ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
19/2010/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 27 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁC
THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất
đai ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
235/TTr-STNMT ngày 19 tháng 8 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thời gian thực hiện
các thủ tục cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ
trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; người đứng
đầu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TNMT, TP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ TP;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh,
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Viện KSND tỉnh, TAND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các Đoàn thể tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Báo Lạng Sơn;
- PVP, các Phòng CV, THCB;
- Lưu: VT. vcs
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vy Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
THỜI GIAN THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN VÀ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở, TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 27 /12/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi
chung là Giấy chứng nhận); cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; đăng ký biến động
sau khi cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Không tính thời gian niêm yết công khai kết quả thẩm tra, thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất vào thời
gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
liên quan về đất đai, nhà ở, công trình xây dựng, nông nghiệp.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, tài sản
khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, nơi nộp hồ
sơ, nơi nhận kết quả và mẫu giấy tờ sử dụng trong thủ tục cấp Giấy chứng nhận,
đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận
1. Hồ sơ và trình tự thủ tục:
a) Hồ sơ và trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo quy
định tại các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22, Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi tắt là Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP);
b) Hồ sơ và trình tự thủ tục cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thực
hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
c) Hồ sơ và trình tự thủ tục đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng
nhận thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29, Thông
tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (gọi tắt là Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT).
2. Nơi nộp hồ sơ và nhận kết quả cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến động
sau khi cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Nghị định
số 88/2009/NĐ-CP ; Điều 20, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT .
3. Mẫu giấy tờ sử dụng trong thủ tục cấp Giấy chứng nhận, đăng ký biến
động sau khi cấp Giấy chứng nhận thực hiện theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT
ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản
lý hồ sơ địa chính và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT .
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Thời gian thực hiện các thủ tục cấp
Giấy chứng nhận
1. Thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam:
a) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban
nhân dân xã, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã):
- Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công
việc theo quy định và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố (gọi chung là Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện).
- Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày
nhân đủ hồ sơ do Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định và chuyển
hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là
Uỷ ban nhân dân cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận cho Uỷ
ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận.
b) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện:
- Trong thời hạn không quá bốn mươi (40) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan có liên quan thực hiện các nội dung công việc theo quy định và chuyển
hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
và chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao
cho người được cấp Giấy chứng nhận.
2. Thời gian giải quyết cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài:
a) Trong thời hạn không quá bốn mươi (40) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm
thực hiện các công việc theo quy định và chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi
trường.
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận hoặc
ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền và chuyển Giấy chứng nhận
đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người được cấp Giấy
chứng nhận.
3. Thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của
tổ chức đầu tư xây dựng để bán:
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân
dân tỉnh:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm thực hiện
các công việc theo quy định trong thời hạn không quá bốn mươi (40) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ cho phòng chuyên môn thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận hoặc ký Giấy
chứng nhận đối với trường hợp được ủy quyền và chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm thực hiện
các công việc theo quy định trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thực
hiện các công việc theo quy định trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh chuyển đến,
chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến, Phòng Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận
và chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh để
trao cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Điều 5. Thời gian thực hiện các thủ tục cấp lại
Giấy chứng nhận hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận khi người sử dụng đất có nhu cầu bổ
sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản
1. Đối với trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất hoặc cấp đổi
Giấy chứng nhận khi người sử dụng đất có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu
tài sản:
a) Trong thời hạn không quá hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực
hiện các công việc theo quy định và chuyển hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp.
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến:
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
cấp Giấy chứng nhận hoặc ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp được uỷ quyền và
chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao
cho người được cấp Giấy chứng nhận.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân
dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận.
2. Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1, Điều
này:
a) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các
công việc theo quy định và chuyển hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp.
b) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến:
- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
cấp Giấy chứng nhận hoặc ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp được uỷ quyền và
chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc
để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân
dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận và chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để trao cho người được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 6. Thời gian thực hiện các thủ tục đăng
ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận
1. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp
xã:
a) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để thực hiện các công việc theo quy định.
b) Trong thời hạn không quá mười hai (12) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ do Uỷ ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thực hiện đăng ký, chỉnh lý biến động theo quy định và
chuyển kết quả cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để trả cho người sử dụng đất, chủ sử
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thì trong thời hạn không quá mười năm (15) ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực
hiện đăng ký, chỉnh lý biến động theo quy định và trả kết quả cho người sử dụng
đất, chủ sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở, công trình xây dựng
có trách nhiệm thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này và các
quy định pháp luật có liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối tổng hợp, tiếp nhận
các ý kiến đóng góp, vướng mắc trong quá trình thực hiện Quy định này, báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung.
3. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo dõi, kiểm tra trong quá
trình thực hiện Quy định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện thời
gian cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo Quy định này.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai, nhà ở, công trình xây dựng; tổ chức, cá nhân sử dụng đất,
sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phản ánh kịp thời cho Sở Tài nguyên
và Môi trường để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, điều chỉnh bổ sung./.