UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2017/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
05 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN CỦA LUẬT
ĐẤT ĐAI, NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
01/2017/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19
tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27
tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 471/TTr-STNMT ngày 14 tháng 9 năm 2017 về việc ban
hành quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai, Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chi tiết
thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai trên địa bàn
tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 10 năm 2017 và thay thế Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định chi tiết thi hành một số
điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục KT văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Hội đồng nhân dân các huyện, TP, TX;
- Ủy ban nhân dân các huyện, TP, TX;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND
tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh Yên
Bái;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trung tâm Cổng thông tin điện tử tỉnh
(đăng tải);
- Như Điều 3;
- Chuyên viên: TNMT, TC;
- Lưu: VT, STNMT(5), CCQLĐĐ (1),
(50).
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN CỦA LUẬT
ĐẤT ĐAI, NGHỊ ĐỊNH SỐ 43/2014/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ
01/2017/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định những nội
dung sau đây:
a) Hạn mức giao đất
trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản;
b) Hạn mức công nhận đất nông nghiệp
cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do tự khai hoang;
c) Hạn mức giao đất ở mới tại đô
thị;
d) Hạn mức giao đất ở mới tại nông
thôn;
đ) Hạn mức công nhận đất ở có vườn,
ao cho mỗi hộ gia đình theo số lượng nhân khẩu;
e) Diện tích tối thiểu được phép
tách thửa đối với từng loại đất;
g) Góp quyền
sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư;
h) Thu hồi đất;
i) Cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục và thời gian các bước thực
hiện thủ tục của từng cơ quan, đơn vị có liên quan;
k) Việc phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai;
l) Thời gian thực hiện thủ tục hòa
giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai;
m) Việc cưỡng chế thực hiện quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Những nội
dung không quy định trong Quy định này thực hiện theo các quy định của pháp luật
về đất đai hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước thực hiện quyền
hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất quy định tại
Điều 5 Luật Đất đai.
3. Các đối tượng khác có liên quan
đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Quy
định về tên gọi
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất gọi tắt là Giấy chứng nhận.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai và
Phát triển quỹ đất các huyện, thị xã, thành phố gọi tắt là Văn phòng Đăng ký đất
đai cấp huyện.
3. Văn phòng Đăng ký đất đai và
Phát triển quỹ đất - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái gọi tắt là Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
4. Phòng Quản lý đô thị thành phố,
thị xã; Phòng Kinh tế - Hạ tầng các huyện gọi chung là cơ quan quản lý xây dựng
cấp huyện.
5. Phòng Kinh tế thành phố, thị
xã; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện gọi chung là cơ quan quản
lý nông nghiệp cấp huyện.
6. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế các
huyện, thành phố, thị xã, gọi chung là cơ quan thuế.
Điều 4. Quy định
về thời gian
1. Thời gian thực hiện các bước
công việc trong Quy định này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không
tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian
tiếp nhận tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu, giám định.
2. Thời gian thực hiện đồng thời
nhiều thủ tục hành chính về đất đai không quá tổng thời gian thực hiện các thủ
tục đó theo quy định.
3. Đối với trường hợp đất thuộc phạm
vi cả xã và phường hoặc xã và thị trấn hoặc cả xã, phường, thị trấn thì thời
gian thực hiện thủ tục hành chính tại các điều của Chương V quy định này thực
hiện như đối với các xã còn lại.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HẠN
MỨC GIAO ĐẤT, HẠN MỨC CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC
PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT
Mục 1. HẠN MỨC GIAO ĐẤT TRỐNG, ĐỒI NÚI TRỌC, ĐẤT CÓ MẶT NƯỚC THUỘC NHÓM
ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯA VÀO SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP,
LÂM NGHIỆP, NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHO HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐANG SỬ DỤNG DO TỰ KHAI HOANG
Điều 5. Nguyên tắc xác định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất
có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
1. Hạn mức giao đất
trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho một hộ gia
đình, cá nhân tại Quy định này phải được xác định đối với từng trường hợp cụ thể
trên cơ sở căn cứ vào nhu cầu của người sử dụng đất, khả năng quỹ đất thực tế của
địa phương nhưng diện tích được giao tối đa không được vượt quá hạn mức tại Quy
định này.
2. Việc giao đất
trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng thực hiện theo phương án được
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất phê duyệt. Khi lập phương án giao đất trống,
đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng phải ưu tiên cho các hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp chưa có đất hoặc thiếu đất sản xuất tại địa
phương nơi có đất.
3. Đối với diện
tích mặt nước không thể chia nhỏ theo hạn mức để giao cho từng hộ gia đình, cá
nhân thì thực hiện giao cho nhóm hộ gia đình, cá nhân.
Điều 6. Hạn mức
giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho một hộ gia đình,
cá nhân đưa vào sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
1. Hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng cây hàng năm là không
quá 02 ha.
2. Hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng cây lâu năm là không
quá 30 ha.
3. Hạn mức giao đất trống, đồi núi
trọc chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để trồng rừng phòng hộ, rừng sản
xuất là không quá 30 ha đối với mỗi loại đất.
4. Hạn mức giao đất có mặt nước
chưa sử dụng cho một hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản không quá 02
ha.
Điều 7. Hạn mức
công nhận đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do tự khai
hoang
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức sau:
1. Hạn mức công nhận đất trồng cây
hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho một hộ gia đình, cá nhân là không quá 02
ha cho mỗi loại đất.
2. Hạn mức công nhận đất trồng cây
lâu năm, đất rừng sản xuất không phải là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ không
phải là rừng tự nhiên cho một hộ gia đình, cá nhân là không quá 30 ha cho mỗi
loại đất.
Mục 2. HẠN MỨC
GIAO ĐẤT Ở MỚI TẠI ĐÔ THỊ; HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở MỚI TẠI NÔNG THÔN; HẠN MỨC CÔNG
NHẬN ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO CHO MỖI HỘ GIA ĐÌNH THEO SỐ LƯỢNG NHÂN KHẨU; DIỆN TÍCH TỐI
THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT
Điều 8. Hạn mức
giao đất ở mới tại đô thị và hạn mức giao đất ở mới tại nông thôn
1. Hạn mức giao đất ở mới tại các
phường như sau:
a) Đối với các thửa đất tiếp giáp
với đường giao thông có tên trong bảng giá đất (trừ đường liên thôn khác còn lại)
được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là không quá 250 m2;
b) Đối với các thửa đất tại các vị
trí còn lại là không quá 300 m2.
2. Hạn mức giao đất ở mới tại các
xã thuộc thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện như
sau:
a) Đối với các thửa đất tiếp giáp với
đường giao thông có tên trong bảng giá đất (trừ đường liên thôn khác còn lại)
được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là không quá 300 m2;
b) Đối với các thửa đất tại các vị
trí còn lại là không quá 350 m2.
3. Hạn mức giao đất ở mới tại các
xã còn lại là không quá 400 m2.
4. Khi thực hiện giao đất ở mới
cho hộ gia đình, cá nhân không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
thì Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào vị trí, diện tích
và khả năng quỹ đất thực tế của địa phương để quyết định diện tích giao đất cụ
thể cho phù hợp nhưng không quá hạn mức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
5. Trường hợp bồi thường bằng đất ở
khi Nhà nước thu hồi đất hoặc giao đất ở tái định cư thì diện tích thửa đất ở để
giao đất được thực hiện theo dự án hoặc phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt nhưng không quá hạn mức quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
Điều 9. Hạn mức
công nhận đất ở có vườn, ao cho mỗi hộ gia đình theo số lượng nhân khẩu và hạn
mức công nhận đất ở có vườn, ao cho cá nhân
1. Hộ gia đình đang sử dụng thửa đất
ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004, có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và khoản 16 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó
không ghi rõ diện tích đất ở; hộ gia đình đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao
mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 nhưng không có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều
18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì
được công nhận diện tích đất ở theo số lượng nhân khẩu có trong hộ gia đình như
sau:
a) Đối với hộ gia đình có không
quá bốn (04) nhân khẩu (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một sổ
hộ khẩu):
Tại các phường: Đối với các thửa đất
tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất (trừ đường liên thôn
khác còn lại) được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định là 300 m2; đối với
các thửa đất tại các vị trí còn lại là 350 m2;
Tại các xã thuộc thành phố Yên
Bái, thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn: Đối với các thửa đất tiếp giáp với đường
giao thông có tên trong bảng giá đất (trừ đường liên thôn khác còn lại) được Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định là 350 m2; đối với các thửa đất tại các vị
trí còn lại là 400 m2;
Tại các xã còn lại: Đối với các thửa
đất tiếp giáp với đường giao thông có tên trong bảng giá đất được Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định là 400 m2; đối với các thửa đất tại các vị trí còn
lại là 500 m2;
b) Trường hợp hộ gia đình có từ
năm (05) nhân khẩu trở lên (số nhân khẩu chỉ tính trong hộ gia đình có cùng một
sổ hộ khẩu) thì từ nhân khẩu thứ 5 trở lên mỗi nhân khẩu được cộng thêm diện
tích bằng không phẩy hai (0,2) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng
nhân khẩu tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp diện tích thửa đất ở
có vườn, ao hộ gia đình đang sử dụng thực tế nhỏ hơn mức diện tích công nhận đất
ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì diện tích đất
ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện
tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình đang sử dụng thực tế lớn hơn mức diện
tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b khoản
này thì diện tích đất ở được công nhận bằng mức diện tích công nhận đất ở theo
số lượng nhân khẩu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, diện tích còn lại được
xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
2. Cá nhân đang sử dụng thửa đất ở
có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004, có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở; cá nhân đang sử
dụng thửa đất ở có vườn, ao mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993,
không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100
của Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần mức diện
tích công nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu cho hộ gia đình quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này; trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao cá nhân đang sử
dụng thực tế nhỏ hơn một (01) lần mức diện tích công nhận đất ở theo số lượng
nhân khẩu cho hộ gia đình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì diện tích đất
ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng; trường hợp diện
tích thửa đất ở có vườn, ao cá nhân đang sử dụng thực tế lớn hơn một (01) lần mức
diện tích đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì diện tích đất ở được
công nhận bằng một (01) lần mức diện tích đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
3. Đối với thửa đất ở có vườn, ao
được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 không có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất
đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần hạn mức giao
đất ở mới quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Quy định này; trường hợp diện
tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thực tế nhỏ hơn một
(01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Quy định
này thì diện tích đất ở được công nhận là toàn bộ diện tích thực tế đang sử dụng;
trường hợp diện tích thửa đất ở có vườn, ao hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
thực tế lớn hơn một (01) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 8 Quy định này thì diện tích đất ở được công nhận bằng một (01) lần hạn
mức giao đất ở mới quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 8 Quy định này, diện
tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng ổn định.
Điều 10. Diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở
1. Diện tích, kích thước tối thiểu
của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa như sau:
a) Đối với thửa đất ở tại các phường
và các thị trấn: Diện tích không nhỏ hơn 40 m2, kích thước cạnh mặt
tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 3,5 m;
b) Đối với thửa đất ở tại các xã:
Diện tích không nhỏ hơn 60 m2, kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu
của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m.
2. Không áp dụng quy định tại khoản
1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất tách ra để hợp thửa với
thửa đất khác liền kề mà diện tích, kích thước sau khi hợp thửa bằng hoặc lớn
hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này và việc hợp
thửa được thực hiện đồng thời với việc tách thửa theo quy định;
b) Tách thửa để hiến tặng đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và hiến tặng
đất xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa mà không yêu cầu bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư;
c) Các thửa đất ở đang sử dụng có
diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại khoản 1 Điều
này được hình thành từ trước ngày 27/9/2014 (ngày Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND
của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản
của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai có hiệu lực
thi hành) nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
3. Không cho phép tách thửa đối với
các trường hợp:
a) Các thửa đất thuộc khu vực đã
có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Các thửa đất không đủ điều kiện
cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
1. Diện tích tối thiểu của thửa đất
mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa như sau:
a) Đối với các thửa đất tại các
phường, thị trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 80 m2. Kích
thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m;
b) Đối với các thửa đất tại các
xã: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 100m2. Kích thước cạnh mặt
tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m.
2. Không áp dụng quy định tại khoản
1 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Thửa đất đang sử dụng có diện tích
nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều này mà đã sử dụng từ trước
ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
theo quy định;
b) Thửa đất được tách theo các Quyết
định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền.
Điều 12. Diện
tích tối thiểu được phép tách thửa đất nông nghiệp
1. Đối với đất trồng cây lâu năm,
đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản như sau:
a) Các thửa đất tại các phường, thị
trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 100 m2;
b) Các thửa đất tại các xã: Diện
tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 200 m2.
2. Đối với đất trồng lúa như sau:
a) Các thửa đất tại các phường, thị
trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 150 m2;
b) Các thửa đất tại các xã của huyện
Trạm Tấu và Mù Cang Chải: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 100 m2;
c) Các thửa đất tại các xã còn lại:
Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 200 m2.
3. Đối với đất rừng sản xuất như
sau:
a) Các thửa đất tại các phường, thị
trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 1.000 m2;
b) Các thửa đất tại các xã: Diện
tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 2.000 m2.
4. Không áp dụng quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với thửa đất nông nghiệp
trong cùng thửa đất có nhà ở;
b) Người sử dụng đất xin tách thửa
đất nông nghiệp thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng
việc tách thửa thực hiện đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất
khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích
tối thiểu được phép tách thửa;
c) Các thửa đất nông nghiệp đang sử
dụng có diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu tách thửa theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà đã sử dụng từ trước ngày Quy định này có hiệu
lực thi hành nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
d) Thửa đất nông nghiệp được hình
thành khi thực hiện chuyển mục đích một phần diện tích thửa đất sang đất phi
nông nghiệp;
đ) Diện tích còn lại của thửa đất
nông nghiệp sau khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Trường hợp diện tích thửa đất
còn lại sau khi có quyết định thu hồi đất nhỏ hơn 100 m2 mà người sử
dụng đất có đề nghị thu hồi đất thì được cơ quan Nhà nước thu hồi.
Chương
III
GÓP QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ ĐIỀU CHỈNH LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC DIỆN
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 13.
Góp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Trường hợp góp quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư mà không thay đổi mục đích sử dụng đất.
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức, đất được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho, nhận thừa kế khi góp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
thì chủ đầu tư dự án được tiếp tục sử dụng đất mà không phải thay đổi hình thức
sử dụng đất. Thời hạn góp quyền sử dụng đất không vượt quá thời hạn của dự án đầu
tư đã được phê duyệt;
b) Việc góp quyền sử dụng đất được
lập thành hợp đồng theo quy định;
c) Hộ gia đình, cá nhân thực hiện
việc chỉnh lý nội dung góp quyền sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp tại
Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện;
d) Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm
thực hiện đăng ký đất đai tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh; sử dụng đất đúng
mục đích, đúng ranh giới của thửa đất nhận góp quyền.
2. Trường hợp góp quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp.
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng,
nhận tặng cho, nhận thừa kế khi góp quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì chủ đầu tư dự án sử dụng đất theo hình
thức nhà nước cho thuê đất. Thời hạn góp quyền sử dụng đất không vượt quá thời
hạn của dự án đầu tư đã được phê duyệt;
b) Việc góp quyền sử dụng đất được
lập thành hợp đồng theo quy định;
c) Hộ gia đình, cá nhân thực hiện
góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp sau đó Chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị
chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất theo quy định;
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thực
hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích của dự án trước khi thực
hiện góp quyền thì Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất mà không phải thay đổi
hình thức sử dụng đất;
d) Hộ gia đình, cá nhân thực hiện
việc chỉnh lý nội dung góp quyền sử dụng đất trên giấy chứng nhận đã cấp tại
Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện;
đ) Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm
thực hiện đăng ký đất đai tại Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân đã thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi
góp quyền sử dụng đất; sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới của thửa đất
nhận góp quyền.
3. Khi hết thời hạn góp quyền sử dụng
đất Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao vị trí, ranh giới của thửa đất nhận góp
quyền sử dụng đất cho bên góp quyền sử dụng đất.
Trường hợp thời hạn của hợp đồng
góp quyền sử dụng đất ngắn hơn thời hạn của dự án đầu tư thì bên góp quyền sử dụng
đất có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị gia hạn sử dụng đất để tiếp tục
góp quyền sử dụng đất.
Điều 14.
Điều chỉnh lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân có đất góp quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Được hưởng các quyền trong hợp
đồng góp quyền sử dụng đất đã ký.
2. Được quyền thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất đã góp vốn. Người nhận thừa kế, được tặng cho phải tiếp tục
thực hiện theo hợp đồng góp quyền sử dụng đất đã ký.
Điều 15.
Điều chỉnh lại quyền sử dụng đất của chủ đầu tư dự án nhận góp quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư
1. Được hưởng các quyền theo quy định
tại Điều 166 của Luật Đất đai trong thời hạn thực hiện hợp đồng góp quyền sử dụng
đất.
2. Trong thời hạn của hợp đồng góp
quyền sử dụng đất thì Chủ đầu tư ngoài các quyền quy định
tại Khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
c) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được
phép hoạt động tại Việt Nam;
d) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh
với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Chương IV
THU HỒI ĐẤT
Điều 16. Thẩm
quyền thu hồi đất theo khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất
có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh và đối tượng
thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại các khoản
1 và 2 Điều 66 Luật Đất đai:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ
trương đầu tư, các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư,
trừ các dự án xây dựng đường giao thông và dự án xây dựng các công trình theo
tuyến khác.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp còn
lại.
Điều 17. Thu
hồi đất đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của Chủ đầu tư kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề do không
đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng
1. Các trường hợp thuê đất, thuê lại
đất có một trong các hành vi sau thì Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất:
a) Trường hợp bên thuê đất, thuê lại
đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao
kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất (trừ trường hợp bất khả kháng
quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) mà Chủ đầu tư kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
đã thực hiện các nội dung quy định tại khoản 6 Điều 51 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
b) Trường hợp thuê đất, thuê
lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
cụm công nghiệp, làng nghề trước ngày 01/7/2014 (ngày Nghị định số
43/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành), trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại
khoản 1 Điều 15 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà không đưa đất vào sử dụng, chậm
đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng
thuê đất, thuê lại đất hoặc quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy
chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào
sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện thu
hồi đất.
a) Chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm
thực hiện như sau:
Có văn bản yêu cầu bên thuê đất,
thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng hoặc có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
Lập danh sách các trường hợp không
đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban
Quản lý các khu công nghiệp. Sở Tài nguyên và Môi trường và doanh nghiệp đầu tư
kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng
nghề có trách nhiệm công bố công khai danh sách các trường hợp không
đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị;
Đối với trường hợp thu hồi đất
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì Chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề không phải lập
văn bản yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất
vào sử dụng;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi
vi phạm của tổ chức thuê đất, thuê lại đất nhưng không đưa đất vào sử dụng, chậm
đưa đất vào sử dụng. Sau khi kiểm tra phải tiến hành lập biên bản xác định hành
vi vi phạm và có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ
quyết định thu hồi đất;
c) Trong thời hạn không quá 07
ngày, kể từ ngày lập biên bản xác định hành vi vi phạm, Sở Tài nguyên và Môi
trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh
tra có trách nhiệm gửi biên bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo thu hồi đất;
d) Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản chỉ đạo thu hồi đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập hồ
sơ thu hồi đất theo quy định.
3. Hồ sơ trình thu hồi đất
a) Văn bản về việc thu hồi đất của
Ủy ban nhân dân tỉnh đối với tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai;
b) Biên bản xác định hành vi vi phạm
của tổ chức;
c) Giấy chứng nhận của tổ chức (nếu
có);
d) Trích lục bản đồ địa chính thửa
đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
đ) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết
định thu hồi đất theo Mẫu số 10 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
Chương V
CƠ QUAN TIẾP NHẬN,
GIẢI QUYẾT THỦ TỤC; THỜI GIAN CÁC BƯỚC THỰC HIỆN THỦ TỤC CỦA TỪNG CƠ QUAN, ĐƠN
VỊ CÓ LIÊN QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP CÓ THẨM QUYỀN
Mục 1. CƠ
QUAN TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC; THỜI GIAN CÁC BƯỚC THỰC HIỆN THỦ TỤC CỦA TỪNG
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 18. Cơ quan tiếp nhận, giải quyết thủ tục
1. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Việc trả kết quả
đối với trường hợp giao đất, thuê đất thì được bàn giao tại thực địa (gồm quyết
định giao đất, quyết định cho thuê đất; bản đồ địa chính khu đất; ranh giới, mốc
giới thửa đất).
b) Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết thủ tục đối với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
2. Cơ quan tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với
đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh đối với
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài;
b) Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết thủ tục đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam;
c) Trường hợp
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận mà hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận và trả kết quả.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải
chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện.
Điều 19. Giao
đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các công việc sau: Thẩm định hồ sơ; trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao đất, cho thuê đất, ký Giấy chứng nhận; xác định giá đất cụ thể; ký hợp đồng
thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức giao đất trên thực địa; chỉ đạo cập
nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; trao Giấy chứng nhận cho
người được giao đất, cho thuê đất. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên
không quá mười (10) ngày;
Trường hợp thửa đất hoặc khu đất của
dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên
thì Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá đất cụ thể, trình Hội đồng
thẩm định giá đất cụ thể thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định giá đất của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định giá đất cụ thể;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giá đất để tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất và quyết định giao đất, cho thuê đất, ký Giấy chứng nhận;
d) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người
sử dụng đất.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm bảy (07) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại điểm b
khoản 1 Điều này được tăng thêm một (01) ngày;
c) Thời gian thực hiện tại điểm d
khoản 1 Điều này được tăng thêm hai (02) ngày;
Điều 20. Chuyển
mục đích sử dụng đất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện các công việc sau: Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; xác định
giá đất cụ thể; cung cấp thông tin địa chính cho Cơ quan thuế. Tổng thời gian
thực hiện các công việc trên không quá năm (05) ngày;
Trường hợp thửa đất, khu đất của dự
án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên thì
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá đất cụ thể, trình Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định giá đất của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định giá đất cụ thể;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định giá đất để tính tiền sử dụng đất và quyết định
chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh,
cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng
đất.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm bảy (07) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại điểm b
khoản 1 Điều này được tăng thêm một (01) ngày;
c) Thời gian thực hiện tại điểm d
khoản 1 Điều này được tăng thêm hai (02) ngày;
Điều 21. Đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ; trích đo, trích lục thửa đất; kiểm
tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp sơ đồ chưa có
xác nhận của tổ chức về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; cập nhật
thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; gửi phiếu lấy ý
kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với các loại giấy tờ
quy định; xác nhận, hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, cung cấp thông tin địa
chính cho cơ quan thuế; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Tổng thời
gian thực hiện các công việc trên không quá mười tám (18) ngày;
Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày, cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh đối với trường hợp chủ sở hữu
tài sản không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy
định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày kể từ ngày nhận số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh,
cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng
đất;
c) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp Giấy chứng nhận;
d) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm bảy (07) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm một (01) ngày.
Điều 22. Đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ; kết quả trích đo, trích lục thửa đất;
kiểm tra giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; cập nhật, chỉnh lý thông tin thửa đất,
tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; xác nhận,
hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan
thuế; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất. Tổng thời gian thực hiện các
công việc trên không quá tám (08) ngày;
b) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh,
cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng
đất;
c) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày, Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi
trường ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Đối với các xã còn lại
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm sáu (06) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b và c khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 23. Đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận khi thay đổi đối với tài sản gắn liền với đất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn
liền với đất đối với trường hợp sơ đồ chưa có xác nhận của tổ chức về hoạt động
xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ, cập nhật thông tin tài sản gắn liền với
đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không quá
tám (08) ngày;
Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày, cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh đối với trường hợp chủ sở hữu
tài sản không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy
định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh,
cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng
đất;
c) Trong thời hạn không quá bốn (04)
ngày, Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi trường
ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất;
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm sáu (06) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b và c khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 24. Đăng
ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu
giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất để thi hành án;
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ, kết quả trích đo địa chính thửa đất
(nếu có); cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế; xác nhận vào Giấy chứng
nhận đã cấp; chuẩn bị hồ sơ đối với trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận; cập nhật,
chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trả kết quả giải
quyết. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không quá bốn (04) ngày;
b) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh,
cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng
đất;
c) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày, Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ, báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh đối với trường hợp phải ban hành quyết định
thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất khi thực hiện chuyển đổi công ty; chia,
tách doanh nghiệp; hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp và trình Sở Tài nguyên và
Môi trường ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất khi thực
hiện chuyển đổi công ty; chia, tách doanh nghiệp; hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm bốn (04) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 25. Tách
thửa, hợp thửa đất; đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để
quản lý
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; đo đạc địa chính
để chia tách thửa đất; thực hiện thủ tục đăng ký biến động đối với phần diện
tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng
nhận. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không quá mười (10) ngày;
b) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày, Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi
trường ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách,
hợp thửa hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao đất để quản lý.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm sáu (06) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại điểm b
khoản 1 Điều này được tăng thêm bốn (04) ngày.
Điều 26. Gia
hạn sử dụng đất
1. Đối với các xã, phường thuộc thành
phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Chi cục Quản lý đất đai - Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau: thẩm định hồ sơ; thẩm định
nhu cầu sử dụng đất; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định gia hạn sử
dụng đất; cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ
tài chính; ký hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất; chuyển hồ sơ giải quyết
cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên
không quá ba (03) ngày;
b) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Sở Tài nguyên và Môi trường,
cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng
đất;
c) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày kể từ ngày nhận được quyết định gia hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã
cấp, chỉnh lý, cập nhật chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm năm (05) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b và c khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày;
c) Thời gian thực hiện tại điểm d
khoản 1 Điều này được tăng thêm một (01) ngày.
Điều 27. Đăng
ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh thực
hiện các công việc sau: Kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai, thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu. Tổng thời gian thực hiện các
công việc trên không quá mười (10) ngày.
Điều 28. Đăng ký biến động
do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi
về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn
chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài
sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ; chỉnh lý Giấy chứng nhận; cung cấp
thông tin địa chính cho cơ quan thuế; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trả kết quả giải quyết. Tổng thời gian thực hiện
các công việc trên không quá năm (05) ngày;
Trong trường hợp có thay đổi về diện
tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công
trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép
xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh gửi
phiếu lấy ý kiến tới cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó, không
quá ba (03) ngày cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó phải có ý kiến
trả lời;
b) Trong thời hạn không quá hai (02)
ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh,
cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng
đất;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày, Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi
trường ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất; thông báo cho người sử dụng
đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại các điểm
a và c khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm bốn (04) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại điểm b
khoản 1 Điều này được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 29. Chuyển
từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình
thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ
thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
thực hiện các công việc sau: kiểm tra hồ sơ; xác định giá đất cụ thể; cung cấp
thông tin địa chính cho cơ quan thuế; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trả kết quả giải quyết. Tổng thời gian thực hiện
các công việc trên không quá mười một (11) ngày;
Trường hợp thửa đất, khu đất của dự
án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên thì
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá đất cụ thể, trình Hội đồng thẩm
định giá đất cụ thể thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thẩm định giá đất của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể thẩm định giá đất cụ thể;
c) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính;
d) Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chuyển hình thức sử dụng đất;
đ) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định chuyển hình thức sử dụng đất.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại các điểm
a và d khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm bốn (04) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b và c khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm một (01) ngày.
Điều 30. Chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ; xác nhận nội dung biến động vào Giấy
chứng nhận đã cấp theo quy định; cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế;
cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trả kết
quả giải quyết. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không quá sáu (06)
ngày;
b) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
tỉnh, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người
sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày, Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi
trường ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Trường hợp người sử dụng đất
thuê đất của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán
hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thì phải thu hồi đất của bên bán,
bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất, ký hợp đồng thuê đất với Sở
Tài nguyên và Môi trường trước khi được cấp Giấy chứng nhận.
3. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại các điểm
a và c khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm bốn (04) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại điểm b
khoản 1 Điều này được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 31. Xóa đăng
ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra, xác nhận xóa đăng ký góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 32. Đăng
ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh kiểm tra, xác nhận đăng ký, xóa đăng ký thế
chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất.
Điều 33. Cấp đổi
Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trả kết quả giải quyết. Tổng thời gian thực
hiện các công việc trên không quá bốn (04) ngày;
b) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày, Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi
trường ký, cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất; giao Giấy chứng nhận cho
Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
2. Đối với các xã còn lại.
Thời gian thực hiện tại các điểm a
và b khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm năm (05) ngày.
Điều 34. Cấp
lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng bị mất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ, kết quả trích đo, trích lục địa
chính thửa đất (nếu có); trả kết quả giải quyết. Tổng thời gian thực hiện các
công việc trên không quá bảy (07) ngày;
b) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày, Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ, trình Sở Tài nguyên và Môi
trường quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, cấp lại Giấy chứng nhận cho người
sử dụng đất; giao Giấy chứng nhận cho Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh.
2. Đối với các xã còn lại.
Thời gian thực hiện tại các điểm a
và b khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm năm (05) ngày.
Điều 35. Đính
chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh
thực hiện các công việc sau: kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và
nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ; chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không quá năm (05) ngày;
b) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày, Chi cục Quản lý đất đai thẩm định hồ sơ, báo cáo Sở Tài nguyên và
Môi trường xem xét, đính chính Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình Ủy ban nhân
dân tỉnh đính chính Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân tỉnh đính chính Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Đối với các xã còn lại.
Thời gian thực hiện tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm ba (03) ngày.
Mục 2. CƠ
QUAN TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC; THỜI GIAN CÁC BƯỚC THỰC HIỆN THỦ TỤC CỦA TỪNG
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 36. Giao
đất, thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các công việc sau: Hướng dẫn người sử dụng đất lập hồ sơ xin giao đất,
thuê đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; trình quyết định giao đất,
cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê
đất; trao Giấy chứng nhận; cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế; chỉ đạo
cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính. Tổng thời gian thực
hiện các công việc trên không quá mười (10) ngày;
b) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính cho người sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy
chứng nhận;
d) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, Phòng Tài
nguyên và Môi trường bàn giao đất tại thực địa, trao quyết định giao đất, cho
thuê đất, hợp đồng thuê đất và Giấy chứng nhận đối với trường hợp thuê đất.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm sáu (06) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b và c khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 37. Chuyển
mục đích sử dụng đất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các công việc sau: Thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết
định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; cung cấp thông tin địa chính cho cơ
quan thuế. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không quá bảy (07) ngày;
b) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, Phòng
Tài nguyên và Môi trường trao quyết định chuyển mục đích sử dụng đất cho người
sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính cho người sử dụng đất.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm sáu (06) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b và d khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 38. Đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra, xác nhận vào hồ sơ;
Trường hợp người sử dụng đất không
có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
và Khoản 16 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch;
Trường hợp người sử dụng đất đăng
ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so
với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều
31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp
quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm
tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự
phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ;
Niêm yết công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn
liền với đất trong thời hạn 15 ngày (thời gian này không tính vào thời gian giải
quyết hồ sơ);
b) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất ở; kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần
thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận
vào đơn đăng ký; trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ
hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31,
32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đó; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế; cập
nhật hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận. Tổng thời
gian thực hiện các công việc trên không quá mười (10) ngày;
c) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện, cơ quan quản lý xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện có ý
kiến đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
d) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho
người sử dụng đất;
đ) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
e) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng
nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được
tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm b
khoản 1 Điều này được tăng thêm năm (05) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại điểm d khoản
1 Điều này được tăng thêm một (01) ngày;
c) Thời gian thực hiện tại các điểm
đ và e khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 39. Đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế;
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận
cho người sử dụng đất. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không quá bảy
(07) ngày;
b) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho
người sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
d) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm bốn (04) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 40. Đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận khi thay đổi đối với tài sản gắn liền với đất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ;
Trường hợp người sử dụng đất đăng
ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so
với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều
31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp
quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm
tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự
phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại
các Điều 31, 32, 33 và 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến
cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế; trao Giấy
chứng nhận. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không quá năm (05)
ngày;
c) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện, cơ quan quản lý xây dựng hoặc cơ quan quản lý về nông nghiệp cấp huyện
có ý kiến đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
d) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho
người sử dụng đất;
đ) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận
đã cấp;
e) Trong thời hạn không quá hai (02)
ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc xác nhận thay
đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Đối với các xã còn lại.
Thời gian thực hiện tại các điểm b,
c, d, đ và e khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 41. Đăng
ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu
giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất để thi hành án;
chia, tách, thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Trích đo địa chính thửa đất; gửi thông tin địa
chính đến cơ quan thuế; xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý
biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận. Tổng
thời gian thực hiện các công việc trên không quá bốn (04) ngày;
b) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho
người sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
d) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng
nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được
tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm bốn (04) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 42. Tách
thửa, hợp thửa đất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ; đo đạc địa chính để chia
tách thửa đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai; trao Giấy chứng nhận. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên
không quá bảy (07) ngày;
b) Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người
sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện, Phòng
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
d) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng
nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được
tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Đối với các xã còn lại
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm bốn (04) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 43. Gia
hạn sử dụng đất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các công việc sau: Thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với
trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện. Tổng
thời gian thực hiện các công việc trên không quá ba (03) ngày;
b) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định gia hạn sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho
người sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện có trách nhiệm xác nhận gia hạn
sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm bốn (04) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 44. Xác
nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng
đất
1. Đối với thửa đất tại thành phố
Yên Bái, các phường của thị xã Nghĩa Lộ và thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh.
a) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia
đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp và chuyển hồ
sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;
b) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp
tục sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận. Tổng thời gian thực hiện
các công việc trên không quá bốn (04) ngày.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm bốn (04) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại điểm b
Khoản 1 Điều này được tăng thêm sáu (06) ngày.
Điều 45. Đăng
ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai, thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu.
Điều 46. Đăng
ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc
thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc
thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp
có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất; trường hợp đăng ký
thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng)
nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không
có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến
của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ
tài chính; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng
nhận theo quy định; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp. Tổng thời gian thực hiện
các công việc trên không quá bốn (04) ngày;
b) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày, kể từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp huyện, cơ quan quản lý xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp cấp huyện
có ý kiến đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
c) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày, kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho
người sử dụng đất;
d) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
đ) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng
nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được
tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Đối với các xã còn lại.
Thời gian thực hiện tại các điểm
a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 47. Chuyển
từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình
thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê
đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để
xác định; xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận. Tổng thời
gian thực hiện các công việc trên không quá mười tám (18) ngày;
b) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho
người sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
d) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm năm (05) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại điểm b
khoản 1 Điều này được tăng thêm một (01) ngày;
c) Thời gian thực hiện tại các điểm
c và d khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 48. Chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để
xác định; xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập
nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận.
Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không quá bốn (04) ngày;
b) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp huyện, cơ quan thuế xác định, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
cho người sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
d) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng
nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được
tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm bốn (04) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
c, d và đ khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 49. Xóa
đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện xác nhận việc xóa góp vốn vào Giấy chứng
nhận; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 50. Đăng
ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày, Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện xác nhận việc xóa đăng ký thế chấp,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai.
Điều 51. Chuyển
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng
thành của chung vợ và chồng
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng
nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai; trao Giấy chứng nhận. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không
quá ba (03) ngày;
b) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
Trường hợp người sử dụng đất không
đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện xác nhận
nội dung thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất;
2. Trường hợp xác nhận vào Giấy chứng
nhận đã cấp thì thời hạn thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện được
tính bao gồm cả thời hạn của Phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm sáu (06) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b và c khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 52. Cấp
đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng và cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do
đo vẽ lại bản đồ
1. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
đối với các xã, phường thuộc thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ
và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về
lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai; trao Giấy chứng nhận. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên
không quá bốn (04) ngày;
b) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho
người sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
d) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
2. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
đối với các xã còn lại.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về
lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai; trao Giấy chứng nhận. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên
không quá tám (08) ngày;
b) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho
người sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
d) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
3. Cấp đổi đồng loạt cho nhiều người
sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ đối với các xã, phường thuộc thành phố Yên Bái,
các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ;
b) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về
lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai; trao Giấy chứng nhận. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên
không quá hai mươi tám (28) ngày;
c) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày, kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính;
d) Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
đ) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
4. Cấp đổi đồng loạt cho nhiều người
sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ đối với các xã còn lại.
a) Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra và xác nhận vào hồ sơ;
b) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về
lý do cấp đổi Giấy chứng nhận; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai; trao Giấy chứng nhận. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên
không quá ba mươi (30) ngày;
c) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày, kể từ ngày nhận được số liệu địa chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
cấp huyện, cơ quan thuế tính, thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính;
d) Trong thời hạn không quá mười một
(11) ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận;
đ) Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
Điều 53. Cấp
lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng bị mất
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính
hoặc trích đo địa chính thửa đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận. Tổng thời gian thực hiện
các công việc trên không quá sáu (06) ngày;
b) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra sự đầy đủ, thống nhất của hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và cấp Giấy chứng
nhận mới;
c) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất và cấp Giấy chứng
nhận mới.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm bốn (04) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b và c Khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm ba (03) ngày.
Điều 54. Đính
chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Văn phòng Đăng ký đất đai cấp
huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: Kiểm tra; lập biên bản kết luận
về nội dung và nguyên nhân sai sót; chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai. Tổng thời gian thực hiện các công việc trên không quá năm (05) ngày;
b) Trong thời hạn không quá ba
(03) ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện đính chính Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp huyện đính chính Giấy chứng nhận đã cấp.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm sáu (06) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại các điểm
b và c khoản 1 Điều này, mỗi điểm được tăng thêm hai (02) ngày.
Điều 55. Thời gian và cơ quan thực
hiện các thủ tục khi thành lập Văn phòng đăng ký đất đai một cấp
Đối với trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
liền với quyền sử dụng đất ở tại tỉnh Yên Bái khi thực hiện các quyền của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp cấp mới giấy
chứng nhận và chuyển mục đích sử dụng đất), cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
1. Thời gian thực hiện tại Văn
phòng đăng ký đất đai chi nhánh là thời gian thực hiện của Văn phòng Đăng ký đất
đai cấp huyện.
2. Thời gian thực hiện tại Văn
phòng Đăng ký đất đai tỉnh là thời gian thực hiện của Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện.
3. Thời gian thực hiện tại Sở Tài
nguyên và Môi trường là thời gian thực hiện của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương VI
VIỆC PHỐI HỢP GIỮA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT
ĐAI
Điều 56.
Nguyên tắc phối hợp thực hiện giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Để giải quyết các thủ tục hành chính
về đất đai được thực hiện nhanh gọn, các cơ quan, đơn vị phối hợp theo nguyên tắc
một cửa.
2. Xác định rõ trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai đảm bảo
dân chủ, công khai, minh bạch và hiệu quả.
Điều 57. Cơ
quan phối hợp tiếp nhận, giải quyết thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; cấp Giấy chứng nhận lần đầu; đăng ký biến động đất đai, tài sản
gắn liền với đất; thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Hội đồng thẩm định giá đất cụ
thể tỉnh có trách nhiệm thẩm định giá đất cụ thể.
2. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban Quản lý khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện
sau khi tiếp nhận Phiếu lấy ý kiến của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản các nội dung lấy ý kiến.
3. Cục thuế tỉnh, Chi cục thuế các
huyện, thành phố, thị xã.
a) Tiếp nhận hồ sơ và xác định
nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải
thực hiện;
b) Phát hành thông báo về nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
4. Trường hợp hồ sơ có nội dung
xin ý kiến ngoài các nội dung quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, Sở Tài
nguyên và Môi trường căn cứ từng hồ sơ cụ thể có văn bản gửi các cơ quan, đơn vị
để phối hợp giải quyết. Các cơ quan, đơn vị căn cứ văn bản của Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Chương VII
THỜI GIAN THỰC
HIỆN THỦ TỤC HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 58. Hòa
giải tranh chấp đất đai
Trong thời hạn không quá bốn mươi
lăm (45) ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
Điều 59. Giải
quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu giải quyết.
b) Trong thời hạn không quá ba
mươi (30) ngày, cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh vụ việc; tổ chức hòa giải;
tổ chức họp với các ban, ngành có liên quan (nếu cần thiết); hoàn chỉnh hồ sơ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh
chấp đất đai.
c) Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành của cơ quan tham
mưu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp
hoặc quyết định công nhận hòa giải thành; gửi quyết định cho các bên tranh chấp
và các đơn vị liên quan.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm hai (02) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại điểm b
khoản 1 Điều này được tăng thêm năm (05) ngày.
c) Thời gian thực hiện tại điểm c
khoản 1 Điều này được tăng thêm ba (03) ngày.
Điều 60. Giải
quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Trong thời hạn không quá tám
(08) ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
b) Trong thời hạn không quá bốn
mươi (40) ngày, cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh vụ việc; tổ chức hòa giải;
tổ chức cuộc họp với các ban, ngành có liên quan (nếu cần thiết); hoàn chỉnh hồ
sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai.
c) Trong thời hạn không quá mười
hai (12) ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành của cơ quan
tham mưu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp
hoặc quyết định công nhận hòa giải thành; gửi quyết định cho các bên tranh chấp
và các đơn vị liên quan.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm hai (02) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại điểm b
khoản 1 Điều này được tăng thêm năm (05) ngày.
c) Thời gian thực hiện tại điểm c
khoản 1 Điều này được tăng thêm ba (03) ngày.
Chương VIII
VIỆC CƯỠNG CHẾ
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 61. Nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành
1. Người đề nghị cưỡng chế thực
hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành phải nộp
đơn đề nghị kèm theo Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực
thi hành tại bộ phận văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Bộ phận văn thư của Ủy ban
nhân dân cấp huyện tiếp nhận, vào sổ đồng thời chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xử lý theo quy định.
Điều 62. Ban hành Quyết định cưỡng chế và thành lập Ban thực hiện cưỡng
chế
1. Sau khi nhận
được đơn đề nghị cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
đã có hiệu lực thi hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định
cưỡng chế thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Nội dung Quyết định
cưỡng chế bao gồm:
a) Căn cứ ban
hành quyết định cưỡng chế;
b) Họ, tên, địa
chỉ của người bị cưỡng chế;
c) Nội dung cưỡng
chế (trong đó, phải ghi cụ thể thông tin về thửa đất thực hiện cưỡng chế);
d) Lý do và
phương pháp cưỡng chế;
đ) Thời gian, địa
điểm thực hiện cưỡng chế;
e) Trách nhiệm tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế;
g) Kinh phí để thực
hiện việc cưỡng chế.
2. Ban hành Quyết
định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế, gồm:
a) Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm trưởng ban, thành viên đại diện cho
các cơ quan cấp huyện gồm: Thanh tra, tư pháp, tài nguyên môi trường, xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cưỡng chế;
b) Tùy theo tính
chất của từng vụ việc, ngoài các thành phần quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành viên khác của Ban thực
hiện cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai cho phù hợp với tình
hình thực tế.
Điều 63. Gửi, niêm yết công khai Quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn
02 ngày kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế, Ban thực hiện cưỡng chế phải
gửi quyết định cưỡng chế đến người bị cưỡng chế, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất bị cưỡng chế để phối hợp thực hiện và phải niêm yết công
khai quyết định cưỡng chế theo quy định.
2. Quyết định cưỡng
chế được giao trực tiếp cho người bị cưỡng chế. Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế
thì đại diện Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản về việc không nhận quyết định
hoặc vắng mặt, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện khu dân cư.
3. Quyết định cưỡng
chế được niêm yết như sau: Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất thực hiện cưỡng chế niêm yết công khai quyết định cưỡng
chế tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu
dân cư nơi có đất bị cưỡng chế trong thời hạn 07 ngày liên tục, kể từ ngày ban
hành quyết định cưỡng chế.
Việc niêm yết và kết thúc niêm yết
phải được lập thành văn bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và đại diện khu dân cư nơi thực hiện niêm
yết.
Điều 64. Trường hợp các bên tranh chấp đất đai tự thỏa thuận thành công
về đất sau khi có quyết định cưỡng chế
1. Sau khi có quyết
định cưỡng chế, nếu các bên tranh chấp đất đai có thỏa thuận thành công về đất
tranh chấp khác với kết quả giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền mà nội dung thỏa thuận đó không vi phạm pháp luật, không trái đạo
đức xã hội và thực hiện được trong thực tế thì thực hiện theo kết quả thỏa thuận
đó.
Việc thỏa thuận của
các bên tham gia tranh chấp phải được lập thành văn bản nêu rõ thời gian, địa
điểm, nội dung thỏa thuận, vị trí, ranh giới có chữ ký của tất cả các bên tranh
chấp và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
2. Người bị cưỡng chế có trách nhiệm
sao gửi văn bản thỏa thuận đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo quy định
tại khoản 1 Điều này về cơ quan đã ban hành quyết định cưỡng chế để xem xét,
quyết định đình chỉ cưỡng chế. Trường hợp nội dung thỏa thuận mà có thay đổi hiện
trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì phải gửi đến cơ quan tài
nguyên và môi trường có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều
202 Luật Đất đai.
Điều 65. Lập kế hoạch cưỡng chế
1. Ban thực hiện cưỡng chế có
trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kế hoạch cưỡng chế; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét phê duyệt kế hoạch cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế bao gồm các
nội dung: căn cứ pháp lý; mục đích, yêu cầu, thành phần tham gia cưỡng chế, nội
dung thực hiện cưỡng chế; thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế; phân công
nhiệm vụ cho từng thành viên; các điều kiện đảm bảo thực hiện cưỡng chế; dự kiến
tình huống có thể phát sinh, phương án ứng phó, dự trù kinh phí cưỡng chế trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và những nội dung khác có liên quan.
Điều 66. Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế
1. Trước khi bắt
đầu việc cưỡng chế, người chủ trì cưỡng chế đọc, công bố công khai nội dung quyết
định cưỡng chế, biện pháp cưỡng chế, thời hạn thực hiện việc cưỡng chế; nêu rõ
quyền và nghĩa vụ của người bị cưỡng chế, người thực hiện cưỡng chế theo quy định
của pháp luật.
2. Ban thực hiện
cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan ra khỏi
khu đất cưỡng chế.
a) Trường hợp cá
nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế bàn giao đất mà trên đất đó có
tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc
cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế tự chuyển tài sản ra khỏi
khu vực đất phải cưỡng chế. Nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện thực hiện thì
Ban thực hiện cưỡng chế yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa tài sản ra khỏi khu vực
đất đó;
b) Trường hợp cá
nhân, tổ chức từ chối nhận tài sản, người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản
ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và thuê tổ chức, cá
nhân có đủ điều kiện để trông giữ, bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan
ra quyết định cưỡng chế hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cưỡng chế và
thông báo địa điểm, thời gian để cá nhân, tổ chức có tài sản nhận lại tài sản;
c) Trường hợp tài
sản trên đất phải cưỡng chế là gia súc, gia cầm, vật nuôi khác làm phát sinh
chi phí trông giữ, chăm sóc hoặc tài sản để lâu có thể hư hỏng, giảm giá trị và
đã quá hạn ghi trong thông báo mà tổ chức, cá nhân không đến nhận lại tài
sản thì người ra quyết định cưỡng chế thông báo trên Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, các phương tiện thông tin truyền thông khác. Nếu đã hết hạn thông
báo mà tổ chức, cá nhân vẫn không đến nhận lại tài sản thì cơ quan có thẩm quyền
được phép xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người
bị cưỡng chế không chấp hành quyết định thì vẫn tiến hành cưỡng chế.
Trong trường hợp đặc biệt, người bị
cưỡng chế vắng mặt vì lý do khách quan (ốm đau, trở ngại khách quan như do điều
kiện thiên tai, hỏa hoạn, sự cố bất ngờ) thì người ban hành quyết định cưỡng chế
quyết định tạm hoãn thi hành quyết định cưỡng chế cho đến khi không còn lý do
khách quan.
Điều 67. Biên bản thực hiện quyết định cưỡng chế
1. Việc thực hiện
quyết định cưỡng chế phải được lập thành biên bản, bên bị cưỡng chế được nhận một
bản. Nội dung biên bản ghi rõ: thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì thi hành cưỡng
chế; người bị cưỡng chế; các thành phần tham gia cưỡng chế và người chứng kiến;
các biện pháp, quá trình, kết quả thực hiện; thống kê số lượng, chủng loại, mức
độ thiệt hại của tài sản trên đất bị cưỡng chế (nếu có).
2. Người bị cưỡng
chế, đại diện cơ quan chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, các thành phần
tham gia cưỡng chế và người chứng kiến (nếu có) ký vào biên bản.
Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì phải
ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Điều 68. Hoàn thành cưỡng chế
1. Ngay sau khi kết
thúc việc cưỡng chế ngoài thực địa, Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm thực
hiện:
a) Báo cáo kết quả
cho người ra quyết định cưỡng chế, gồm các nội dung: quá trình thực hiện cưỡng
chế, kết quả cưỡng chế, thuận lợi khó khăn, bài học kinh nghiệm, đề xuất, kiến
nghị;
b) Lập danh mục hồ
sơ cưỡng chế và bàn giao hồ sơ cưỡng chế cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện, hồ sơ gồm:
- Quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai;
- Quyết định cưỡng
chế;
- Quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
- Kế hoạch
cưỡng chế được phê duyệt;
- Các biên bản
giao, gửi, công khai, niêm yết quyết định cưỡng chế, thông báo thời gian cưỡng
chế;
- Các biên bản đối
thoại, vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế;
- Biên bản thực
hiện quyết định cưỡng chế hoặc biên bản thỏa thuận của các bên tranh chấp hoặc
biên bản ghi nhận chấp hành của người bị cưỡng chế;
- Các tài liệu
khác liên quan.
2. Ngay sau khi
nhận bàn giao hồ sơ hoàn thành cưỡng chế, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cưỡng chế và các tổ chức,
cá nhân có liên quan lập biên bản bàn giao đất ngoài thực địa cho người được
công nhận quyền sử dụng đất.
Điều 69. Thời
gian thực hiện thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai
1. Đối với các xã, phường thuộc
thành phố Yên Bái, các phường thuộc thị xã Nghĩa Lộ và các thị trấn thuộc huyện.
a) Trong thời hạn không quá sáu
(06) ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cưỡng chế thực hiện quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
b) Trong thời hạn không quá hai
mươi ba (20) ngày kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai, Ban thực hiện cưỡng chế quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
c) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thành cưỡng chế, Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện bàn giao đất ngoài thực địa cho người được công nhận quyền
sử dụng đất.
2. Đối với các xã còn lại.
a) Thời gian thực hiện tại điểm a
khoản 1 Điều này được tăng thêm ba (03) ngày;
b) Thời gian thực hiện tại điểm b
khoản 1 Điều này được tăng thêm năm (05) ngày.
c) Thời gian thực hiện tại điểm c
khoản 1 Điều này được tăng thêm hai (02) ngày.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 70. Điều,
khoản chuyển tiếp
Đối với các trường hợp hồ sơ hợp lệ
theo quy định thực hiện thủ tục hành chính đã nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng
Đăng ký đất đai tỉnh và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nhưng chưa có kết quả trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo Quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014.
Điều 71.
Trách nhiệm của người sử dụng đất
1. Tuân thủ các quy định tại Quy định
này.
2. Phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo quy định.
3. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
về đất đai sau khi được giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
Điều 72.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện nội dung
Quy định này;
b) Hướng dẫn người sử dụng đất lập
hồ sơ, thực hiện thủ tục hành chính về đất đai theo quy định;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và Quy định này
trên địa bàn tỉnh; chủ trì, cùng các sở, ban ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của các đối tượng
sử dụng đất, xử lý vi phạm theo quy định.
2. Trách nhiệm của các Sở, ban
ngành có liên quan.
a) Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ
được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các
thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật đất đai và Quy định
này;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường giải quyết vướng mắc liên quan đến công tác thu hồi đất, giao đất,
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện.
a) Tổ chức tuyên truyền, triển
khai thực hiện Luật đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật và Quy định
này trên địa bàn;
b) Phân công nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm cho các phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức liên quan thực
hiện Quy định này;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp xã: Tổ chức quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc hoặc những nội dung mới phát sinh thì các Sở, ban, ngành của tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, người sử dụng đất và các đối tượng khác có liên quan
phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.