiều
sâu bằng 1 m và nhân với số tầng nhà bị cắt xén.
d) Bồi thường hoàn trả mặt tiền ngôi nhà:
Đối với nhà, công trình bị cắt xén, phá dỡ một phần
mà phần còn lại vẫn sử dụng được thì ngoài việc bồi thường theo quy định còn được
bồi thường hoàn trả mặt tiền nhà, công trình theo công thức sau:
Gmt =
Bmt x Gxd x Smt x T
Gmt: Giá trị phần mặt tiền được bồi thường
hoàn trả.
Bmt: Chiều rộng mặt tiền được xác định
như sau:
Bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén
trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo chỉ giới quy hoạch nhỏ
hơn chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén.
Bằng chiều rộng mặt tiền nhà tại vị trí cắt theo chỉ
giới quy hoạch trong trường hợp chiều rộng mặt tiền tại vị trí cắt theo quy hoạch
lớn hơn hoặc bằng chiều rộng mặt tiền nhà trước khi cắt xén.
Gxd: Đơn giá xây dựng mới tính trên một
mét vuông sàn xây dựng, công trình xây dựng.
Smt: Chiều sâu được quy định bằng 1 m.
T: Số lượng tầng bị cắt xén.
Trường hợp xác định giá trị phần mặt tiền được bồi
thường hoàn trả theo công thức trên chưa phù hợp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thuê Đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân, đủ năng
lực lập lại bản vẽ thiết kế để lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
4. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng
không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành tại Khoản
4 Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều này; giá trị bồi thường không lớn hơn giá trị bồi thường đối với nhà, công
trình xây dựng đủ tiêu chuẩn, kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên
ngành.
Điều 12. Bồi thường chi phí di
chuyển khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Bồi thường 5.000.000 đồng (Năm triệu đồng)/chủ sử dụng
nhà đất ở đối với trường hợp di chuyển chỗ ở.
2. Đối với tổ chức:
Đối với hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất và
tài sản hợp pháp có thể tháo dời và di chuyển được thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng căn cứ biên bản điều tra hiện trạng của Tổ công
tác, có xác nhận của UBND cấp xã nơi thu hồi đất, để thuê Đơn vị tư vấn có tư
cách pháp nhân lập dự toán tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại (bao gồm cả mức thiệt
hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất),
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 13. Bồi thường nhà, công
trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà
thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ,
thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp; nếu có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng tại thời điểm xây dựng thì bồi thường tối đa bằng 100%
theo giá quy định; nếu không được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng thì bồi thường tối đa bằng 80% theo giá quy định.
Điều 14. Bồi thường về di chuyển
mồ mả
1. Trường hợp hộ gia đình di chuyển mồ mả về khu đất
do Nhà nước bố trí thì được bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh quy định tại
Phụ lục I và hỗ trợ chi phí hợp lý khác.
2. Trường hợp hộ gia đình tự lo đất di chuyển mồ mả
thì ngoài phần bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều này, hộ gia đình được
hỗ trợ thêm chi phí về đất đai như sau:
a) Đối với mộ chưa cải táng (hung táng) hoặc chôn một
lần là 4.000.000 đồng/mộ.
b) Đối với mộ đã cải táng (cát táng) là 3.000.000 đồng/mộ.
3. Mộ xây có kiến trúc đặc biệt: Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán hoặc thuê Đơn vị tư vấn đủ năng
lực lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Đối với mộ vô chủ: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập phương án di chuyển mộ và thanh toán theo quy định tại
Khoản 1 và Khoản 2 Điều này; UBND cấp xã nơi có mộ phải di chuyển có trách nhiệm
tổ chức thực hiện di chuyển mộ đến địa điểm mới theo quy định.
5. Đối với mộ có nhiều tiểu: Ngoài việc bồi thường
di chuyển đối với 01 mộ (tương ứng với 01 tiểu) theo quy định; mỗi một tiểu
phát sinh sẽ được bồi thường di chuyển theo đơn giá mộ đất tại Phụ lục I.
6. Hỗ trợ các chi phí khác có liên quan là
2.500.000 đồng/mộ (đối với mộ có chủ).
Điều 15. Bồi thường đối với
cây trồng, thủy sản, vật nuôi
1. Bảng đơn giá bồi thường cây trồng, thủy sản khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh áp dụng Phụ lục II của Quy định này.
2. Đối với cây trồng, thủy sản, vật nuôi (thủy sản,
vật nuôi chưa đến kỳ thu hoạch) tại thời điểm thu hồi đất có thể di chuyển đến
địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển
gây ra. Mức bồi thường cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng xác định cho phù hợp thực tế của từng dự án nhưng tối đa không vượt quá
đơn giá bồi thường tại Quy định này.
3. Không bồi thường đối với thủy sản, vật nuôi mà tại
thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch; cây trồng tạo lập sau khi Tổ chức
làm nhiệm bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án đã lập biên bản kiểm kê,
xác định khối lượng để lập phương án bồi thường.
Đối với cây trồng lâu năm, cây hoa trồng tập trung,
căn cứ vào quy trình kỹ thuật từng loại cây trồng, Tổ chức làm nhiệm bồi thường,
giải phóng mặt bằng xác định số lượng cây cụ thể để tính bồi thường.
4. Đối với cây trồng không có trong Bảng đơn giá bồi
thường này, căn cứ thực tế tại địa phương, Tổ chức làm nhiệm bồi thường, giải
phóng mặt bằng xác định mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể theo nhóm có giá trị
tương đương. Trường hợp đặc biệt (không có nhóm cây trồng tương tự) thì khảo
sát giá để lập đơn giá riêng.
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 16. Hỗ trợ ổn định đời sống
và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp, khi
Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp giao ổn định lâu dài thì được hỗ trợ để ổn định
đời sống và sản xuất là 10.000 đồng/m2.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất,
kinh doanh có đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị
ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản
xuất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức bình quân của 03 năm liền kề
trước đó; trường hợp thời gian kinh doanh mới được từ 03 năm trở xuống thì tính
bình quân theo thời gian thực tế kinh doanh.
Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo
tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa
được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập
sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài
chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ
quan thuế.
3. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân sản xuất, kinh doanh có đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thuê lao động theo Hợp đồng lao động mà bị ngừng sản xuất, kinh
doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc
bằng 02 lần mức lương tối thiểu trên một tháng do Nhà nước quy định; thời gian
tính trợ cấp là thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh, nhưng tối đa không quá 06
tháng.
4. Mức hỗ trợ quy định tại Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều
này thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp giao ổn định lâu dài (trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường
được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp được
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau:
Hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 05 lần (năm lần) giá
đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của UBND tỉnh quy định đối với
toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá
hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định.
Điều 18. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp
với kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở
Chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho
các nhân khẩu trong độ tuổi lao động hiện có của hộ gia đình, cá nhân có đất
thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hỗ trợ tái định cư đối
với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc bồi thường đất còn được nhận khoản
tiền hỗ trợ tái định cư theo quy định như sau:
1. Hỗ trợ di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh là
10.000.000 đồng/hộ; di chuyển sang tỉnh khác là 15.000.000 đồng/hộ.
2. Trường hợp không còn chỗ ở khác thì trong thời
gian chờ tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở. Thời gian hỗ trợ tối đa
là 09 tháng tính từ khi hộ gia đình bàn giao mặt bằng và di chuyển chỗ ở. Mức hỗ
trợ thuê nhà đối với khu vực thành phố, thị xã là 700.000 đồng/nhân khẩu/tháng,
đối với khu vực thị trấn là 600.000 đồng/nhân khẩu/tháng, đối với khu vực nông
thôn là 500.000 đồng/nhân khẩu/tháng; đối với hộ độc thân khu vực thành phố, thị
xã là 1.400.000 đồng/tháng, đối với khu vực thị trấn là 1.200.000 đồng/tháng, đối
với khu vực nông thôn là 1.000.000 đồng/tháng.
Số khẩu và hộ để tính hỗ trợ được xác định theo sổ
hộ khẩu của hộ gia đình tại thời điểm phải di chuyển, không tính đối với người
có hộ khẩu ở nơi khác nhập vào sổ hộ khẩu của hộ gia đình, cá nhân (hộ gia đình
có từ 02 nhân khẩu trở lên, cá nhân là 01 hộ độc thân).
Điều 20. Hỗ trợ người đang
thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là
nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì được hỗ trợ di chuyển tài sản, mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/hộ. Người thuê
nhà phải có Hợp đồng thuê nhà ở theo đúng quy định của pháp luật trước thời điểm
thông báo thu hồi đất.
Điều 21. Hỗ trợ khi thu hồi đất
công ích của xã, phường, thị trấn
1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thuộc quỹ đất
công ích của xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 24 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP , như sau:
a) Mức giá tính hỗ trợ bằng 100% mức giá đất tính bồi
thường.
b) Đất công ích đang cho người sử dụng đất thuê, hỗ
trợ chi phí đầu tư vào đất cho người đang sử dụng đất 30%; tiền hỗ trợ từ đất
thu hồi trả cho ngân sách cấp xã 70%. Trường hợp UBND cấp xã chưa cho các hộ
gia đình, cá nhân thuê đất (hoặc đã hết thời hạn thuê) thì trả cho ngân sách cấp
xã bằng 70% tiền hỗ trợ từ đất thu hồi.
c) Trường hợp cá biệt, giao cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng căn cứ theo Hợp đồng của UBND cấp xã, thôn đã
ký kết với người sử dụng đất, diện tích, thời gian hợp đồng, thời gian còn lại
của Hợp đồng, chi phí đầu tư vào đất thực tế của người sử dụng đất, xác định
giá trị chi phí hợp lý đầu tư vào đất còn lại để hỗ trợ cho người đang sử dụng
đất nhưng tối đa không quá 30% giá đất. Người đang sử dụng đất công ích còn được
bồi thường thiệt hại về tài sản, hoa màu trên đất theo quy định.
2. Tiền hỗ trợ từ đất thu hồi trả cho ngân sách cấp
xã được nộp vào ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của
xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 22. Hỗ trợ khác đối với
người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Hỗ trợ nhà, công trình xây dựng không hợp pháp:
a) Hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại
Điều 11 của Quy định này đối với nhà, công trình xây dựng trước ngày 15/10/1993
mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành lang bảo vệ an toàn
công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai và cắm mốc giới
nhưng được UBND cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn vi phạm của cấp
có thẩm quyền.
b) Hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường theo quy định tại
Điều 11 của Quy định này đối với nhà, công trình xây dựng từ ngày 15/10/1993 đến
trước ngày 01/7/2004 mà vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vi phạm hành
lang bảo vệ công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố công khai
và cắm mốc giới nhưng được UBND cấp xã xác nhận không có văn bản xử lý, ngăn chặn
vi phạm của cấp có thẩm quyền.
c) Hỗ trợ bằng 15% mức bồi thường theo quy định tại
Điều 11 của Quy định này đối với nhà, công trình xây dựng không thuộc quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này, được tạo lập trước ngày 01/7/2014.
d) Nhà, công trình không hợp pháp được tạo lập kể từ
ngày 01/7/2014 trở về sau không được hỗ trợ.
2. Hỗ trợ diện tích chênh lệch đối với đất nông
nghiệp giao ổn định lâu dài
Trường hợp diện tích trên giấy tờ về quyền sử dụng
đất (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 100 của Luật Đất đai; Điều 18 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ; Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) hoặc diện tích thể
hiện trong sổ địa chính, sổ bộ thuế, quyết định phê duyệt phương án dồn điền đổi
thửa, văn bản công nhận kết quả chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp hoặc phương án
giao đất nông nghiệp lớn hơn diện tích thực tế đang sử dụng thì được hỗ trợ đối
với phần diện tích tăng đó. Mức hỗ trợ bằng với mức bồi thường, hỗ trợ của cùng
loại đất đó và chỉ áp dụng đối với trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được giao ổn định lâu dài.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với dự án đã có quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành mà
đang tiến hành chi trả thì vẫn tiếp tục thực hiện việc chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ theo phương án đã được phê duyệt. Trường hợp chưa thực hiện chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã được phê duyệt thì thực hiện lập và phê
duyệt phương án theo Quy định này.
Điều 24. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp
thời báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem
xét quyết định./.
PHỤ LỤC I
BẢNG ĐƠN GIÁ NHÀ CỬA, VẬT KIẾN TRÚC VÀ DI CHUYỂN MỒ MẢ
ÁP DỤNG CHO CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
(Kèm theo Quy định ban hành tại Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày
30/12/2020 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
STT
|
Loại nhà cửa, vật
kiến trúc
|
Đơn vị
|
Đơn giá (đồng)
|
1
|
Nhà cấp III, loại 1
|
m2
|
5.725.000
|
2
|
Nhà cấp III, loại 2
|
m2
|
4.613.000
|
3
|
Nhà cấp III, loại 3
|
m2
|
4.262.000
|
4
|
Nhà cấp III, loại 4
|
m2
|
4.850.000
|
5
|
Nhà cấp III, loại 5
|
m2
|
4.409.000
|
6
|
Nhà cấp III, loại 6
|
m2
|
4.041.000
|
7
|
Nhà cấp III, loại 7
|
m2
|
3.873.000
|
8
|
Nhà cấp III, loại 8
|
m2
|
3.514.000
|
9
|
Nhà cấp III, loại 9
|
m2
|
4.030.000
|
10
|
Nhà cấp III, loại 10
|
m2
|
3.358.000
|
11
|
Nhà cấp IV, loại 1
|
m2
|
3.682.000
|
12
|
Nhà cấp IV, loại 2
|
m2
|
3.260.000
|
13
|
Nhà cấp IV, loại 3
|
m2
|
2.773.000
|
14
|
Nhà cấp IV, loại 4
|
m2
|
2.660.000
|
15
|
Nhà cấp IV, loại 5
|
m2
|
2.050.000
|
16
|
Nhà biệt thự
|
m2
|
6.763.000
|
17
|
Bể nước xây gạch
|
m3
|
1.504.000
|
18
|
Bể phốt xây gạch
|
m3
|
1.734.000
|
19
|
Giếng khoan Unicep D42
|
m
|
159.000
|
20
|
Giếng đào xây cuốn D800-1000
|
m
|
550.000
|
21
|
Mái vẩy lợp tôn thường (đã bao gồm hệ khung thép)
|
m2
|
424.000
|
22
|
Mái vẩy lợp tôn xốp cách nhiệt (đã bao gồm hệ
khung thép)
|
m2
|
500.000
|
23
|
Lều quán tre, mái lợp vật liệu rẻ tiền hoặc mái vẩy
tấm nhựa hoặc tấm Fibrô xi măng
|
m2
|
138.000
|
24
|
Lều quán xây gạch, mái lợp Fibrô xi măng
|
m2
|
324.000
|
25
|
Trần thạch cao xương chìm, chịu nước
|
m2
|
360.000
|
26
|
Trần thạch cao tấm thả, chịu nước
|
m2
|
280.000
|
27
|
Tấm nhựa liên doanh
|
m2
|
344.000
|
28
|
Sân lát gạch chỉ
|
m2
|
115.000
|
29
|
Sân lát gạch đất nung (lá nem)
|
m2
|
175.000
|
30
|
Sân, đường bê tông, mác BT 150
|
m3
|
1.373.000
|
31
|
Sân, đường bê tông, mác BT 200
|
m3
|
1.443.000
|
32
|
Sân, đường bê tông, mác BT 250
|
m3
|
1.511.000
|
33
|
Sân láng xi măng dày 3cm (nền BTGV hoặc nền cứng
như vôi xỉ than,....).
|
m2
|
153.000
|
34
|
Khối xây gạch XM cát mác 50
|
m3
|
1.332.000
|
35
|
Khối xây đá vữa XM M50
|
m3
|
1.100.000
|
36
|
Bê tông cốt thép cột M200, đá 1x2
|
m3
|
8.980.000
|
37
|
Bê tông cốt thép dầm, giằng M200, đá 1x2
|
m3
|
7.716.000
|
38
|
Bê tông cốt thép sàn M200, đá 1x2
|
m3
|
5.115.000
|
39
|
Bê tông cốt thép móng M200, đá 1x2
|
m3
|
3.788.000
|
40
|
Chuồng trại chăn nuôi xây gạch, mái lợp Fibro xi
măng
|
m2
|
1.066.000
|
41
|
Chuồng trại chăn nuôi xây gạch, mái lợp vật liệu
rẻ tiền
|
m2
|
894.000
|
42
|
Nhà vệ sinh loại 1 (xây gạch, sàn mái BTCT, có ốp
lát vật liệu tốt, thiết bị vệ sinh đồng bộ, cấp thoát nước đầy đủ. Chưa bao gồm
bể phốt, bể nước).
|
m2
|
3.186.000
|
43
|
Nhà vệ sinh loại 2 (xây gạch, mái lợp tôn hoặc
Fibro xi măng, có ốp lát vật liệu tốt, đầy đủ thiết bị vệ sinh, cấp thoát nước.
Chưa bao gồm bể phốt, bể nước).
|
m2
|
1.917.000
|
44
|
Nhà vệ sinh loại 3 (xây gạch, mái Fibro xi măng,
không ốp lát, không có thiết bị vệ sinh).
|
m2
|
779.000
|
45
|
Mộ xây gạch, trát vữa XM, quét nước XM hoặc vôi
ve (kích thước trung bình (m): 1,5* 1,0* 1,6)
|
cái
|
6.622.000
|
46
|
Mộ xây gạch (hình tròn), trát vữa XM, quét nước
XM hoặc vôi ve (đường kính trung bình D=1,5m, cao trung bình 1,6m)
|
cái
|
6.288.000
|
47
|
Mộ xây gạch (chôn cất một lần), trát vữa XM, quét
nước XM hoặc vôi ve (kích thước trung bình (m): 2,4* 1,2* 1,6)
|
cái
|
8.821.000
|
48
|
Mộ xây gạch nếu ốp gạch ceramic hoặc đá được bổ
sung thêm:
|
m2
|
|
-
|
Chi phí nhân công và vật liệu phụ
|
m2
|
150.000
|
-
|
Vật liệu ốp (gạch, đá)
|
m2
|
Theo Công bố giá vật liệu xây dựng tại thời điểm
xác định giá bồi thường
|
49
|
Mộ chưa cải táng
|
cái
|
11.500.000
|
50
|
Mộ đất
|
cái
|
4.160.000
|
-
|
Trường hợp mộ đất chuyển đến nơi mới phải xây dựng
theo quy định thì hỗ trợ bổ sung kinh phí xây dựng khi di chuyển.
|
cái
|
2.132.000
|
51
|
Cây hương trên sân loại xây gạch có ốp gạch
ceramic
|
cái
|
1.320.000
|
52
|
Tường rào 110 xây gạch, có bổ trụ hoặc xây bổ trụ,
có hoa sắt
|
m2
|
285.000
|
53
|
Tường hỗn hợp đất đắp + gạch vỡ
|
m3
|
210.000
|
Ghi chú:
- Đối với nhà có gác xép, đơn giá tính cho diện
tích gác xép bằng 50% đơn giá của nhà tầng có gác xép.
- Diện tích nhà được tính bằng diện tích bao ngoài
của sàn nhà (diện tích phủ bì) và phía trên theo phương thẳng đứng có mái tre.
- Đơn giá không bao gồm:
+ Chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ;
+ Chi phí bồi thường, hỗ trợ đất để xây dựng mới
nhà cửa, vật kiến trúc.
BẢNG PHÂN LOẠI
NHÀ
STT
|
Cấp nhà
|
Quy cách
|
1
|
Cấp III - Loại 1
|
Nhà 4-5 tầng. Phòng ngủ các tầng riêng biệt có vệ
sinh riêng khép kín; có phòng khách riêng và khu vệ sinh chung. Kết cấu khung
BTCT chịu lực, sàn BTCT; tường xây gạch. Mái có chống nóng bằng xây cầu gạch
hoặc lợp tôn. Cửa và lan can cầu thang bằng gỗ nhóm II. Mặt tường trong nhà bả
ma tít, lăn sơn; mặt tường ngoài nhà ốp gạch, kết hợp với bả ma tít lăn sơn;
lát nền gạch granite.
|
2
|
Cấp III-Loại 2
|
Nhà 4-5 tầng. Phòng ngủ các tầng riêng biệt không
có vệ sinh riêng; các tầng có khu vệ sinh chung. Kết cấu khung BTCT chịu lực,
sàn BTCT; tường xây gạch. Mái có chống nóng bằng xây câu gạch hoặc lợp tôn. Cửa
và lan can cầu thang bằng gỗ nhóm II. Mặt tường trong và ngoài nhà bả ma tít,
lăn sơn; lát nền granite.
|
3
|
Cấp III-Loại 3
|
Nhà 4-5 tầng. Phòng ngủ các tầng riêng biệt không
có vệ sinh riêng, các tầng có khu vệ sinh chung. Kết cấu khung BTCT chịu lực,
sàn BTCT; tường xây gạch. Mái có chống nóng bằng xây cầu gạch hoặc lợp tôn. Cửa
bằng gỗ nhóm III. Lan can cầu thang bằng Inox. Mặt tường trong nhà và ngoài
nhà sơn trực tiếp hoặc quét vôi ve. Lát nền gạch ceramic.
|
4
|
Cấp III-Loại 4
|
Nhà 2-3 tầng. Phòng ngủ các tầng riêng biệt có vệ
sinh riêng khép kín; có phòng khách riêng và khu vệ sinh chung. Kết cấu khung
BTCT chịu lực, sàn BTCT; tường xây gạch. Mái có chống nóng bằng xây cầu gạch
hoặc lợp tôn. Cửa và lan can cầu thang bằng gỗ nhóm II. Mặt tường trong nhà bả
ma tít, lăn sơn; mặt tường ngoài nhà ốp gạch, kết hợp với bả ma tít lăn sơn;
lát nền gạch granite.
|
5
|
Cấp III-Loại 5
|
Nhà 2-3 tầng. Phòng ngủ các tầng riêng biệt không
có vệ sinh riêng; các tầng có khu vệ sinh chung. Kết cấu khung BTCT chịu lực,
sàn BTCT; tường xây gạch. Mái có chống nóng bằng xây cầu gạch hoặc lợp tôn. Cửa
và lan can cầu thang bằng gỗ nhóm II. Mặt tường trong và ngoài nhà bả ma tít,
lăn sơn; lát nền granite.
|
6
|
Cấp III-Loại 6
|
Nhà 2-3 tầng. Phòng ngủ các tầng riêng biệt không
có vệ sinh riêng, các tầng có khu vệ sinh chung. Kết cấu khung BTCT chịu lực,
sàn BTCT; tường xây gạch. Mái có chống nóng bằng xây cầu gạch hoặc lợp tôn. Cửa
bằng gỗ nhóm III. Lan can cầu thang bằng Inox. Mặt tường trong nhà và ngoài
nhà sơn trực tiếp hoặc quét vôi ve. Lát nền gạch ceramic.
|
7
|
Cấp III-Loại 7
|
Nhà 2-3 tầng. Phòng ngủ các tầng riêng biệt không
có vệ sinh riêng; các tầng có khu vệ sinh chung. Kết cấu tường chịu lực, sàn
BTCT. Mái có chống nóng bằng xây cầu gạch hoặc lợp tôn. Cửa và lan can cầu thang
bằng gỗ nhóm II. Mặt tường trong và ngoài nhà bả ma tít, lăn sơn; lát nền
granite.
|
8
|
Cấp III-Loại 8
|
Nhà 2-3 tầng. Phòng ngủ các tầng riêng biệt không
có vệ sinh riêng, các tầng có khu vệ sinh chung. Kết cấu tường chịu lực, sàn
BTCT. Mái có chống nóng bằng xây cầu gạch hoặc lợp tôn. Cửa bằng gỗ nhóm III.
Lan can cầu thang bằng Inox. Mặt tường trong nhà và ngoài nhà sơn trực tiếp
hoặc quét vôi ve. Lát nền gạch ceramic.
|
9
|
Cấp III-Loại 9
|
Nhà 2-3 tầng, tầng 1 (và tầng 2) đổ sàn BTCT, tầng
2 (hoặc 3) lợp tôn. Phòng ngủ các tầng riêng biệt không có vệ sinh riêng, các
tầng có khu vệ sinh chung. Kết cấu khung BTCT chịu lực, sàn BTCT; tường xây gạch.
Cửa bằng gỗ nhóm III hoặc IV. Lan can cầu thang bằng Inox hoặc sắt. Mặt tường
trong nhà và ngoài nhà sơn trực tiếp hoặc quét vôi ve. Lát nền gạch ceramic.
|
10
|
Cấp III-Loại 10
|
Nhà 2-3 tầng, tầng 1 (và tầng 2) đổ sàn BTCT, tầng
2 (hoặc 3) lợp tôn. Phòng ngủ các tầng riêng biệt không có vệ sinh riêng, các
tầng có khu vệ sinh chung. Kết cấu tường chịu lực. Cửa bằng gỗ nhóm III hoặc
IV. Lan can cầu thang bằng Inox hoặc sắt. Mặt tường trong nhà và ngoài nhà
sơn trực tiếp hoặc quét vôi ve. Lát nền gạch ceramic.
|
11
|
Cấp IV-Loại 1
|
Nhà 1 tầng. Phòng ngủ riêng; có phòng khách, khu
vệ sinh chung. Kết cấu tường chịu lực. Mái bằng BTCT có lợp chống nóng. Cửa bằng
gỗ nhóm III hoặc IV. Nền lát gạch ceramic. Mặt tường trong nhà và ngoài lăn
sơn trực tiếp hoặc quét vôi ve.
|
12
|
Cấp IV- Loại 2
|
Nhà 1 tầng. Phòng ngủ riêng; có phòng khách, không
có khu vệ sinh trong nhà. Kết cấu tường chịu lực. Mái bằng BTCT có lợp chống
nóng. Cửa bằng gỗ nhóm III hoặc IV. Nền lát gạch ceramic. Mặt tường trong nhà
và ngoài lăn sơn trực tiếp hoặc quét vôi ve.
|
13
|
Cấp IV- Loại 3
|
Nhà 1 tầng. Không có phòng ngủ riêng, không có
khu vệ sinh trong nhà. Kết cấu tường chịu lực. Mái bằng BTCT có lợp chống
nóng. Cửa bằng gỗ nhóm IV hoặc V. Nền lát gạch ceramic. Mặt tường trong nhà
và ngoài lăn sơn trực tiếp hoặc quét vôi ve.
|
14
|
Cấp IV- Loại 4
|
Nhà 1 tầng. Không có phòng ngủ riêng, không có
khu vệ sinh trong nhà. Kết cấu tường chịu lực. Mái lợp tôn (hoặc ngói), vì
kèo thép (hoặc gỗ nhóm V) có trần nhựa, xốp chống nóng. Cửa bằng gỗ nhóm
V-VII. Nền lát gạch ceramic (hoặc gạch đất nung, xi măng hoa). Mặt tường
trong nhà và ngoài quét vôi ve.
|
15
|
Cấp IV- Loại 5
|
Nhà 1 tầng. Không có phòng ngủ riêng, không có
khu vệ sinh trong nhà. Kết cấu tường chịu lực. Mái lợp fibro xi măng; có trần
nhựa, xốp chống nóng. Cửa bằng gỗ nhóm V-VII. Nền lát gạch ceramic (hoặc gạch
đất nung, xi măng hoa). Mặt tường trong nhà và ngoài quét vôi ve.
|
16
|
Nhà biệt thự
|
Nhà biệt thự 3-4 tầng. Phòng ngủ các tầng riêng
biệt có vệ sinh riêng khép kín; có phòng khách riêng và khu vệ sinh chung. Kết
cấu khung BTCT chịu lực, sàn BTCT; tường xây gạch. Sàn mái bằng có chống nóng
bằng xây cầu gạch hoặc lợp tôn hoặc sàn mái vát dán ngói. Cửa và lan can cầu
thang bằng gỗ nhóm II. Mặt tường trong nhà bả ma tít, lăn sơn; mặt tường
ngoài nhà ốp gạch, kết hợp với bả ma tít lăn sơn; lát nền gạch granite.
|
PHỤ LỤC II
BẢNG ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, THỦY SẢN KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT
(Kèm theo Quy định ban hành tại Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày
30/12/2020) của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
STT
|
Danh mục, quy
cách
|
Đơn vị tính
|
Đơn giá (đồng)
|
Mật độ trồng
|
I
|
Cây hàng năm (cây lương thực, rau, màu)
|
|
|
|
|
- Đất nông nghiệp
|
đ/m2
|
9.000
|
|
II
|
Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
|
|
|
|
|
- Ao hồ chuyên canh
|
đ/m2
|
9.000
|
|
|
- Đất có mặt nước tận dụng NTTS
|
đ/m2
|
7.000
|
|
III
|
Cây lâu năm
|
|
|
|
A
|
Cây ăn quả
|
|
|
|
1
|
1. Cây ươm các loại (ĐK gốc < 0,5cm)
|
đ/m2
|
23.000
|
300 - 500 cây/m2
|
2
|
Nhãn, vải thiều
|
đ/cây
|
|
350 - 450 cây/ha
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
45.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 8cm
|
|
150.000
|
|
8cm ≤ ĐK gốc < 14cm
|
|
450.000
|
|
14cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
750.000
|
|
30cm ≤ ĐK gốc < 40cm
|
|
1.050.000
|
|
ĐK gốc ≥ 40cm
|
|
1.500.000
|
3
|
Sấu, xoài, mít, trám
|
đ/cây
|
|
- Sấu, trám: 300 - 400 cây/ha;
- Xoài: 280 - 330 cây/ha;
- Mít: 500 - 600 cây/ha.
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
38.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 8cm
|
|
75.000
|
|
8cm ≤ ĐK gốc < 14cm
|
|
300.000
|
|
14cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
600.000
|
|
30cm ≤ ĐK gốc < 40cm
|
|
900.000
|
|
ĐK gốc ≥ 40cm
|
|
1.200.000
|
4
|
Na, táo, hồng xiêm, vú sữa
|
đ/cây
|
|
- Na: 600 - 700 cây/ha;
- Táo: 500 - 600 cây/ha;
- Hồng xiêm: 400 - 500 cây/ha;
- Vú sữa: 220 - 270 cây/ha.
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
30.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
75.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
150.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc < 20cm
|
|
300.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
450.000
|
|
Đk gốc ≥ 30cm
|
|
600.000
|
5
|
Quất, chanh
|
đ/cây
|
|
- Quất: 10.000 - 11.000 cây/ha;
- Chanh: 600 - 700 cây/ha.
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 2cm
|
|
38.000
|
|
2cm ≤ ĐK gốc ≤ 5cm
|
|
75.000
|
|
5cm < ĐK gốc ≤ 10cm
|
|
150.000
|
|
10cm < ĐK gốc ≤ 15cm
|
|
225.000
|
|
15cm< ĐK gốc ≤ 20cm
|
|
300.000
|
|
20cm < ĐK gốc ≤ 25cm
|
|
375.000
|
|
ĐK gốc ≥ 25 cm
|
|
450.000
|
6
|
Cam, bưởi, quýt
|
đ/cây
|
|
- Cam, quýt: 900 - 1.100 cây/ha;
- Bưởi: 400 - 600 cây/ha.
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
30.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
75.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
150.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc < 20cm
|
|
300.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
450.000
|
|
Đk gốc ≥ 30cm
|
|
600.000
|
7
|
Sung, vối
|
đ/cây
|
|
2.000 - 2.300 cây/ha
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
25.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
45.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
85.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc<15cm
|
|
150.000
|
|
15cm ≤ ĐK gốc<20cm
|
|
200.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
270.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
350.000
|
8
|
Thanh long
|
đ/trụ
|
|
1.250 - 1.400 trụ/ha
|
|
Cây chưa có quả
|
|
20.000
|
|
Cây có quả
|
|
50.000
|
9
|
Thị, ổi, khế, trứng gà, roi
|
đ/cây
|
|
- Thị, trứng gà: 500 - 550 cây/ha;
- Ổi: 700 - 800 cây/ha;
- Khế: 440 - 460 cây/ha;
- Roi: 600 - 650 cây/ha.
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
15.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
30.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
75.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc < 20cm
|
|
150.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
225.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
300.000
|
10
|
Dừa, cau
|
đ/cây
|
|
- Dừa: 280 - 300 cây/ha;
- Cau: 2.200 - 2.300 cây/ha.
|
|
Cao < 0,5m
|
|
37.500
|
|
0,5m ≤ cao < 1m
|
|
75.000
|
|
1m ≤ cao < 3m
|
|
150.000
|
|
Cao ≥ 3m
|
|
225.000
|
11
|
Chuối, đu đủ
|
đ/cây
|
|
- Chuối: 3.000 - 3.500 cây/ha;
- Đu đủ: 2.200 - 2.500 cây/ha.
|
|
Cao < 0,5m
|
|
5.000
|
|
0,5m ≤ cao < 1m
|
|
15.000
|
|
1m ≤ cao < 2m
|
|
45.000
|
|
Cao ≥ 2m
|
|
75.000
|
B
|
Cây bóng mát, cây lấy gỗ
|
|
|
|
1
|
Cây ươm các loại (ĐK gốc <0,5cm)
|
đ/m2
|
15.000
|
30- 100 cây/m2
|
2
|
Liễu, bằng lăng, bàng, phượng, móng bò, hoa sữa,
trứng cá, hoa gạo, dâu da xoan, ràng ràng, gáo, cơm nguội
|
đ/cây
|
|
400 - 600 cây/ha
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
15.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
23.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
30.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc < 15cm
|
|
38.000
|
|
15cm ≤ ĐK gốc < 20cm
|
|
45.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
60.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
75.000
|
3
|
Phi lao, bạch đàn, keo, xoan
|
đ/cây
|
|
1.600 - 2.000 cây/ha
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
7.500
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
15.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
23.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc <15cm
|
|
30.000
|
|
15cm ≤ ĐK gốc <20cm
|
|
38.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
45.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
60.000
|
4
|
Xà cừ, đa, đề
|
đ/cây
|
|
400 - 600 cây/ha
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
15.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
30.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
60.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc <15cm
|
|
90.000
|
|
15cm ≤ ĐK gốc < 20cm
|
|
120.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
150.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
180.000
|
5
|
Ngọc lan, hoàng lan, vông
|
đ/cây
|
|
2.000 cây/ha
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
15.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
35.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
60.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc <15cm
|
|
120.000
|
|
15cm ≤ ĐK gốc <20cm
|
|
150.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
220.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
320.000
|
6
|
Si, sanh
|
đ/cây
|
|
2.000 cây/ha
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
15.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
35.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
70.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc < 15cm
|
|
110.000
|
|
15cm ≤ ĐK gốc < 20cm
|
|
150.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
180.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
270.000
|
7
|
Lim, lát, thông
|
đ/cây
|
|
1.700 - 2.500 cây/ha
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
20.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
38.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
60.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc < 15cm
|
|
85.000
|
|
15cm ≤ ĐK gốc < 20cm
|
|
100.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
135.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
160.000
|
8
|
Sưa
|
đ/cây
|
|
1.100- 1.160 cây/ha
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
30.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
60.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
160.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc < 15cm
|
|
310.000
|
|
15cm ≤ ĐK gốc < 20cm
|
|
420.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
500.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
600.000
|
9
|
Lộc vừng, đào tiên
|
đ/cây
|
|
2.000 cây/ha
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
20.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
40.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
75.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc < 15cm
|
|
100.000
|
|
15cm ≤ ĐK gốc < 20cm
|
|
170.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
250.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
300.000
|
10
|
Long não, bồ đề, sao đen, osaka
|
đ/cây
|
|
400 - 600 cây/ha
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
15.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
30.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
60.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc < 15cm
|
|
100.000
|
|
15cm ≤ ĐK gốc < 20cm
|
|
150.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
200.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
300.000
|
11
|
Ngâu, nguyệt quế, sói
|
đ/cây
|
|
2.000 cây/ha
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
20.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
40.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
70.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc < 15cm
|
|
100.000
|
|
15cm ≤ ĐK gốc < 20cm
|
|
150.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
200.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
280.000
|
12
|
Cau vua, dừa cảnh, vạn tuế, thiên tuế
|
|
|
200 cây/ha
|
|
0,5cm ≤ ĐK gốc < 3cm
|
|
15.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 5cm
|
|
30.000
|
|
5cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
50.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc < 15cm
|
|
80.000
|
|
15cm ≤ ĐK gốc <20cm
|
|
120.000
|
|
20cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
150.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
180.000
|
13
|
Tre, hóp, nứ, bương, vầu
|
đ/cây
|
|
200 khóm/ha (cự ly 10m x 5m)
|
|
Măng
|
|
3.000
|
|
Cao < 3m
|
|
15.000
|
|
3m ≤ cao < 5m
|
|
23.000
|
|
Cao ≥ 5m
|
|
30.000
|
IV
|
Cây hoa
|
|
|
|
1
|
Cúc, thược dược, făng, viôlet
|
đ/m2
|
15.000
|
300.000 - 400.000 cây/ha
|
2
|
Lay ơn, huệ, loa kèn, đồng tiền
|
đ/m2
|
23.000
|
200.000 - 250.000 cây/ha
|
3
|
Hồng
|
đ/cây
|
|
5.500 - 6.000 cây/ha
|
|
Cao < 0,5m
|
|
2.000
|
|
0,5m ≤ cao < 1m
|
|
5.000
|
|
Cao ≥ 1m
|
|
8.000
|
4
|
Hoa tường vi
|
đ/cây
|
|
|
|
Cao < 0,5m
|
|
7.000
|
|
0,5m ≤ cao < 1m
|
|
15.000
|
|
Cao ≥ 1m
|
|
25.000
|
5
|
Hoa ly
|
đ/cây
|
|
200.000 - 400.000 cây/ha
|
|
Cây chưa có hoa
|
|
10.000
|
|
Cây có hoa
|
|
20.000
|
6
|
Đào vườn (mật độ trồng không quá 200 cây/sào)
|
đ/cây
|
|
3.000 - 5.000 cây/ha
|
|
Cao < 0,5m
|
|
15.000
|
|
0,5m ≤ cao ≤ 1m
|
|
30.000
|
|
1m ≤ cao < 2m
|
|
75.000
|
|
Cao ≥ 2m
|
|
150.000
|
V
|
Cây khác
|
|
|
|
1
|
Bồ kết, me
|
đ/cây
|
|
2.000 - 2.100 cây/ha
|
|
Cao < 0,5m
|
|
8.000
|
|
3cm ≤ ĐK gốc < 10cm
|
|
45.000
|
|
10cm ≤ ĐK gốc < 30cm
|
|
75.000
|
|
ĐK gốc ≥ 30cm
|
|
150.000
|
2
|
Dâu tằm
|
đ/m2
|
11.000
|
25.000 - 25.200 cây/ha
|
3
|
Cây thuốc nam
|
đ/m2
|
14.000
|
300.000 - 300.300 cây/ha
|
4
|
Lá láng
|
đ/khóm
|
|
200.000 - 200.300 cây/ha
|
|
Cao < 0,3m, ĐK gốc < 3cm
|
|
15.000
|
|
Cao ≥ 0,3m, ĐK gốc ≥ 3cm
|
|
45.000
|
5
|
Đinh lăng, chùm ngây
|
|
|
27.500 - 27.700 cây/ha
|
|
Cao < 0,5m
|
|
20.000
|
|
0,5m ≤ cao < 1m
|
|
30.000
|
|
Cao ≥ 1m
|
|
50.000
|
6
|
Sắn (lấy củ)
|
|
|
10.000- 10.100 cây/ha
|
|
Mới trồng
|
đ/m2
|
4.000
|
|
Đang có củ
|
đ/m2
|
7.000
|
7
|
Sắn dây trồng theo khóm
|
|
|
2.000 - 2.500 khóm/ha
|
|
Chiều dài dây leo L < 3m
|
đ/khóm
|
50.000
|
|
Chiều dài dây leo 3m ≤ L < 10m
|
đ/khóm
|
80.000
|
|
Chiều dài dây leo L ≥ 10m
|
đ/khóm
|
110.000
|
8
|
Cây leo giàn các loại
|
đ/khóm
|
45.000
|
|
Ghi chú:
- Đường kính gốc: Tính cách mặt đất 20 cm.
- Chiều cao: Tính đối với phần thân của cây từ gốc
tới ngọn./.