UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
19/2005/QĐ-UB
|
Quảng
Ngãi, ngày 07 tháng 02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 63/STC-QLGCS ngày 20/01/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2005 và thay thế Quyết định
số 175/2003/QĐ-UB ngày 30/9/2003 của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất. Các quy định trước đây của UBND tỉnh Quảng Ngãi về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trái với quy định
này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNGNGÃI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Kim Hiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2005/QĐ-UB ngày 07 / 02/2005 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Bản Quy định này Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 36 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (cụ thể
Điều 36 như phụ lục số 2 kèm theo).
2. Đối với các dự án sử dựng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Quy định này thì trước
khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà
Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định này thì áp dụng
theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
3. Các trường hợp không thuộc phạm
vi áp dụng Quy định này:
a. Cộng đồng dân cư sử dụng đất
để xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lơi ích chung của cộng đồng dân
cư bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc nhân dân đóng góp có sự hỗ trợ của
Nhà nước;
b. Khi Nhà nước thu hồi đất
không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất
(sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) và có đủ điều kiện để được bồi thường
đất, tài sản thì được bồi thường theo Quy định này; trường hợp sau khi bị thu hồi
đất mà không còn chỗ ở thì được bố trí tái định cư.
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt
hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ
trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Quy định này.
3. Nhà nước khuyến khích người
có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Quy định này tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ
đất, tài sản cho Nhà nước.
Tài sản của người có đất bị thu
hồi tự nguyện hiến, tặng được tính bằng tiền cho từng loại tài sản theo đơn giá
quy định về bồi thường hiện hành của UBND tỉnh, được công khai hoá tại khu vực
giải toả và làm cơ sở ghi nhận sự đóng góp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho
Chủ tịch UBND huyện, thị xã ra quyết định công nhận sự đóng góp của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân.
4. Những trường hợp không được
chi trả tiền bồi thường và tái định cư, cụ thể:
a. Người thuê, mượn đất của người
có đất bị thu hồi;
b. Người nhận góp vốn liên
doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
sang tổ chức liên doanh, liên kết;
c. Các đối tượng không được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất.
Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ
trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản
trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, nhận góp vốn liên doanh, liên
kết được giải quyết theo quy định về quan hệ dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Điều 3.
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Nhà nước tổ chức thực hiện việc
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng:
a. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quy định này được tính
vào vốn đầu tư của dự án;
b. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có trách nhiệm chi trả trước tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo Quy định này và được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
phải nộp;
c. Tổ chức, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì không phải trả tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo Quy định này, trường hợp đã chi trả thì được trừ số tiền đã trả
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà tổ chức, cá
nhân đã chi trả theo quy định tại mục b, mục c khoản 1 của Điều này được khấu
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức khấu trừ cụ thể do cơ
quan thuế phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã
hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh xác định cụ thể theo quy định của
pháp luật.
2. Chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo
Quy định này được xác định thành một mục riêng trong tổng vốn đầu tư dự án.
Điều 4. Tái
định cư
Người sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại Quy định này mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố
trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bồi thường bằng nhà ở.
2. Bồi thường bằng giao đất ở mới.
3. Bồi thường bằng tiền để tự lo
chỗ ở mới.
Điều 5. Bồi
thường, hỗ trợ
Bồi thường, hỗ trợ cho người sử
dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Quy định này được quy định như sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với
toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài
sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất còn lại bị Nhà nước
thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định
đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi ngành nghề và hỗ trợ khác cho người có đất
bị thu hồi.
4. Hỗ trợ để ổn định sản xuất và
đời sống tại khu tái định cư.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT
Điều 6.
Nguyên tắc bồi thường
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất
có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi thường.
2. Người bị Nhà nước thu hồi đất
đang sử dụng đất vào mục đích hợp pháp theo quy định của pháp luật thì được bồi
thường bằng tiền hoặc bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng:
- Người được sử dụng đất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng làm đất phi nông nghiệp
thì chỉ được bồi thường theo đất nông nghiệp;
- Người được sử dụng đất phi
nông nghiệp (không phải là đất ở) theo quy định của pháp luật nhưng tự ý sử dụng
làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo loại đất của nhóm đất phi nông nghiệp
(không phải là đất ở).
Việc bồi thường chủ yếu được thực
hiện bằng tiền; trường hợp đặc biệt chính quyền địa phương có khả năng cân đối
được qũi đất thì được bồi thường bằng đất hoặc nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất.
Khi thực hiện bồi thường bằng đất
hoặc bằng nhà ở mà có chênh lệch về giá trị, diện tích thì phần chênh lệch đó
thực hiện thanh toán bằng tiền theo Quy định này.
3. Trường hợp người sử dụng đất
được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành vào số tiền được bồi
thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách Nhà nước. Nghĩa vụ tài chính phải khấu trừ
bao gồm một khoản, nhiều khoản hoặc tất cả các khoản: tiền sử dụng đất phải nộp,
tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế sử dụng đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của
người có đất bị thu hồi, tiền thu từ xử lý vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi
thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và
lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp cụ thể các
khoản tài chính về đất phải nộp của người có đất bị thu hồi theo đề nghị của Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tỉnh để làm cơ sở khấu trừ vào tiền bồi thường đất.
Trường hợp các khoản nghĩa vụ
tài chính về đất đai phải nộp lớn hơn tiền bồi thường đất thì cơ quan Thuế, cơ
quan Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tiếp tục
truy thu số tiền còn lại sau khi đã trừ đi số tiền bồi thường đất.
4. Diện tích đất được bồi thường
là diện tích đất sử dụng hợp pháp được xác định trên thực địa - thực tế đo đạc
diện tích thu hồi của người sử dụng đất. Việc xác định diện tích thực địa - thực
tế do các đơn vị có tư cách pháp nhân đo đạc xác định hoặc bản đồ do các cơ
quan Nhà nước lập có giá trị hiện đang sử dụng được cấp có thẩm quyền thẩm tra.
Điều 7. Những
trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều
kiện quy định tại điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất
có thu tiền sử dụng đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà
tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một
trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và
12 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003 (cụ thể như phụ lục số 1 kèm theo).
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tài sản đã đầu tư vào đất đối với đất bị thu hồi được thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (cụ thể như phụ lục số 2 kèm
theo).
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6. Người bị thu hồi đất có một
trong các điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này, nhưng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này.
Điều 8. Điều
kiện để được bồi thường đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất,
có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có
thẩm quyền giao đất phải phù hợp với quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm
quyết định.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp
xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau:
a. Những giấy tờ về quyền sử dụng
đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
ký ruộng đất, sổ địa chính;
c. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định
của pháp luật;
- Giấy tờ tặng, cho nhà đất có
công chứng hoặc xác nhận của UBND cấp xã tại thời điểm tặng, cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn
liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của UBND cấp xã.
d. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được UBND
cấp xã xác nhận là sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, cụ thể:
- Nhà ở có giấy tờ về thanh lý,
hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước;
- Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước gồm:
nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu
Nhà nước; nhà ở được tạo lập do ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức Nhà nước và nhân
dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà nước;
- Có giấy tờ thanh lý, hoá giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu Nhà nước trước ngày 05/7/1994;
- Có giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
hữu Nhà nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức
chuyên quản nhà ở bán theo qui định tại Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
e. Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi
đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật,
nay được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận
là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất
đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất
bị thu hồi xác nhận là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, nhưng đất đã
được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại
thời điểm sử dụng đất không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ
các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc;
không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi
xác nhận đất đó không có tranh chấp.
Điều kiện này không phân biệt
người đó là người sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 hay là người sử dụng đất
sau ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không tranh chấp khi
Nhà nước thu hồi thì được bồi thường nhưng phải đảm bảo điều kiện tại thời điểm
sử dụng đất chưa có quy hoạch được công bố, chưa lập và công bố hành lang bảo vệ
công trình.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý và hộ
gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại
thời điểm sử dụng đất không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ
các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc.
10. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được
UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng
và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong
các trường hợp sau đây:
a. Đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước;
b. Đất nhận chuyển nhượng của
người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc
từ ngân sách Nhà nước;
c. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Điều 9. Giá
đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường là
giá đất theo mục đích sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do
UBND tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; không bồi thường theo giá đất
sẽ được chuyển mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi, không bồi thường theo giá
đất do thực tế sử dụng đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp thực hiện bồi thường
chậm được quy định như sau:
a. Bồi thường chậm do cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm bồi thường gây ra do nguyên nhân khách quan, mà giá đất tại
thời điểm bồi thường do UBND tỉnh quy định cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường;
nếu giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất.
b. Bồi thường chậm do cơ quan, tổ
chức có trách nhiệm bồi thường gây ra do nguyên nhân chủ quan. Về nguyên tắc
xác định giá đất bồi thường được xác định như quy định tại khoản 1 Điều này.
Tuy nhiên, việc xử lý nguồn kinh phí để chi trả khoản tiền tăng thêm do nguyên
nhân chủ quan gây ra của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường do UBND tỉnh
quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
c. Bồi thường chậm do người bị
thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh quy định
thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo
giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm trả tiền bồi
thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường
theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục
đích được cho phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn lại chưa
thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng
từ, thực tế chứng minh. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng
chi phí hợp lý tính thành tiền đầu tư vào đất trừ đi số tiền tương ứng với thời
gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm:
- Tiền sử dụng đất của thời hạn
chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp
trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hoá đơn nộp tiền);
- Các khoản chi phí san lấp mặt
bằng, chi phí tôn tạo đất theo hiện trạng của đất khi được giao, được thuê và
phù hợp với mục đích sử dụng đất;
- Các khoản chi phí khác có liên
quan trực tiếp.
Những chi phí không đủ hồ sơ, chứng
từ, thực tế chứng minh thì không được bồi thường.
Điều 10. Bồi
thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng đất có cùng
mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
tính theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này (cụ thể như phụ lục số 2
kèm theo).
Việc bồi thường chủ yếu được thực
hiện bằng tiền theo giá đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp UBND cấp xã có
thể cân đối được quỹ đất thì bồi thường bằng đất, nhưng không vượt quá diện
tích đất thu hồi và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
2. Trường hợp bồi thường bằng việc
giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất
mới người bị thu hồi đất còn được bồi thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch;
trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu
hồi thì được bồi thường bằng việc giao đất mới với diện tích tương ứng với giá
trị quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế quỹ đất tại địa
phương.
3. Trường hợp diện tích thu hồi
lớn hơn diện tích đất được giao mới thì được bồi thường bằng tiền cho phần diện
tích chênh lệch đó.
4. Giá trị bồi thường được tính
theo diện tích và hạng đất. Riêng đối với đất làm muối được xác định theo vị
trí.
a. Diện tích bồi thường được xác
định theo diện tích đo đạc thực tế trên bản đồ địa chính.
b. Hạng đất để tính bồi thường:
- Hạng đất nông nghiệp để tính bồi
thường là hạng đất do cơ quan có thẩm quyền công bố trong từng thời kỳ theo quy
định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Trường hợp thửa đất sử dụng
trước ngày quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng không có tên trong sổ bộ thuế
thì được bồi thường theo hạng đất thấp nhất của thửa đất liền kề và phải khấu
trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định
này.
5. Trường hợp trên một thửa đất
có sự chênh lệch diện tích giữa bản đồ địa chính với diện tích nộp thuế sử dụng
đất nông nghiệp hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được tính bồi thường
như sau:
a. Nếu diện tích đo đạc thực tế
đối chiếu với bản đồ địa chính đã được xác lập lớn hơn diện tích nộp thuế sử dụng
đất nông nghiệp hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích bồi thường
là diện tích đo đạc thực tế, phần diện tích tăng thêm được bồi thường theo cùng
hạng đất của thửa đất đó và phải khấu trừ nghĩa vụ tài chính về đất đai theo
quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy định này cho phần diện tích tăng;
b. Nếu diện tích đo đạc thực tế
đối chiếu với bản đồ địa chính đã được xác lập nhỏ hơn diện tích trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc diện tích thực tế nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp
thì diện tích bồi thường là diện tích đo đạc thực tế. Diện tích chênh lệch giữa
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc diện tích thực tế nộp thuế sử dụng đất
nông nghiệp với diện tích đo đạc thực tế trên bản đồ địa chính, nếu đã nộp thuế
sử dụng đất nông nghiệp thì được hoàn trả lại số tiền đã nộp thuế cho phần diện
tích chênh lệch đó và được tính trong phương án bồi thường.
6. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện
như sau:
a. Trường hợp diện tích đất vượt
hạn mức do thừa kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang
theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
b. Diện tích đất vượt hạn mức của
các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường
đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
7. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện được
bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này; đất công ích của xã, phường,
thị trấn, đất vượt hạn mức mà không được bồi thường theo quy định tại điểm b
khoản 6 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp
trên diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này. Trường hợp
không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì tính bằng 30% giá trị bồi
thường đất.
8. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ) của
các nông, lâm trường quốc doanh, khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường
thiệt hại về đất, nhưng được hỗ trợ theo quy định sau:
a. Hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc
hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực
tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có nguồn sống chủ yếu từ sản
xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 70% giá trị bồi thường
đất theo diện tích thực tế nhận khoán bị thu hồi, nhưng tối đa không vượt hạn mức
giao đất nông nghiệp tại địa phương.
b. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại mục a khoản này và phần diện tích nhận
khoán bị thu hồi vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương của hộ gia đình,
cá nhân được quy định tại mục a khoản này chỉ được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này. Trường hợp
không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì tính bằng 30% giá trị bồi
thường đất.
c. Đất nông nghiệp sử dụng chung
cho nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi không được bồi thường đất,
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước. Việc xác định chi phí đầu tư vào đất
còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này.
9. Đối với đất nông nghiệp nằm
xen kẽ trong khu dân cư đô thị thuộc các phường của thị xã và thị trấn các huyện;
đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư đô thị thuộc các phường của thị
xã và thị trấn các huyện mà thửa đất đó có một mặt tiếp giáp với đất ở, ngoài
việc bồi thường theo quy định, còn được hỗ trợ một khoản tiền bằng 30% giá đất ở
thấp nhất của các phường thuộc thị xã và thị trấn các huyện theo quy định của
UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.
Điều 11. Bồi
thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ
sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là
đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003,
khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở, phần diện tích không đủ điều
kiện công nhận là đất ở được bồi thường theo hiện trạng sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng,
cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì được bồi thường theo giá
đất phi nông nghiệp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất do Nhà nước hoặc do UBND cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước
thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại
khoản 3 Điều 9 của Quy định này. Trường hợp không xác định được chi phí đầu tư
vào đất còn lại thì tính bằng 30% giá trị bồi thường đất phi nông nghiệp của thửa
đất đó.
Điều 12. Bồi
thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
1. Tổ chức đang sử dụng đất nông
nghiêp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận
chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền
trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước cho
thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng
đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì không được bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì chi phí đầu tư này được tính bồi thường
theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này.
3. Cơ sở của tổ chức tôn giáo
đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường, nhưng được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Quy định này. Trường hợp
không xác định được chi phí đầu tư vào đất còn lại thì tính bằng 30% giá trị bồi
thường đất theo mục đích sử dụng đất được cấp có thẩm quyền cho phép.
Điều 13. Bồi
thường đất phi nông nghiệp là đất ở
1. Đất ở được xác định theo quy
định tại Điều 50, 83, 84, 87 của Luật Đất đai năm 2003 và Điều 45, 46, 47, 48,
79, 80 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; khi Nhà nước thu
hồi đất được bồi thường tính thành tiền theo giá đất ở (cụ thể như phụ lục số
1, 2 kèm theo).
2. Trường hợp đất ở có vườn, ao
trong cùng một thửa đất có nhà ở mà diện tích đất vườn, ao đó không được xác định
lại là đất ở hoặc không đủ điều kiện được công nhận là đất ở thì ngoài việc bồi
thường theo hiện trạng sử dụng đất, còn được hỗ trợ một khoản tiền bằng 30% giá
đất ở của thửa đất đó.
3. Người sử dụng đất ở khi Nhà
nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bồi thường bằng giao đất ở mới,
nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất
bị thu hồi. Mức bồi thường bằng đất ở mới cho người bị thu hồi đất phải di chuyển
chỗ ở cao nhất bằng hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định.
Trường hợp đất ở bị thu hồi có
giá trị lớn hơn giá trị đất được giao mới, thì người bị thu hồi đất được bồi
thường bằng tiền phần chênh lệch đó.
Trường hợp đất bị thu hồi có giá
trị thấp hơn giá trị đất được giao mới, thì người được giao đất phải nộp tiền sử
dụng đất đối với phần chênh lệch đó.
Điều 14. Xử
lý một số trường hợp cụ thể về đất
1. Đối với đất nông nghiệp sau
khi thu hồi mà diện tích của thửa đất đó còn lại nhỏ hơn hoặc bằng 200m2 mà người
sử dụng đất có yêu cầu bồi thường thì được bồi thường theo Quy định này. Trường
hợp diện tích của thửa đất đó còn lại lớn hơn 200m2 nhưng không còn khả năng
canh tác do ảnh hưởng của dự án gây ra, mà người sử dụng đất có yêu cầu bồi thường
và được UBND cấp nơi có đất thu hồi xác nhận thì cũng được bồi thường theo Quy
định này. Diện tích tính bồi thường hết thửa được giao cho UBND cấp xã quản lý,
tạm sử dụng và không được tính bồi thường cho các dự án tiếp theo.
2. Trường hợp diện tích đất ở
còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn 40m2 (đối với đô
thị) và 80m2 (đối với nông thôn); nếu người bị thu hồi đất có đơn yêu cầu Nhà
nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì phần diện tích này cũng được bồi
thường theo quy định; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu sử dụng phần diện
tích còn lại thì phải sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch
điểm khu dân cư nông thôn theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 15. Bồi
thường đất ở đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất được
bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất mà không có giấy tờ xác định
được diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của từng tổ chức, từng hộ gia
đình, cá nhân thì tiền bồi thường được trả cho đại diện những người đồng quyền
sử dụng đất uỷ quyền. Việc phân chia tiền bồi thường cho từng tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất sẽ do những người
đồng quyền sử dụng đất thoả thuận.
Trường hợp không thoả thuận được
người đại diện uỷ quyền của những người đồng quyền sử dụng đất thì số tiền bồi
thường đất được giao cho UBND xã, phường, thị trấn (nơi có đất bị thu hồi) có
trách nhiệm tiếp nhận và phân chia tiền bồi thường đất cho những người đồng quyền
sử dụng theo đúng quy định của pháp luật và phải đảm bảo nguyên tắc tổng số tiền
bồi thường của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang có đồng quyền sử dụng đất
bằng tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
Điều 16. Bồi
thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có
hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ
an toàn thì thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu
hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại
do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
a. Làm thay đổi mục đích sử dụng
đất:
- Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng
đất từ đất ở sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì bồi thường bằng
tiền cho phần chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất phi nông nghiệp (không phải
là đất ở). Nếu làm thay đổi mục đích từ đất ở sang đất nông nghiệp thì bồi thường
bằng tiền cho phần chênh lệch giữa giá đất ở với giá đất nông nghiệp.
- Nếu làm thay đổi mục đích sử dụng
đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì bồi
thường bằng tiền cho phần chênh lệch giữa giá đất phi nông nghiệp (không phải
là đất ở) với giá đất nông nghiệp.
b. Không làm thay đổi mục đích sử
dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn
của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường
bằng tiền theo mức thiệt hại thực tế. Mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn
chế sử dụng nhân với chênh lệch giá giữa giá đất tại thời điểm trước trừ giá đất
tại thời điểm sau khi có quyết định thu hồi đất của dự án.
c. Khi hành lang bảo vệ an toàn
công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở,
công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi
thường theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh có
trách nhiệm xác định việc thay đổi mục đích sử dụng đất, mức độ thiệt hại do hạn
chế khả năng sử dụng đất và mức hỗ trợ cụ thể trình UBND huyện, thị xã quyết định
(đối với phương án bồi thường do UBND huyện, thị xã phê duyệt) hoặc UBND huyện,
thị xã gửi Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh
thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể (đối với
phương án bồi thường do UBND tỉnh phê duyệt) theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 17. Xử
lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường
1. Các tổ chức là cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao,
cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng
tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được
bồi thường, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại
khoản 3 Điều 9 của Quy định này (nếu tiền đầu tư vào đất còn lại không có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước). Trường hợp phải di chuyển đến cơ sở mới thì được hỗ
trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ
trợ cụ thể do UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư quyết định, nhưng tối đa không quá mức bồi thường cho đất bị thu hồi
do người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chi trả.
Tổ chức bị thu hồi đất được
sử dụng số tiền này để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại cơ sở mới,
thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân
sách Nhà nước.
2. Tổ chức không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ di dời theo quy hoạch do Thủ tướng
Chính phủ quy định.
Chương III
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ TÀI SẢN
Điều 18.
Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Tài sản gắn liền với đất bao
gồm: nhà, công trình xây dựng đơn chiếc; nhà công trình xây dựng theo hệ thống
trong một khuôn viên đất (gọi chung là nhà, công trình); công trình thuộc kết cấu
hạ tầng, cây trồng trên đất và các tài sản khác gắn liền với đất hiện có tại thời
điểm kiểm kê tài sản.
2. Chủ sở hữu hợp pháp tài sản gắn
liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt
hại, thì được bồi thường.
3. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng không được bồi thường
theo quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc tài sản gắn liền với đất không phù
hợp với mục đích sử dụng đất thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể được bồi thường
hoặc hỗ trợ theo quy định tại Điều 20 của Quy định này.
4. Nhà, công trình khác gắn liền
với đất xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố mà
không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi
thường.
5. Nhà, công trình khác gắn liền
với đất xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời điểm xây dựng trái với mục đích
sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt
thì không được bồi thường.
6. Tài sản gắn liền với đất được
tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố với bất kỳ lý do gì đều
không được bồi thường, hỗ trợ (bao gồm cả cây trồng trên đất, vật nuôi trong mặt
nước).
7. Hệ thống máy móc, dây chuyền
sản xuất (bao gồm cả nhà xưởng, công trình gắn liền với hệ thống máy móc, dây
chuyền sản xuất) có thể tháo rời và di chuyển đến nơi mới để lắp đặt thì chỉ bồi
thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình
tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
8. Mức bồi thường đối với cây
hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng
của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền
kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình của sản phẩm cây trồng
chính tại thời điểm thu hồi đất.
9. UBND xã, phường, thị trấn
(nơi có đất bị thu hồi) có trách nhiệm:
a. Lập Biên bản xử lý các trường
hợp cơi nới, xây dựng mới nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi sau thời
điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và các trường hợp sử dụng
đất không đúng mục đích theo quy định của pháp luật;
b. Xác nhận thời điểm xây dựng
nhà cửa, vật kiến trúc, số nhân khẩu của người bị thu hồi đất, đất có tranh chấp
hay không, khi xây dựng có bị lập biên bản xử lý không và cây trồng chính tại
phạm vi thu hồi đất để làm cơ sở tính toán bồi thường, hỗ trợ theo Quy định
này.
Điều 19. Bồi
thường nhà, công trình xây dựng trên đất
1. Tài sản hợp pháp có trên đất
đủ điều kiện bồi thường được quy định tại Điều 8 của Quy định này thì được bồi
thường thiệt hại theo giá quy định của UBND tỉnh tại thời điểm có quyết định
thu hồi đất.
Đối với vật kiến trúc và cây cối
hoa màu không có trong bảng giá quy định của UBND tỉnh thì tùy theo giá trị mà
áp dụng mức giá tương đương, nhưng phải được UBND huyện, thị xã nơi có đất bị
thu hồi phê duyệt đơn giá bồi thường cho từng loại cụ thể (kể cả năng xuất, giá
của sản phẩm cây trồng chính tại phạm vi thu hồi đất theo quy định tại khoản 8
Điều 18 của Quy định này).
2. Bồi thường thiệt hại nhà,
công trình kiến trúc:
a. Đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo đơn giá do UBND tỉnh
quy định.
b. Đối với nhà, công trình xây dựng
khác không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì mức bồi thường
bằng giá trị hiện có của nhà, công trình và vật kiến trúc bị thiệt hại. Giá trị
hiện có của nhà, công trình và vật kiến trúc được xác định bằng tỷ lệ phần trăm
(%) chất lượng còn lại của nhà, công trình và vật kiến trúc đó nhân với đơn giá
xây dựng mới của nhà, công trình và vật kiến trúc có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương theo đơn giá do UBND tỉnh quy định.
c. Diện tích để tính bồi thường
được xác định như sau:
- Nhà, công trình bị phá dỡ một
phần, nhưng phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì được bồi thường theo
diện tích nhà, công trình bị phá dỡ và diện tích ảnh hưởng do phá dỡ;
- Nhà, công trình bị phá dỡ một
phần, mà phần còn lại không sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà,
công trình.
3. Bồi thường công trình kết cấu
hạ tầng kỹ thuật:
- Công trình bị phá dỡ hoàn toàn
và không có khả năng sử dụng lại vật tư thu hồi để xây dựng lại công trình mới,
thì mức bồi thường thiệt hại bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật gắn liền với đất bị thu hồi nhưng không còn sử dụng được nữa hoặc
không còn sử dụng hoặc thực tế không sử dụng thì không được bồi thường.
4. Đối với công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật có có thể tháo rời và di chuyển đến nơi mới để lắp đặt lại và những
công trình theo quy định tại khoản 7 Điều 18 của Quy định này, thì mức hỗ trợ
di chuyển được căn cứ theo dự toán do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh xác định và phải
được các phòng chức năng huyện, thị xã nơi có đất thu hồi thẩm định (nếu dự
toán có giá trị dưới 100 triệu đồng) hoặc được Sở quản lý chuyên ngành thẩm định
(nếu dự toán có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên).
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 10 Điều 38 của Luật
Đất đai năm 2003 khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường (cụ thể như
phụ lục số 1 kèm theo)
6. Tài sản gắn liền với đất thuộc
một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38
của Luật Đất đai năm 2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị
định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
năm 2003 (cụ thể như phụ lục số 1, phụ lục số 2 kèm theo).
7. Phương thức bồi thường, hỗ trợ
chủ yếu được thực hiện bằng tiền, trừ trường hợp đặc biệt thì có thể xem xét bồi
thường bằng hình thức đổi nhà.
Điều 20. Xử
lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
1. Nhà, công trình được phép xây
dựng trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định
này thì được bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định này.
2. Nhà, công trình không được
phép xây dựng thì tuỳ theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công
trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định như sau:
a. Nhà, công trình xây dựng trên
đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc
xây dựng không phù hợp với mục đích sử dụng đất (đã được xác định lại không phải
là đất ở hoặc không đủ điều kiện công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 13 của quy định này), nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình
thì được hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường theo quy định tại Điều 19 của Quy định
này.
b. Thời gian trước ngày
01/7/2004: nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo
quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc xây dựng nhưng không phù hợp với mục
đích sử dụng đất (đã được xác định lại không phải là đất ở hoặc không đủ điều
kiện công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 13 của quy định
này), mà khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố
và cắm mốc hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc, thì không
được bồi thường, mà chỉ được hỗ trợ bằng 20% giá trị bồi thường theo quy định tại
Điều 19 của Quy định này.
c. Thời gian từ ngày 01/7/2004
trở về sau: Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo
quy định tại Điều 8 của Quy định này hoặc xây dựng không đúng với mục đích sử dụng
đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường.
3. Nhà, công trình xây dựng trên
đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 của Quy định này, mà
khi xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép
xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ trợ; người có công trình xây
dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ.
Điều 21. Bồi
thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước
1. Người đang hợp đồng thuê nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước, người đang sử dụng nhà tập thể do cơ quan, đơn vị xây dựng
để bố trí cho cán bộ công nhân viên, người đang sử dụng nhà trước đây là nhà
làm việc, nhà kho, nhà xưởng do cơ quan, đơn vị tự bố trí vào ở (gọi chung là
người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước) trước ngày quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được duyệt và hộ gia đình đó vẫn sử dụng từ đó đến nay, nằm trong phạm
vi thu hồi đất phải phá dỡ thì người đang sử dụng nhà thuộc sở hữu Nhà nước
không được bồi thường đối với phần diện tích nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước. Nếu
bị giải toả hoàn toàn phải di chuyển chỗ ở đến nơi khác (không tiếp tục thuê
nhà thuộc sở hữu Nhà nước) và đã có hộ khẩu riêng tại nơi ở, thì được xem xét hỗ
trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất theo diện
tích đất ghi trong hợp đồng thuê nhà hoặc diện tích đất được phân kèm theo nhà ở
và 60% giá trị nhà đối với diện tích nhà đang thuê hoặc diện tích nhà được phân
để ở . Phần nhà cửa, vật kiến trúc chủ hộ tự cải tạo, sữa chữa, nâng cấp, cơi nới
thêm trong khuôn viên đất của ngôi nhà được thuê hoặc được cấp trước ngày quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì được hỗ trợ 100% giá trị bồi thường
và chỉ áp dụng nhà cấp 4.3B trở xuống (kể cả vật kiến trúc). Nếu xây dựng nhà cấp
4.3A trở lên thì giá trị được bồi thường bằng giá trị nhà cấp 4.3B.
2. Các trường hợp chuyển nhượng
không hợp pháp, lấn, chiếm trái phép, khi xây dựng đã được cơ quan quản lý nhà
không cho phép xây dựng, xây dựng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được duyệt, xây dựng ngoài khuôn viên đất của ngôi nhà được thuê hoặc được cấp
thì buộc hộ gia đình phải tự tháo dỡ, không bồi thường, hỗ trợ.
Điều 22. Bồi
thường về di chuyển mồ mả
Mức giá bồi thường về mồ mả được
áp dụng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh tại thời điểm thu hồi đất. Ngoài
ra còn được hỗ trợ thêm:
- Đối với mộ mai táng dưới 01
năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi)
thì được hỗ trợ thêm 500.000đồng/mộ.
- Đối với mộ mai táng từ 01 năm
đến dưới 03 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị
thu hồi) thì được hỗ trợ thêm 300.000đồng/mộ.
Đối với các phần mộ không có
thân nhân, khoản tiền bồi thường, hỗ trợ này được giao cho UBND cấp xã để chi
phí di chuyển đến nơi chôn cất mới trong vùng quy hoạch nghĩa địa.
Riêng đối với những dự án mà phải
di dời mồ mả của đồng bào người dân tộc thiểu số, việc di dời có phong tục tập
quán riêng thì tùy theo thực tế mà Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh đề xuất phương thức
và mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể, được UBND huyện, thị xã nơi có dự án thống nhất,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 23. Bồi
thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu:
Đối với các dự án khi thu hồi đất
có các công trình văn hoá di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu trong
trường hợp phải di chuyển thì việc bồi thường do Thủ tướng Chính phủ quyết định
đối với công trình do Trung ương quản lý, đối với công trình do địa phương quản
lý thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà UBND tỉnh quyết định mức bồi thường,
hỗ trợ trên cơ sở đề nghị của UBND huyện, thị xã và các Sở, Ban, ngành có liên
quan.
Điều 24. Bồi
thường đối với cây trồng, vật nuôi
1. Nguyên tắc bồi thường: cây cối,
hoa màu trên đất được bồi thường phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a- Phải đúng mục đích sử dụng đất;
b- Mật độ cây trồng phải phù hợp
với mật độ cho phép. Riêng đối với cây trồng trước tháng 8/2002 thì được tính bồi
thường theo thực tế;
c. Đối với con vật nuôi (kể cả
trong nuôi trồng thủy sản), muối tại đồng ruộng và các cây giống ươm thì không
tính bồi thường, hỗ trợ. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị
xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh có trách nhiệm thông báo trước
cho người bị thu hồi đất ít nhất là 90 ngày để thu hoạch di dời sản phẩm. Riêng
đất nuôi trồng thuỷ sản (tôm, cá) ít nhất là 140 ngày;
d. Trường hợp người sử dụng đất
có nhu cầu giữ lại nguyên hiện trạng rừng cây, vườn cây để tạo cảnh quan, môi
trường cho dự án thì người sử dụng đất phải hỗ trợ thêm cho người có rừng cây,
vườn cây; mức hỗ trợ cụ thể do cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư quyết định trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của chủ đầu
tư, nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường rừng cây, vườn cây đó. Khoản
kinh phí hỗ trợ thêm do để lại rừng cây, vườn cây do chủ đầu tư chi trả và
không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
2. Cơ chế bồi thường:
a. Cây lâu năm: Bồi thường theo
số liệu kiểm kê thực tế với yêu cầu số lượng cây không vượt mật độ cho phép, số
cây vượt mật độ cho phép thì chỉ hỗ trợ giá cây giống theo mức giá quy định của
UBND tỉnh, nhưng không vượt quá 01 lần mật độ cho phép. Đối với trường hợp cây
tái sinh, chỉ tính tối đa là 2 chồi/gốc.
b. Cây ngắn ngày: Bồi thường
theo số liệu kiểm kê thực tế (theo số lượng hoặc theo diện tích, tùy theo loại
cây) với yêu cầu số lượng cây không vượt mật độ cho phép. Số cây vượt mật độ
cho phép không bồi thường, hỗ trợ.
3. Tiền bồi thường đối với rừng
tự nhiên được nộp vào ngân sách tỉnh. Riêng đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình trồng, quản
lý chăm sóc, bảo vệ thì tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm
sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng do Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cho từng trường hợp cụ thể theo đề nghị
của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tỉnh.
Điều 25. Xử
lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Các tổ chức, cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước bị thiệt hại tài sản
do Nhà nước giao quản lý, sử dụng phải di chuyển đến cơ sở mới hoặc phải phá dỡ
một phần tài sản thì được sử dụng số tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở
mới hoặc xây dựng lại phần tài sản bị phá dỡ theo dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường tài sản này do người được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất chi trả. Nếu số tiền bồi thường tài sản không sử dụng hết thì số
tiền còn lại được nộp vào ngân sách Nhà nước theo cấp quản lý.
Điều 26. Bồi
thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất
kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, khi
Nhà nước thu hồi đất phải ngừng sản xuất, kinh doanh thì người lao động được áp
dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc được quy định tại khoản 3 Điều
62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động được quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ Luật lao động; thời gian tính bồi thường
là thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh xác nhận và đề
nghị nhưng tối đa không quá 6 tháng (cụ thể như phụ lục số 3 kèm theo).
Chương IV
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 27. Hỗ
trợ di chuyển, thuê nhà ở tạm
1. Hộ gia đình phải di chuyển
nhà ở đến nơi ở khác thì được hỗ trợ di chuyển như sau:
- Di chuyển trong phạm vi tỉnh
Quảng Ngãi thì được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.
- Di chuyển hẳn nhà ở ra ngoài tỉnh
thì được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ.
2. Đối với hộ gia đình đang thuê
nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước trước thời điểm quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, mà hộ gia đình có hợp đồng thuê nhà hợp pháp, khi Nhà nước
thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở đang thuê, hộ gia đình đang thuê nhà phải di chuyển
chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển 2.000.000 đồng/hộ.
3. Người bị thu hồi đất phải di
chuyển hẳn chỗ ở, dịch chuyển hoàn toàn chỗ ở hoặc những hộ chỉ phá dỡ một phần
nhưng phần nhà còn lại không thể sử dụng được mà phải xây dựng mới nhà ở, nếu
không còn chỗ ở nào khác trong thời gian chờ xây dựng lại nhà ở hoặc tạo lập chỗ
ở mới thì được hỗ trợ tiền thuê nhà hoặc làm nhà tạm với mức 600.000đồng/hộ (đối
với các hộ gia đình thuộc huyện miền núi), 900.000đồng/hộ (đối với các hộ gia
đình ở các xã thuộc thị xã và các xã thuộc huyện đồng bằng, trung du) và
1.200.000đồng/hộ (đối với các hộ gia đình ở các phường thuộc thị xã và thị trấn
thuộc huyện đồng bằng).
4. Đối với cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân,
tổ chức kinh tế phải di chuyển cơ sở đến địa điểm mới thì được chủ sử dụng đất
chi trả toàn bộ chi phí di chuyển.
Mức chi phí di chuyển do đơn vị
phải di chuyển lập dự toán gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện,
thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh xem xét trình Sở Tài
chính (đối với đơn vị thuộc tỉnh, Trung ương quản lý), Phòng Tài chính - Kế hoạch
(đối với đơn vị do huyện quản lý) để xem xét, thẩm định trước khi đưa vào
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 28. Hỗ
trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất kinh doanh
1. Hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian 6 tháng nếu hộ gia đình phải di chuyển chỗ ở, trong thời gian 3 tháng
nếu dịch chuyển chỗ ở trên phần đất còn lại; trường hợp phải di chuyển đến các
xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (các xã chương trình 135)
thì thời gian tính hỗ trợ ổn định đời sống là 12 tháng. Mức hỗ trợ bằng tiền
cho 01 nhân khẩu/01 tháng tương đương với 30 kg gạo. Đơn giá gạo để tính hỗ trợ
ổn định đời sống do Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thị xã nơi có đất thu hồi
xác định tại thời điểm thu hồi đất.
* Các trường hợp sau đây cũng được
tính nhân khẩu để tính hỗ trợ ổn định đời sống:
- Trẻ em mới sinh (theo giấy chứng
sinh);
- Vợ theo chồng đã có giấy Đăng
ký kết hôn;
- Người đăng ký tạm trú dài hạn
tại công an xã, phường, thị trấn nơi bị thu hồi đất trước thời điểm quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất;
- Các trường hợp đã chấp hành
xong hình phạt tù hoặc hết thời hạn tập trung cải tạo trở về gia đình.
* Các trường hợp mới nhập hộ khẩu,
đăng ký tạm trú dài hạn sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
công bố của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều không được tính hỗ trợ ổn định đời
sống.
2. Hỗ trợ ngừng sản xuất, kinh
doanh:
a. Đối với hộ gia đình sản xuất
kinh doanh, dịch vụ tư nhân tại nhà, tổ hợp tác phải ngừng sản xuất kinh doanh
do bị phá dỡ nơi kinh doanh mà có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có nộp
thuế đầy đủ tại nơi kinh doanh thì được hỗ trợ ngừng sản xuất kinh doanh
1.500.000đồng/hộ.
Đối với những hộ bị phá dỡ một
phần nhà mà không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc bị
phá dỡ phải ngừng sản xuất kinh doanh nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng nợ thuế trong 3
tháng gần nhất hoặc bị thu hồi giấy phép kinh doanh thì không được hỗ trợ ngừng
sản xuất kinh doanh.
b. Đối với các Doanh nghiệp Nhà
nước, các Công ty (Tổng Công ty) và các Doanh nghiệp tư nhân phải ngừng sản xuất
kinh doanh do bị phá dỡ thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện,
thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh đề xuất cụ thể để trình
UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
quyết định mức hỗ trợ cho từng trường hợp cụ thể, nhưng mức hỗ trợ tối đa bằng
30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề
trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
Điều 29. Hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp
1. Hộ gia đình trực tiếp sản xuất
nông nghiệp khi bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà đất đó là đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất rừng
sản xuất được giao mà được bồi thường đất bằng tiền (không bao gồm diện tích đất
được bồi thường bằng việc giao đất mới) thì được hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển
đổi nghề nghiệp:
a. Đối với các phường thuộc thị
xã Quảng Ngãi là 4.000đồng/m2 nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 14 triệu đồng/hộ;
b. Đối với các xã Nghĩa Dõng, Nghĩa
Dũng thuộc thị xã Quảng Ngãi, các xã đồng bằng và các xã trung du là 2.000đồng/m2
nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 14 triệu đồng/hộ;
c. Đối với xã miền núi là 1.000đồng/m2
nhưng mức hỗ trợ tối đa không quá 14 triệu đồng/hộ;
d. Riêng đối với đất rừng sản xuất
thì mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là 1.000đồng/m2 nhưng mức hỗ trợ tối đa
không quá 14 triệu đồng/hộ.
2. Một hộ gia đình trực tiếp sản
xuất nông nghiệp mà khi bị Nhà nước thu hồi nhiều loại đất nông nghiệp khác
nhau thì mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng/hộ.
3. Một hộ gia đình trực tiếp sản
xuất nông nghiệp mà khi bị Nhà nước thu hồi một hay nhiều loại đất nông nghiệp
khác nhau cho nhiều dự án khác nhau thì mức hỗ trợ tối đa cũng không quá mức hỗ
trợ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Việc đào tạo và tuyển dụng
lao động trong Khu Kinh tế Dung Quất và các khu Công nghiệp của tỉnh đối với
các hộ bị thu hồi đất, nếu đủ điều kiện cần thiết tuyển sinh thì đặc cách tuyển
thẳng vào đào tạo tại Trường dạy nghề Dung Quất; số lao động còn trong độ tuổi
lao động phải được ưu tiên sắp xếp, bố trí tuyển làm lao động phổ thông phù hợp
với từng điều kiện cụ thể (tối thiểu là 60% lao động phổ thông của một dự án).
5. Trường hợp đơn vị được Nhà nước
giao đất thực hiện dự án tự đào tạo và thu nhận toàn bộ số lao động trong độ tuổi
lao động của hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp vào làm việc tại đơn vị
thì hộ gia đình không được hưởng chi phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp nêu tại
Điều này.
Điều 30. Hỗ
trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ 40% giá trị bồi thường đất;
tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách
hàng năm của xã, phường, thị trấn và chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 31.
Các biện pháp hỗ trợ khác
1. Đối với hộ gia đình bị phá dỡ
một phần nhà ở, phần nhà ở còn lại vẫn tồn tại trên phần đất không bị thu hồi
thì được hỗ trợ để sửa chữa lại phần nhà đã bị phá dỡ 1.500.000 đồng/hộ (đối với
nhà cấp 4.2 trở lên), 1.000.000 đồng/hộ (đối với nhà cấp 4.3) và 500.000 đồng/hộ
(đối với nhà thuộc dạng khác).
Một ngôi nhà có nhiều cấp khác
nhau thì chỉ được tính hỗ trợ một mức cao nhất của ngôi nhà bị phá dỡ. Trường hợp
một hộ có nhiều ngôi nhà bị phá dỡ một phần thì cũng được tính hỗ trợ để sửa chữa
lại phần phá dỡ theo từng ngôi nhà với mức hỗ trợ như quy định trên.
2. Đối với hộ gia đình bị phá dỡ
hoàn toàn chỗ ở hoặc bị phá dỡ một phần nhưng phần nhà còn lại không thể tiếp tục
sử dụng được mà phải xây dựng mới nhà ở trên phần đất còn lại thì được hỗ trợ dịch
chuyển 2.000.000 đồng/hộ.
3. Đối với hộ gia đình bị phá dỡ
một phần nhà ở, phần còn lại vẫn tồn tại và sử dụng được thì được hỗ trợ ổn định
đời sống bằng 50% hộ dịch chuyển chỗ ở theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của
Quy định này.
4. Đối với các kiốt đơn lẻ dùng
để buôn bán, sản xuất kinh doanh đơn lẻ mang tính hộ gia đình hoặc dùng để làm
các dịch vụ khác (không gắn liền với nhà ở). Khi bị giải tỏa hoàn toàn hoặc
không thể sử dụng phần còn lại để tiếp tục buôn bán, sản xuất kinh doanh thì được
hỗ trợ di chuyển 1.000.000 đồng/kiốt.
5. Hộ gia đình phải di chuyển hẳn
chỗ ở, dịch chuyển hoàn toàn chỗ ở hoặc những hộ chỉ phá dỡ một phần nhưng phần
nhà còn lại không thể sử dụng được phải xây dựng mới nhà ở, mà hộ gia đình đó
có người đang hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước thì được hỗ trợ đối tượng chính
sách, như sau:
a. Hộ thân nhân chủ yếu của 3 Liệt
sĩ trở lên, hộ Mẹ Việt Nam Anh hùng, hộ là thương binh 1/4 hoặc bệnh binh 1/4,
hộ Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động thì được hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ.
b. Hộ thân nhân chủ yếu có 2 Liệt
sĩ, hộ liệt sĩ neo đơn, hộ thương binh 2/4 hoặc bệnh binh 2/4 thì được hỗ trợ
2.000.000 đồng/hộ.
c. Hộ thân nhân chủ yếu có 1 Liệt
sĩ, thương bệnh binh được xếp hạng hoặc hộ là người già yếu neo đơn, tàn tật được
UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi xác nhận thì được hỗ trợ
1.000.000 đồng/hộ.
6. Đối với hộ gia đình phải di
chuyển hẳn chỗ ở hoặc dịch chuyển chỗ ở trên phần đất còn lại, mà hộ bị phá dỡ
có đồng hồ nước, đồng hồ điện và điện thoại cố định thì được hỗ trợ chi phí di
dời (tận dụng lại vật tư cũ) và chi phí lắp đặt lại, như sau:
6.1. Đối với hộ gia đình phải di
chuyển hẳn chỗ ở đến nơi ở mới:
a. Đồng hồ nước:
- Nếu đường ống cấp nước chính
có sẵn bên đường : 700.000 đồng/hộ.
- Nếu đường ống cấp nước chính
có sẵn phía bên kia đường : 900.000 đồng/hộ.
b. Đồng hồ điện:
- Công tơ điện 1 pha: 300.000 đồng/công
tơ.
- Công tơ điện 3 pha : 500.000 đồng/công
tơ.
Mức hỗ trợ di dời công tơ điện
không áp dụng cho những công tơ do hộ gia đình tự bắt để kiểm tra sản lượng điện
dùng hàng tháng với công tơ điện chính của hộ gia đình.
c. Điện thoại cố định:
- Khu vực thị xã Quảng Ngãi:
550.000 đồng/máy.
- Khu vực thị trấn, xã đồng bằng
và trung du : 440.000 đồng/máy.
- Xã miền núi và Hải đảo:
300.000 đồng/máy.
6.2. Đối với hộ gia đình phải dịch
chuyển hoàn toàn chỗ ở hoặc những hộ chỉ giải tỏa một phần nhưng phần nhà còn lại
không thể sử dụng được mà phải xây dựng lại toàn bộ nhà ở trên phần đất còn lại:
a. Đồng hồ nước : 350.000 đồng/hộ.
b. Công tơ điện 1 pha: 150.000đồng/công
tơ; 3 pha: 250.000đồng/công tơ.
c. Không tính hỗ trợ di chuyển
điện thoại cố định.
7. Trường hợp chủ dự án (người
được Nhà nước giao đất) có yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng trước
thời gian quy định thì chủ dự án có thể thưởng bằng tiền cho Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh và các hộ
bị thu hồi đất; mức thưởng do chủ dự án thoả thuận với Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh,
các hộ bị thu hồi đất để đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khoản tiền thưởng để thực hiện giải phóng mặt
bằng trước thời gian quy định do chủ đầu tư chịu trách nhiệm chi trả, nhưng
không được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định.
Điều 32.
Đối với những hộ gia đình chỉ bị phá dỡ tường rào, cổng ngõ gắn liền với đất ở
hoặc nhà không phải mục đích để ở hoặc hộ gia đình không được bồi thường, hỗ trợ
nhà cửa thì không được hỗ trợ theo quy định tại Điều 27, 28, 29 và Điều 31 của
Quy định này.
Chương V
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 33. Lập
và thực hiện dự án tái định cư
Căn cứ vào từng dự án cụ thể
UBND tỉnh quyết định giao nhiệm vụ lập và thực hiện dự án tái định cư:
1. Các dự án có số hộ di chuyển
hẳn từ 10 hộ trở lên thì xem xét lập khu tái định cư để giải phóng mặt bằng thực
hiện việc thu hồi đất.
1.1- Khi dự án được duyệt, Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư tỉnh có trách nhiệm phối hợp cùng UBND huyện, thị xã nơi có dự án
xác định địa điểm khu đất tái định cư, lập kế hoạch triển khai trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Khu tái định cư phải có cơ sở hạ tầng thiết yếu theo dự án được
duyệt.
1.2- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương,
từng ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh quyết định hoặc ủy
quyền cho UBND huyện, thị xã tổ chức thực hiện, lập dự án khu tái định cư hoặc
khu giãn dân cho phù hợp với tình hình thực tế.
1.3- Đối với Khu kinh tế Dung Quất:
Căn cứ vào kế hoạch phát triển của từng giai đoạn tại Khu kinh tế Dung Quất,
Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất chủ động phối hợp với chính quyền địa phương
phê duyệt dự án đầu tư, xây dựng khu tái định cư, khu giãn dân nằm trong bản đồ
quy hoạch chi tiết sử dụng đất 1/2000 trở lên, bằng nguồn vốn Trung ương cấp
hàng năm.
1.4- Việc lập dự án và xây dựng
khu tái định cư thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Trường hợp di chuyển hẳn dưới
10 hộ thì dựa vào qũy đất dự phòng của địa phương hoặc tình hình sử dụng đất
các khu dân cư kế cận... lên phương án cài dân, giãn dân... thực hiện nguyên tắc
phải có đất tái định cư cho hộ gia đình di chuyển hẳn.
Điều 34. Bố
trí tái định cư
1. Cơ quan được giao trách nhiệm
bố trí tái định cư cần phải phối hợp với chính quyền địa phương và hộ dân di
chuyển chỗ ở để thống nhất về địa điểm khu tái định cư; khu tái định cư phải
phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hộ dân
không được thay đổi việc chọ địa điểm khi khu tái định cư đã được triển khai
xây dựng; đồng thời công khai dự kiến phương án bố trí tái định cư, tạo điều kiện
cho các hộ di chuyển chỗ ở được xem cụ thể nơi tái định cư và thảo luận công
khai về dự kiến bố trí tái định cư (bao gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, diện tích
từng lô đất, các khoản phải nộp khi cấp đất tái định cư, ...) trước khi cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
2. Ưu tiên tái định cư tại chỗ
cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định cư; ưu tiên vị trí thuận lợi
cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị trí thuận lợi tại nơi ở
cũ, hộ gia đình chính sách.
3. Cơ sở hạ tầng trong khu tái định
cư sau khi xây dựng xong được bàn giao cho UBND huyện, thị xã để quản lý cùng
lúc với bàn giao quỹ đất khu tái định cư; cơ quan quản lý có trách nhiệm tổ chức
duy tu, bảo dưỡng hạ tầng chung theo quy định.
Điều 35. Điều
kiện bắt buộc đối với khu tái định cư
1. Khu tái định cư phải xây dựng
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và
quy chuẩn xây dựng.
2. Khu tái định cư được sử dụng
cho một hoặc nhiều dự án.
3. Trước khi bố trí đất ở cho
các hộ gia đình, cá nhân tại khu tái định cư, thì khu tái định cư phải được xây
dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng đất tốt hơn
hoặc bằng nơi ở cũ.
Điều 36.
Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống cho các hộ tại khu tái định cư
1. Hỗ trợ giống cây trồng, giống
vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ khuyến nông, khuyến
lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật
nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương.
2. Cải tạo đất để mở rộng sản xuất
nông nghiệp; xây dựng và phát triển các công trình thủy lợi đảm bảo nước cho sản
xuất và sinh hoạt;
3. Tư vấn về kỹ thuật để xây dựng
nhà ở tại khu tái định cư.
Điều 37.
Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
1. Quyền:
- Đề đạt nguyên vọng và đăng ký
đất ở khu tái định cư bằng đơn gửi đến Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh;
- Được tạo điều kiện để chuyển hộ
khẩu, chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình về nơi ở mới;
- Được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và thực hiện các quyền theo quy định của Pháp luật về đất đai.
2. Nghĩa vụ:
- Những hộ gia đình có nguyện vọng
đăng ký đến khu tái định cư phải có cam kết và có nghĩa vụ di chuyển vào khu
tái định cư đúng cam kết với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện,
thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh;
- Những hộ được bố trí đất tái định
cư phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định. Mức nộp tiền sử dụng đất do UBND tỉnh
quy định cho từng khu tái định cư cụ thể, theo nguyên tắc tiền sử dụng đất phải
nộp của khu đất tái định cư bằng giá đất nguyên hiện trạng của khu tái định cư
theo mục đích sử dụng đất mới cộng với tiền đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Những hộ được bố trí đất tái định
cư phải xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Điều
kiện và nguyên tắc bố trí tái định cư
1. Điều kiện để được bố trí tái
định cư:
- Những hộ được bố trí tái định
cư phải là hộ có đất ở bị Nhà nước thu hồi và phải di chuyển hẳn chỗ ở;
- Diện tích lô đất tái định cư
được thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về hạn mức đất ở khi Nhà
nước giao đất. Nếu người được bố trí đất tái định cư nhận lô đất vượt định mức
thì người được nhận đất phải thanh toán tiền đối với phần diện tích chênh lệch
đó theo quy định.
2. Nguyên tắc bố trí đất ở khu
tái định cư:
Nguyên tắc chủ yếu là đất ở bị
thu hồi có vị trí theo hiện trạng như thế nào thì khi bố trí đất tương đương tại
khu tái định cư.
Điều 39. Xử
lý một số trường hợp cụ thể về cấp đất tái định cư
1. Những hộ có đất đai, nhà cửa,
vật kiến trúc hợp pháp và diện tích đất thổ cư bị thu hồi lớn hơn hoặc bằng định
mức lô đất tái định cư theo quy định thì hộ gia đình được giao 1 lô đất tái định
cư và phải thực hiện các nghĩa vụ tại khoản 2, điều 37 của Quy định này. Trường
hợp diện tích đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở theo quy
định hiện hành của UBND tỉnh, thì UBND các huyện, thị xã nơi có đất bị thu hồi
căn cứ vào quỹ đất của địa phương, nhu cầu về đất ở và số nhân khẩu của hộ gia
đình bị thu hồi đất, để xem xét đề nghị UBND tỉnh thống nhất giao thêm một phần
diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không vượt quá diện tích của đất
ở bị thu hồi.
Riêng đối với nhà thờ họ tộc,
khi Nhà nước thu hồi đất phải di dời thì được bồi thường theo Quy định này và
được giao đất mới (kèm theo phải thực hiện các nghĩa vụ về đất theo điều 37 đối
với phần đất mới giao) tại khu tái định cư để xây dựng lại nhà thờ với diện
tích bằng diện tích đất xây dựng nhà thờ, nhưng tối đa không quá 100m2 đối với
các phường thuộc thị xã Quảng Ngãi, không quá 150m2 đối với các khu vực còn lại
và được hỗ trợ di chuyển 3.000.000 đồng/01 nhà thờ họ tộc.
2. Những hộ có đất đai, nhà ở, vật
kiến trúc hợp pháp mà diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn định mức lô đất tái định
cư theo quy định thì cũng được xem xét giao lô đất tái định cư theo định mức và
phải thực hiện các nghĩa vụ về đất theo điều 37. Phần diện tích chênh lệch giữa
diện tích đất ở được giao với diện tích đất ở bị thu hồi hộ gia đình phải nộp
thêm phần chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo giá đất có vị trí tương đương với
khu vực khác và tiền sử dụng đất của khu tái định cư đó do UBND tỉnh quy định.
3. Trường hợp diện tích đất còn
lại của thửa đất ở hợp pháp bị thu hồi nhỏ hơn: 40m2 (đối với đô thị) hoặc 80m2
(đối với nông thôn), chủ hộ có yêu cầu sử dụng lại phần diện tích còn lại đó
nhưng không thể xây dựng nhà để ở theo quy hoạch và hộ gia đình có nguyện vọng
vào khu tái định cư thì cũng được xem xét giao đất tái định cư và phải thực hiện
các nghĩa vụ về đất theo điều 37.
Trong diện tích đất ở tái định
cư được giao thì phần diện tích bằng diện tích đất ở hộ gia đình yêu cầu giữ lại
phải nộp thêm phần chênh lệch giữa tiền sử dụng đất theo giá đất có vị trí
tương đương với khu vực khác và tiền sử dụng đất của khu tái định cư đó do UBND
tỉnh quy định và thực hiện theo khoản 2 điều này (nếu có).
4. Hộ gia đình có đất đai, nhà cửa,
vật kiến trúc hợp pháp được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1, 2 và
3 Điều này, nhưng hộ gia đình có nguyện vọng tái định cư tự do thì được hỗ trợ
một khoản bằng tiền tương đương theo giá bình quân suất đầu tư của một lô đất
tái định cư, nhưng tối đa không quá 60 triệu đồng/hộ (đối với các phường thuộc
thị xã), không quá 40 triệu đồng/hộ (đối với thị trấn các huyện đồng bằng và xã
Nghĩa Dũng, Nghĩa Dõng thuộc thị xã Quảng Ngãi), không quá 35 triệu đồng/hộ (đối
với thị trấn thuộc huyện Nghĩa Hành), không quá 30 triệu đồng/hộ (đối với thị
trấn các huyện miền núi và các xã thuộc huyện đồng bằng), không quá 25 triệu đồng/hộ
(đối với các xã trung du), không quá 20 triệu đồng/hộ (đối với các xã thuộc huyện
miền núi) và phải khấu trừ chênh lệch giữa diện tích đất tái định cư theo định
mức với diện tích thực tế thu hồi và diện tích còn lại của thửa đất sau khi thu
hồi theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều này (nếu có).
5. Hộ gia đình đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Điều 21 của Quy định này; những trường
hợp chỉ được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 20 của
Quy định này thì tùy theo từng trường hợp mà UBND huyện, thị xã nơi có đất thu
hồi đề xuất, trình UBND tỉnh xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ thể.
Mức hỗ trợ tái định cư bằng hình
thức cấp (giao) đất mới tại khu tái định cư hoặc mức hỗ trợ tái định cư tự do bằng
tiền đều do UBND tỉnh quyết định (không phân biệt là cấp nào phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) cho từng đối tượng cụ thể theo từng dự
án.
6. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước
thu hồi mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn chỗ ở nào
khác thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh xem xét đề xuất từng trường hợp cụ thể, được
UBND huyện, thị xã thống nhất, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 40.
Nguồn vốn xây dựng khu tái định cư
Nguồn vốn xây dựng khu tái định
cư do cấp có thẩm quyền quyết định khi xây dựng khu tái định cư, cơ bản bao gồm:
1. Kinh phí bồi thường thiệt hại
cơ sở hạ tầng tại nơi thu hồi đất do ngưới sử dụng đất trả;
2. Nguồn vốn huy động từ tiền sử
dụng quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy định tại của Luật đất đai;
3. Nguồn ngân sách Nhà nước hỗ
trợ để xây dựng các công trình phúc lợi, cải tạo sản xuất nông nghiệp, mở rộng
các dịch vụ nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản;
4. Nguồn hỗ trợ từ người sử dụng
đất;
5. Các nguồn khác.
Điều 41.
Tái định cư đối với các dự án đặc biệt
Đối với các dự án đầu tư do
Chính phủ, Quốc hội quyết định mà phải di chuyển cả một cộng đồng dân cư, làm ảnh
hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa của cộng đồng
thì tùy trường hợp cụ thể, Thủ tướng quyết định hoặc trình Chính phủ xem xét
quyết định chính sách tái định cư đặc biệt hơn với mức hỗ trợ cao nhất được áp
dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo
đồng ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội) và một
số chính sách hỗ trợ khác nhằm ổn định sản xuất và đời sống cho cộng đồng dân
cư tái định cư.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 42. Thực
hiện công khai hóa, dân chủ hóa trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
và tái định cư
1. Các ngành, các cấp tổ chức học
tập quán triệt và tuyên tuyền rộng rãi trong cán bộ, công chức và nhân dân các
quy định của Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, giúp mọi người nhận
thức và thực hiện đúng đắn chủ trương của Đảng và Nhà nước về quy chế dân chủ.
Các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn phải đưa nội dung về dân chủ trong quản
lý đầu tư và xây dựng vào kế hoạch thực hiện dân chủ ở cơ sở hàng tháng, quý và
năm của địa phương.
2. Trước khi triển khai các dự
án đầu tư mới, nâng cấp mở rộng cơ sở hạ tầng, phải tiến hành họp nhân dân theo
quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở để làm cho nhân dân thấy rõ được ý nghĩa, lợi
ích của việc thực hiện dự án. Khi có từ 70% hộ dân trở lên tại khu vực giải tỏa
đồng tình chủ trương (thông qua việc phát phiếu trưng cầu ý kiến) thì tổ chức
triển khai thực hiện dự án, nếu chưa đủ 70% hộ dân đồng tình chủ trương thì tất
cả hệ thống Đảng, Chính quyền (bao gồm cả cơ quan của từng thành viên trong gia
đình bị giải tỏa đang công tác) và các Hội, đoàn thể các cấp vận động thuyết phục
cho đến khi đạt 70%.
3. Khi có quyết định thu hồi đất
của cấp có thẩm quyền, người sử dụng đất (chủ dự án hoặc chủ đầu tư) phối hợp với
Ban bồi thường và UBND cấp xã tổ chức thông báo rộng rãi cho người bị thu hồi đất
biết về chủ trương, nguyên tắc, trình tự thủ tục, mức giá bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với dự án.
4. Trong quá trình đo đạc, kiểm
kê phải được sự tham gia của đại diện địa phương (thôn, tổ dân phố) và được chủ
hộ ký thống nhất số liệu đo đạc, kiểm kê.
5. Sau khi phương án bồi thường,
hỗ trợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban bồi thường phải tổ chức niêm yết,
công bố rộng rãi phương án bồi thường cho người bị thu hồi đất và nhân dân thuộc
dự án biết. Đồng thời phân tích cho nhân dân thấy được những lợi ích thụ hưởng
từ các dự án đầu tư mang lại như: giá trị nhà đất sẽ tăng lên, đường phố được mở
rộng thông thoáng, khang trang... để nhân dân thông suốt thực hiện giải toả.
Những vướng mắc liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân, các cấp, các ngành phải xem xét cụ thể để xử
lý hợp tình, hợp lý từ cơ sở, kết hợp với tuyên truyền vận động nhân dân thực
hiện tốt phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", thể hiện rõ
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của nhân dân đối với công trình đó.
Các cuộc họp với nhân dân phải
được lập biên bản, có xác nhận của đại diện tất cả các hộ dân, tổ chức, lưu trữ
và gửi đến các cơ quan có liên quan. UBND cấp huyện, xã và các cơ quan chức
năng có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời các ý kiến đóng góp và các kiến nghị của
nhân dân theo đúng thẩm quyền; nếu vượt quá thẩm quyền thì báo cáo cơ quan cấp
trên xem xét, quyết định.
6. Chủ tịch UBND huyện, thị xã
và xã, phường, thị trấn tại khu vực giải tỏa chịu trách nhiệm chính trong việc
vận động, thuyết phục nhân dân. Đối với những hộ dân trong diện giải tỏa sau
khi đã được giải thích rõ chính sách bồi thường, hỗ trợ của dự án nhưng cương
quyết không chịu giải tỏa, di chuyển thì phải làm rõ nguyên nhân, đối tượng nào
trong hộ đó không chấp nhận, cần tiến hành các biện pháp xử lý cụ thể; đồng thời
các Hội, đoàn thể có trách nhiệm liên quan với từng đối tượng tiếp tục vận động,
thuyết phục. Trường hợp bắt buộc phải cưỡng chế thì ngoài sự tham gia trực tiếp
của các cơ quan chức năng thì còn phải huy động các lực lượng liên quan với đối
tượng không chấp nhận giải tỏa, di chuyển cùng tham gia cưỡng chế. Trước khi cưỡng
chế, UBND cấp huyện, xã tổ chức họp dân thông báo tình hình và công bố quyết định
cưỡng chế thi hành của cơ quan có thẩm quyền.
7. Cán bộ công chức trực tiếp
làm công tác bồi thường, khi làm việc phải đeo thẻ công chức; đối với công chức
trong diện hợp đồng phải đeo bảng tên. Giải thích cho nhân dân theo nguyên tắc:
đúng với chế độ chính sách của dự án đang thực hiện. Số liệu kiểm kê phải đúng
với thực tế. Việc áp giá bồi thường, hỗ trợ phải theo đúng với chính sách hiện
hành của tỉnh.
Điều 43.
Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. UBND tỉnh giao việc thực hiện
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh.
a. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư huyện, thị xã do Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định thành lập
để thực hiện nhiệm vụ:
- Lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trên địa bàn huyện, thị xã;
- Tham mưu cho UBND huyện, thị
xã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Thành phần Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, gồm:
- Lãnh đạo UBND huyện, thị xã
làm Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo phòng Tài chính - Kế
hoạch, Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ đầu tư, uỷ viên thường trực;
- Đại diện phòng Tài nguyên và
Môi trường, uỷ viên;
- Đại diện phòng Công thương, uỷ
viên;
- Đại diện lãnh đạo Chi cục thuế
huyện, uỷ viên;
- Đại diện lãnh đạo UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất thu hồi, uỷ viên;
- Đại diện của những hộ gia đình
có đất bị thu hồi từ một đến hai người;
Một số thành viên khác do Chủ tịch
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã quyết định cho phù hợp
với tình hình thực tế.
b. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập để thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh quy định. Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải có
sự tham gia của chủ đầu tư, đại diện lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn nơi có
đất thu hồi và đại diện của những hộ gia đình có đất bị thu hồi từ một đến hai
người.
2. Quyết định cưỡng chế:
a. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ quy định tại Điều 45 Quyết định này quyết định cưỡng
chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện
quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
b. Đối với các phương án bồi thường,
hỗ trợ do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt thì tùy theo từng dự án cụ thể, Chủ tịch
UBND tỉnh có thể ủy quyền cho UBND huyện, thị xã quyết định cưỡng chế và tổ chức
thực hiện cưỡng chế đối với các trường hợp cố tình không thực hiện quyết định
thu hồi đất của Nhà nước.
Điều 44.
Trình tự tổ chức thực hiện, chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Trình tự lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh phải
triển khai việc phát tờ khai, hướng dẫn kê khai, thu tờ khai và một số giấy tờ
khác liên quan đến tính hợp pháp về đất đai, tài sản của các đối tượng bị Nhà
nước thu hồi đất để làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b. Người bị thu hồi đất kê khai
diện tích, hạng đất, loại đất, vị trí đất, số lượng, chất lượng tài sản hiện có
trên đất bị thu hồi; số nhân khẩu . . ., đề bạt nguyện vọng tái định cư (nếu
có) gửi lại cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc
Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh sau năm (05) ngày kể từ ngày nhận được
tờ khai. Tờ khai của người bị thu hồi đất phải được UBND xã, phường, thị trấn
nơi có đất thu hồi xác nhận.
c. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh kiểm
tra tờ khai và tổ chức thực hiện việc kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện
tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại có sự tham gia của đại diện chính quyền
địa phương nơi có đất thu hồi (UBND cấp xã ), đại diện của những hộ gia đình có
đất bị thu hồi, xác nhận của người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản. Trên
cơ sở số liệu kiểm kê, đo đạc đã được xác định và tính hợp pháp về đất, tài sản
trên đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư (phương án dự kiến), niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi để
người bị thu hồi đất và các đối tượng có liên quan tham gia ý kiến trong thời
gian bảy (07) ngày kể từ ngày thông báo niêm yết; nội dung niêm yết công khai gồm:
- Họ tên, địa chỉ của người bị
thu hồi đất;
- Diện tích, loại đất, hạng đất,
vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, chất lượng, tỷ lệ phần trăm (%)
chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại . . .;
- Căn cứ tính toán bồi thường, hỗ
trợ như: giá đất tính bồi thường, giá tài sản . . .;
- Các đối tượng được tính hỗ trợ
và tái định cư
d. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh có
trách nhiệm tiếp thu ý kiến tham gia, giải đáp thắc mắc, . . . và hoàn thiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
e. Sau khi phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư tỉnh có trách nhiệm niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của đơn
vị và tại UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, thông báo kế hoạch và thời gian chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ, giải quyết đất tái định cư và thực hiện giải phóng
mặt bằng.
2. Phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư được lập chia làm 2 phần:
a. Phần I: Xác định mức bồi thường,
hỗ trợ cho từng đối tượng bị thu hồi đất.
b. Phần II: Phương án bố trí tái
định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà, số tiền người bị thu hồi
đất phải nộp vào ngân sách Nhà nước do thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo quy định của pháp luật và một số nội dung liên qua khác.
3. Chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư
a. Khi chi trả tiền bồi thường
cho người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ
thanh toán và có ký xác nhận của người được bồi thường, hỗ trợ. Trường hợp người
được nhận bồi thường uỷ quyền cho người khác nhận tiền bồi thường, thì người được
bồi thường phải làm giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi
người đó cư trú.
b. Toàn bộ chứng từ liên quan đến
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh lưu
giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 45. Thẩm
quyền phê duyệt, nội dung thẩm định và thời gian thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
1. Thẩm quyền phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a. Đối với phương án bồi thường,
hỗ trợ do UBND tỉnh phê duyệt: Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh lập,
tổ chức thẩm định ở mức dưới 5 tỷ đồng trình UBND tỉnh phê duyệt.
b. Chủ tịch UBND huyện, thị xã
phê duyệt phương án bồi thường thuộc các dự án do UBND huyện, thị xã quyết định
đầu tư và các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh (hoặc
các Sở, ngành được uỷ quyền), Bộ, ngành Trung ương quyết định đầu tư trong các
trường hợp sau:
- Dưới 03 tỷ đồng (kể cả dự
phòng chi) đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc địa
bàn thị xã Quảng Ngãi (kể cả khu công nghiệp Quảng Phú), Khu Kinh tế Dung Quất,
khu công nghiệp Tịnh Phong;
- Dưới 02 tỷ đồng (kể cả dự
phòng chi) đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
thuộc huyện đồng bằng, trung du và hải đảo;
- Dưới 01 tỷ đồng (kể cả dự
phòng chi) đối với các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn
các xã thuộc huyện miền núi.
Trong quá trình thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư nếu có phần phát sinh mà giá trị phát sinh đó nhỏ
hơn hoặc bằng kinh phí dự phòng chi trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được UBND tỉnh phê duyệt, Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND
huyện, thị xã phê duyệt phần phát sinh đó. Trường hợp nếu có phát sinh thêm một
số khoản kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi đã sử dụng hết dự
phòng chi trong phương án bồi thường mà vẫn còn thiếu và phần thiếu này nhỏ hơn
5% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt thì Chủ
tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đó.
c. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở thẩm định của Hội đồng
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh cho các trường hợp
sau:
- Phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư có liên quan từ 2 huyện, thị xã trở lên;
- Các phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư ngoài quy định tại mục b khoản 1 Điều này.
Hội đồng thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập để
thực hiện nhiệm vụ giúp cho UBND tỉnh trong việc thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
Thành phần Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh, gồm:
+ Giám đốc Sở Tài chính làm Chủ
tịch Hội đồng;
+ Phó Giám đốc Sở Tài chính phụ
trách công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Phó Chủ tịch Hội đồng;
+ Giám đốc hoặc phó Giám đốc các
Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chủ
dự án; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã nơi có đất thu hồi làm
thành viên.
Tùy theo đặc điểm, tính chất của
từng dự án mà Chủ tịch Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tỉnh có thể mời thêm đại diện lãnh đạo của một số Sở, Ngành liên quan tham
gia Hội đồng.
Hội đồng thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh phải xây dựng quy chế hoạt động trình UBND tỉnh
quyết định và được phép thành lập Tổ chuyên viên giúp việc Hội đồng.
a. Tùy theo qui mô, tính chất,
điều kiện cụ thể và tính hợp lý của từng dự án đầu tư mà chủ đầu tư và Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư có thể lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường
(theo quy định tại mục a, mục b khoản 1 Điều này) cho phù hợp với từng giai đoạn
cụ thể, nhưng tuyệt đối không được chia nhỏ thành nhiều phương án bồi thường.
2. Nội dung thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, gồm:
a. Việc áp dụng chính sách bồi
thường, hỗ trợ theo nội dung quy định tại Quy định này;
b. Giá đất, giá tài sản để tính
bồi thường;
c. Phương án bố trí tái định cư.
3. Thời gian thẩm định, phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a. Đối với phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thị xã:
Chậm nhất không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ xin phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã, Chủ tịch
UBND huyện, thị xã nơi có đất thu hồi phải ra quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
b. Đối với phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh:
- Chậm nhất không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh gửi đến,
Tổ Chuyên viên giúp việc Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tỉnh tiến hành họp kiểm tra phương án bồi thường có sự tham gia của đại
diện Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tỉnh và chủ dự án.
- Chậm nhất không quá 07 ngày
làm việc kể từ ngày Tổ Chuyên viên họp kiểm tra hoàn chỉnh phương án; Hội đồng
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh họp thẩm định có sự
tham gia của lãnh đạo UBND huyện, thị xã nơi có đất thu hồi; lãnh đạo Hội đồng
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc lãnh đạo Ban bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư tỉnh và Chủ dự án.
- Chậm nhất không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày Hội đồng thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tỉnh họp thông qua phương án, Chủ tịch Hội đồng thẩm định lập Báo cáo kết quả
thẩm định và đóng dấu "đã thẩm định" trong phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư gửi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã
hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh để hoàn chỉnh phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, trình UBND tỉnh xem xét ra Quyết định phê duyệt phương
án bồi thường.
Điều 46.
Thoả thuận bồi thường, hỗ trợ
Trường hợp người được giao đất,
cho thuê đất hoặc tổ chức phát triển quỹ đất thoả thuận được với người bị thu hồi
đất về mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Quy định này thì thực hiện theo
sự thoả thuận đó; Nhà nước không tổ chức, thực hiện bồi thường, hỗ trợ.
Điều 47.
Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã và Ban
bồi thường , hỗ trợ và tái định cư tỉnh
1. Trách nhiệm của Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã:
a. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư huyện, thị xã có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và tổ chức triển
khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã làm
việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết
ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
b. Trách nhiệm của các thành
viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã:
- Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các
thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư;
- Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp
Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đảm bảo đủ
kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Đại diện những người bị ảnh hưởng
có trách nhiệm phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di
chuyển chỗ ở, vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải
phóng mặt bằng đúng tiến độ;
- Các thành viên khác thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với
trách nhiệm của từng ngành.
c. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư huyện, thị xã có trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về những
vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị
thu hồi.
d. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư huyện, thị xã chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số
liệu kiểm kê, tính hợp pháp của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc
không bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đề
nghị phê duyệt.
e. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy định của UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của Ban bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư tỉnh:
a. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tỉnh có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm
định phương án có giá trị từ 5 tỷ đồng trở xuống trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức triển khai thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Trách nhiệm của các thành
viên Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh do Trưởng Ban quy định.
c. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp thắc mắc về những vấn đề liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi.
d. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tỉnh chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê,
tính hợp pháp của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không bồi thường,
hỗ trợ trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đề nghị phê duyệt.
e. Ban bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ khác theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 48.
Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị
thu hồi
1. Trách nhiệm của UBND huyện,
thị xã:
a. Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền,
vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền;
b. Chỉ đạo Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Quy định này;
c. Phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo
lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh;
d. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền được giao; ra
quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền;
phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của UBND xã, phường,
thị trấn:
a. Tổ chức tuyên truyền về mục
đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án;
b. Phối hợp với Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi
đất;
c. Phối hợp, tạo điều kiện hỗ trợ
cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư cho người bị thu hồi
đất phải di chuyển chỗ ở và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
Điều 49.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt giá đất, giá tài sản (trừ nhà và
công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ
và tái định cư tại địa phương trình UBND tỉnh quyết định;
b. Chủ trì việc thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt;
c. Kiểm tra việc chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư tại địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn việc xác định qui
mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn
liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường, hỗ trợ cho từng
đối tượng;
b. Xác định giá nhà và các công
trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt;
c. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan chức năng xác định vị trí, qui mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch
phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn việc xác định diện
tích, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, đất không bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất;
b. Hướng dẫn việc xác định qui
mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức
độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho
việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng;
c. Chủ trì và phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của
từng dự án.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
Hướng dẫn các đơn vị, địa phương
xác định mật độ các loại cây trồng và điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ; các
thủ tục liên quan đến việc thanh lý rừng.
Điều 50. Cưỡng
chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
UBND các cấp phối hợp với các tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi
đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; Trường hợp
đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị
thu hồi đất cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì cơ quan quyết định
thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định
của pháp luật.
Điều 51.
Chi phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chi phí thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Chi phí phục vụ công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
1.1. Chi phí phục vụ công tác bồi
thường bao gồm tất cả các khoản chi phí có liên quan đến quá trình bồi thường
giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án và được thanh quyết toán theo chi phí thực
tế phát sinh hợp lý, hợp lệ, nhưng tối đa không được cao hơn mức quy định dưới
đây:
a. Đối với phương án bồi thường
có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp dưới 50 triệu đồng thì chi phí phục
vụ bồi thường là 2 triệu đồng.
b. Đối với phương án bồi thường
có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu
đồng thì chi phí phục vụ bồi thường là 3 triệu đồng.
c. Đối với phương án bồi thường
có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp từ 100 triệu đồng trở lên thì chi
phí phục vụ bồi thường là 1,2% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp
nhưng không thấp hơn 3 triệu đồng (đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư do các cơ quan bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bán chuyên trách trình
phê duyệt) và 2% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp nhưng không thấp
hơn 3 triệu đồng (đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các cơ
quan bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyên trách trình phê duyệt không qua Hội
đồng thẩm định cấp tỉnh; trường hợp qua Hội đồng thẩm định cấp tỉnh thì còn
1,8% trên tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ trực tiếp nhưng không thấp hơn 3 triệu
đồng).
1.2. Tổ chức được giao nhiệm vụ
thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm thanh quyết toán chi
phí phục vụ công tác bồi thường theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Chi phí thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư:
Đối với những phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư do UBND tỉnh phê duyệt thì chi phí thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được tính bằng 0,2% trên tổng giá trị bồi thường,
hỗ trợ trực tiếp nhưng tối thiểu không thấp hơn 500.000 đồng.
Điều 52.
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Người bị thu hồi đất nếu chưa đồng
ý với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được khiếu nại theo quy
định của pháp luật. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại và
trình tự giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất
đai năm 2003 và Điều 162, 163, 164 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ (cụ thể như phụ lục số 1, phụ lục số 2 kèm theo).
Trong thời gian chờ giải quyết
khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, giao
đất đúng kế hoạch và thời gian đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 53. Xử
lý vi phạm trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
kê khai không đúng diện tích đất, loại đất bị thu hồi, cung cấp không đầy đủ
các giấy tờ có liên quan đến nhà, đất theo yêu cầu của Hội đồng bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh
và cố tình khai khống nhà cửa, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả nhằm trục
lợi cá nhân thì tùy theo mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Tổ chức và cá nhân có liên
quan trách nhiệm đến công tác bồi thường mà có hành vi chứng nhận và xác nhận
khối lượng, giá trị bồi thường không đúng quy định hoặc gây sách nhiễu, phiền
hà trong khi thi hành công vụ; cố ý hoặc thiếu trách nhiệm gây ra việc bồi thường
chậm thì phải bồi hoàn về vật chất do hành vi vi phạm gây ra, bị xử lý hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Đối với trường hợp các hộ khiếu
nại đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Pháp luật,
nhưng các hộ này vẫn không chấp nhận tham gia kiểm kê tài sản và nhận tiền bồi
thường thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã hoặc Ban bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh vẫn tiến hành kiểm kê, lập phương án bồi thường
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
các hộ không nhận được gửi vào Ngân hàng gần nhất với lãi suất không kỳ hạn trước
khi giải tỏa bàn giao mặt bằng cho người sử dụng đất. Trong trường hợp cần thiết
thì tiến hành cưỡng chế theo qui định của Pháp luật.
Điều 54.
Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động- Thương binh và Xã hội, Tư
Pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch Hội đồng thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã; Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã và Trưởng
Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện Quy định này.
Điều 55.
Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư hoặc đang thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi Qui định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định này. Trường hợp đặc biệt chủ dự án
đề xuất cụ thể để UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 56.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh thì các cấp, các ngành kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính) để xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp hoặc UBND tỉnh sẽ quy định cơ chế đặc cách riêng cho từng trường hợp
cụ thể./.
PHỤ LỤC SỐ 1
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003 LIÊN QUAN ĐẾN
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số 19 /2005/QĐ-UB ngày 07 /02/2005 của UBND tỉnh)
Điều 38. Các trường hợp thu hồi
đất
Nhà nước thu hồi đất trong các
trường hợp sau đây:
1. Nhà nước sử dụng đất vào mục
đích quốc phòng, an ninh lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà
tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn
nhu cầu sử dụng đất;
3. Sử dụng đất không đúng mục
đích, sử dụng đất không có hiệu quả;
4. Người sử dụng đất cố ý huỷ hoại
đất;
5. Đất được giao không đúng đối
tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
6. Đất bị lấn, chiếm trong các
trường hợp sau:
a. Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm;
b. Đất không được chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để
bị lấn, chiếm;
7. Cá nhân sử dụng đất chết mà
không có người thừa kế;
8. Người sử dụng đất tự nguyện
trả lại đất;
9. Người sử dụng đất cố ý không
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;
10. Đất được Nhà nước giao, cho
thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn;
11. Đất trồng cây hàng năm không
được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được
sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng
trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền;
12. Đất được Nhà nước giao, cho
thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai
tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ
ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.
Điều 50. Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ổn định, được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận không có tranh chấp
mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a. Những giấy tờ về quyền được sử
dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình
thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ
Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
ký ruộng đất, sổ địa chính;
c. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất;
d. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 nay được UBND
xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
đ. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá
nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e. Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng
đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật, nay được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp
thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được UBND xã nơi có đất xác nhận là người đã
sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng đất đã
được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993, nay được UBND xã, phường, thị trấn
xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được
xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng đất đã được
sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nay được
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định của Chính phủ.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa
vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng
đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a. Có đơn đề nghị xin cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
b. Được UBND xã, phường, thị trấn
nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
Điều 67. Đất sử dụng có thời
hạn
Người sử dụng đất được sử dụng đất
có thời hạn trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn giao đất trồng cây
hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 70 của Luật này là hai mươi năm; thời hạn
giao đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 70 của Luật này là năm mươi năm.
Thời hạn cho thuê đất trồng cây
hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng
là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản
xuất cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng là không quá năm mươi năm.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất
được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; trường hợp đất được Nhà nước giao, cho thuê trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm
1993.
Khi hết thời hạn, người sử dụng
đất được Nhà nước tiếp tục giao đất, cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng,
chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất
đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;
2. Thời hạn sử dụng đối với diện
tích đất nông nghiệp vượt hạn mức do được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999
bằng một phần hai thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó phải chuyển
sang thuê đất;
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất
đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng
đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế để thực
hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên
cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi
năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất
là không quá bảy mươi năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng
đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng,
chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất
đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;
4. Thời hạn cho thuê đất để xây
dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao quy định tại
khoản 5 Điều 9 của Luật này là không quá chín mươi chín năm.
Khi hết thời hạn, tổ chức nước
ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước Việt Nam xem xét gia hạn hoặc cho
thuê đất khác nếu có nhu cầu sử dụng đất;
5. Thời hạn cho thuê đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là
không quá năm năm; trường hợp cho thuê đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 thì
thời hạn thuê đất được xác định theo hợp đồng thuê đất.
Điều 70. Hạn mức giao đất
nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây
hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
không quá ba héc ta đối với mỗi loại đất.
2. Hạn mức giao đất trồng cây
lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá mười héc ta đối với các xã, phường,
thị trấn ở đồng bằng; không quá ba mươi héc ta đối với các xã, phường, thị trấn
ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ,
đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba mươi héc ta đối với
mỗi loại đất.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng
thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá năm héc ta.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không
quá năm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá hai mươi
lăm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là
không quá hai mươi lăm héc ta.
5. Hạn mức giao đất trống, đồi
núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân
đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
6. Chính phủ quy định cụ thể hạn
mức giao đất đối với từng loại đất của từng vùng.
Điều 83. Đất ở tại nông thôn
1. Đất ở của hộ gia đình, cá
nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục
vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp
với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt.
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa
phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định hạn mức đất giao
cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn phù hợp với điều kiện
và tập quán tại địa phương.
3. Việc phân bổ đất ở nông thôn
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình
công cộng, công trình sự nghiệp đảm bảo thuận tiện cho sản xuất, đời sống của
nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hoá nông thôn.
4. Nhà nước có chính sách tạo điều
kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những
khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp; nghiêm
cấm việc xây dựng nhà ở ven các trục giao thông trái với quy hoạch khu dân cư
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Điều 84. Đất ở tại đô thị
1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất
để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa
đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Đất ở tại đô thị phải bố trí
đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công
trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.
3. Nhà nước có quy hoạch sử dụng
đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống
ở đô thị có chỗ ở.
4. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giao đất ở hoặc cho thuê đất ở tại đô thị trong các trường hợp sau
đây:
a. Giao đất ở cho tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc cho thuê;
b. Cho thuê đất ở thu tiền sử dụng
đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê;
c. Cho thuê đất ở thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
cho thuê theo quy định của Chính phủ;
5. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định
hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường
hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở.
6. Việc chuyển đất ở sang đất
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải đảm bảo phù hợp với quy
hoạch xây dựng đô thị và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi
trường đô thị.
Điều 87. Xác định diện tích đất
ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao được xác định là
đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 của Luật này thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi
rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở
có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng
đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này mà trong giấy tờ đó không
ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định như sau:
a. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công
nhận đất ở theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b. Trường hợp diện tích thửa đất
lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định
bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c. Trường hợp diện tích thửa đất
nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định
là toàn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này
thì diện tích đất ở có vuờn, ao được xác định theo hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật này.
Điều 90. Đất khu công nghiệp
1. Đất khu công nghiệp bao gồm đất
để xây dựng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất,
kinh doanh tập trung khác có cùng chế độ sử dụng đất.
2. Việc sử dụng đất để xây dựng
khu công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp
phải bảo đảm đồng bộ với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống
người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
3. Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho
cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Đối với diện tích đất xây dựng kết
cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp thì nhà đầu tư không phải trả
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn
hình thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất của Nhà nước; nhận
chuyển nhượng, thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh
tế khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình
thức nhận giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất,
thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp;
thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây
dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp được lựa chọn hình thức thuê
đất của Nhà nước trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền
thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức
kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu
hạ tầng khu công nghiệp; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của tổ chức, cá
nhân nước ngoài khác đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
5. Người sử dụng đất trong khu
công nghiệp phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trong khu công nghiệp thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử dụng
đất đúng mục đích đã được xác định.
6. Người thuê lại đất trong khu
công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà đã trả tiền thuê lại đất
cho cả thời gian thuê lại hoặc trả trước tiền thuê lại đất cho nhiều năm mà thời
hạn thuê lại đất đã trả tiền còn lại ít nhất là năm năm thì tổ chức kinh tế có
các quyền quy định tại Điều 110 của Luật này, hộ gia đình, cá nhân có các quyền
quy định tại Điều 113 của Luật này.
Điều 91. Đất sử dụng cho khu
công nghệ cao
1. Đất sử dụng cho khu công nghệ
cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có
chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao;
nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ
cao.
2. Ban quản lý khu công nghệ cao
được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao đất một lần cho
toàn khu công nghệ cao, được giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm đối với tổ chức, cá nhân; giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử
dụng đất trong khu công nghệ cao.
Người sử dụng đất được Ban quản
lý khu công nghệ cao giao lại đất trong khu công nghệ cao có các quyền và nghĩa
vụ như được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất được
Ban quản lý khu công nghệ cao cho thuê đất trong khu công nghệ cao có các quyền
và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết được lập chung cho toàn khu công nghệ cao.
4. Nhà nước khuyến khích các tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghệ cao và khuyến khích tổ
chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
sử dụng đất vào mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
5. Người sử dụng đất trong khu
công nghệ cao phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này.
Trường hợp chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trong khu công nghệ cao thì người nhận chuyển nhượng phải tiếp tục sử
dụng đất đúng mục đích đã được xác định.
6. Chính phủ quy định cụ thể việc
quản lý, sử dụng đất trong khu công nghệ cao.
Điều 92. Đất sử dụng cho khu
kinh tế
1. Đất sử dụng cho khu kinh tế
bao gồm đất để xây dựng khu kinh tế mở, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế
khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đất sử dụng cho
khu kinh tế bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau trong khu vực
riêng biệt nhằm khuyến khích đặc biệt cho các hoạt động đầu tư và xuất khẩu.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương giao đất cho Ban quản lý khu kinh tế đối với diện
tích đất đã thu hồi theo quy hoạch phát triển khu kinh tế đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt.
Ban quản lý khu kinh tế được
giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân; giao lại đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê hoặc thu tiền thuê đất hàng năm đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc thu tiền
thuê đất hàng năm đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu
kinh tế.
Người sử dụng đất được Ban quản
lý khu kinh tế giao lại đất trong khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ như được
Nhà nước giao đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất được Ban quản
lý khu kinh tế cho thuê đất trong khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ như được
Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật này.
3. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết,
kế hoạch sử dụng đất chi tiết được lập chung cho toàn khu kinh tế.
4. Nhà nước khuyến khích đầu tư
xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế và khuyến khích sử dụng đất
vào mục đích phát triển kinh tế.
5. Chế độ sử dụng đất, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất trong khu kinh tế được áp dụng đối với từng loại
đất theo quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định cụ thể việc
quản lý, sử dụng đất trong khu kinh tế.
Khoản 2 Điều 136. Thẩm quyền giải
quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà đương sự không có giấy chứng nhận quyến sử dụng đất hoặc không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải
quyết như sau:
a. Trường hợp chủ tịch UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên
đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết; quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối
cùng;
b. Trường hợp chủ tịch Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc
các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại
đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng.
Điều 138. Giải quyết khiếu nại
về đất đai
1. Người sử dụng đất có quyền
khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
2. Việc giải quyết khiếu nại được
thực hiện như sau:
a. Trường hợp khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý
với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân hoặc tiếp
tục khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong
trường hợp khiếu nại đến Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thì quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là quyết
định giải quyết cuối cùng;
b. Trường hợp khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do Chủ tịch Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân;
c. Thời hiệu khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai là ba mươi ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định hành chính hoặc biết được có hành vi hành chính đó. Trong
thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân.
3. Việc giải quyết khiếu nại về
đất đai quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm trường hợp khiếu nại về quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 2 Điều 136 của Luật này.
PHỤ LỤC SỐ 2
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH 181/2004/NĐ-CP NGÀY
29/10/2004 CỦA CHÍNH PHỦ HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003 LIÊN QUAN ĐẾN
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số 19 /2005/QĐ-UB ngày 07/02/2005 của UBND tỉnh)
Khoản 4 Điều 6. phân loại đất
Nhóm đất nông nghiệp được chia
thành các phân nhóm sau:
a. Đất sản xuất nông nghiệp bao
gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm bao gồm
đất trồng lúa; đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
b. Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng
sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;
c. Đất nuôi trồng thuỷ sản;
d. Đất làm muối;
đ. Đất nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp khác là đất tại
nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng
trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho
phép; xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
thuỷ sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ
gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc,
công cụ sản xuất nông nghiệp.
Điều 34: Tiếp tục giao đất,
cho thuê đất nông nghiệp; gia hạn thời hạn sử dụng đất hoặc thu hồi đất khi hết
thời hạn sử dụng
1. Khi hết thời hạn sử dụng đất,
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng, nhận chuyển quyền sử dụng được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn
sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai năm 2003, trừ trường
hợp Nhà nước có quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 1, 4, 7, 8 và 11 Điều
38 của Luật Đất đai.
2. Việc gia hạn thời hạn sử dụng
đất đối với các loại đất sử dụng có thời hạn không thuộc quy định tại khoản 1
Điều này được thực hiện theo quy định sau:
a. Trước thời điểm kết thúc thời
hạn sử dụng đất sáu (06) tháng, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì người sử
dụng đất làm đơn gửi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để
xem xét, giải quyết theo quy định tại khoản 1, 3 và 4 Điều 67 của Luật Đất đai;
b. Thời hạn gia hạn sử dụng đất
đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuê đất nông nghiệp được xác định theo
quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai;
c. Thời hạn gia hạn sử dụng đất đối
với trường hợp tổ chức kinh tế sử dụng đất vào đích sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xác
định theo dự án bổ sung đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt nhưng
không vượt quá thời hạn đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất
không có nhu cầu tiếp tục hoặc xin gia hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản
2 Điều này hoặc không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng
đất thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 10 Điều 38 của Luật đất
đai.
4. Hàng năm, UBND cấp có thẩm
quyền thu hồi đất chỉ đạo cơ quan Tài nguyên và Môi trường rà soát về thời hạn
sử dụng đất để quyết định thu hồi đất đối với những trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 35. Xử lý tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định
tại khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất năm 2003
1. UBND cấp có thẩm quyền thu hồi
đất thành lập Hội đồng định giá để xác định giá trị còn lại của tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với trường hợp tiến sử dụng đất,
tiền thuê đất, tiền đầu tư trên đất không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
phần giá trị còn lại đó thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất.
Trường hợp do Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất, do Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm, do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, hoặc do Nhà nước cho thuê trả tiền
thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc do Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
cho nhiều năm mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước thì chỉ có phần giá trị còn lại đã đầu tư trên đất mà không có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất.
2. Phần giá trị còn lại của tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị
thu hồi đất được giải quyết theo quy định sau:
a. Trường hợp đất bị thu hồi thuộc
khu vực đô thị hoặc khu vực vực quy hoạch phát triển đô thị mà giao cho tổ chức
phát triển quỹ đất thì tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm trả cho người
bị thu hồi đất; ở những nơi chưa có tổ chức phát triển quỹ đất thì do ngân sách
của cấp quản lý đất sau khi thu hồi trả cho người bị thu hồi đất;
b. Trường hợp đất bị thu hồi thuộc
khu nông thôn mà giao cho UBND xã, thị trấn để quản lý hoặc để bổ sung vào quỹ
đất công ích thì UBND xã, thị trấn có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất;
c. Trường hợp đất bị thu hồi được
Nhà nước giao cho người khác hoặc cho người khác thuê thì người được giao đất,
thuê đất có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất.
3. Trường hợp đất bị thu hồi thuộc
nhóm đất phi nông nghiệp được tham gia thị trường bất động sản thì UBND cấp có
thẩm quyền thu hồi đất được áp dụng hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản
đã đầu tư trên đất và giải quyết phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất theo
quy định sau:
a. Nếu số tiền thu được do đấu
giá sau khi trừ chi phí tổ chức việc đấu giá mà thấp hơn phần giá trị còn lại
thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận lại
toàn bộ số tiền đó;
b. Nếu số tiền thu được do đấu
giá sau khi trừ chi phí tổ chức việc đấu giá cao hơn hoặc bằng phần giá trị còn
lại thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất thì người bị thu hồi đất được nhận phần
giá trị còn lại thuộc sở hữu của mình; phần chênh lệch đó được nộp vào ngân
sách Nhà nước.
4. Trường hợp thu hồi đất do nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tiền nhận chuyển nhượng, giá trị còn lại của
tài sản đã đầu tư trên đất được giải quyết như đối với trường hợp thu hồi đất
do được Nhà nước giao đất có thu tiến sử dụng đất theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp thu hồi đất mà người
bị thu hồi đã cho thuê đất, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng
đất thì quyền lợi của người thuê đất, nhận thế chấp đất, nhận bảo lãnh hoặc nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất được giải quyết theo quy định tại Điều 65 của
Nghị định này.
Điều 36. Thu hồi đất và quản
lý quỹ đất đã thu hồi
1. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những
trường hợp sau:
a. Sử dụng đất cho mục đích quốc
phòng, an ninh;
b. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở
cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c. Sử dụng đất để xây dựng trụ sở
của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d. Sử dụng đất để xây dựng các
công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ. Sử dụng đất để chỉnh trang,
phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;
e. Sử dụng đất để phát triển rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng;
g. Sử dụng đất cho các cơ sở tôn
giáo;
h. Sử dụng đất làm nghĩa trang,
nghĩa địa.
2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế trong các trường hợp sau:
a. Sử dụng đất để đầu tư xây dựng
khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định
tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất
đai;
b. Sử dụng đất để thực hiện các
dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định
của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc
cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu kinh tế;
c. Sử dụng đất để thực hiện các
dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
d. Sử dụng đất để thực hiện dự
án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Tất cả các trường hợp thu hồi
đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đều phải nằm trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
4. Diện tích đất đã thu hồi quy
định tại điểm d và điểm đ khoản 1 và tại khoản 2 Điều này được giao cho tổ chức
phát triển quỹ đất để quản lý đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được công bố mà chưa có dự án đầu tư; giao đất hoặc cho nhà đầu tư
thuê đất đối với trường hợp đã có dự án đầu tư, chủ đầu tư phải sử dụng đất
đúng mục đích được giao hoặc thuê.
5. Nhà nước thu hồi đất đối với
trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38
của Luật Đất đai và giao cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý nếu đất đã thu hồi thuộc
khu vực nông thôn, giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý nếu đất đã thu hồi
thuộc khu vực đô thị và khu vực có quy hoạch phát triển đô thị.
6. Nhà nước không thực hiện việc
thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế đối với các dự án không thuộc quy định
tại khoản 2 Điều này hoặc trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất.
Trường hợp nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục
đích sản xuất, kinh doanh mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận
chuyển quyền sử dụng đất phải được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định
tại khoản 1 Điều 36 của Luật Đất đai hoặc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai.
Trường hợp thuê đất của người
đang sử dụng đất thì người thuê đất không được chuyển mục đích sử dụng đất.
7. Không được chuyển mục đích sử
dụng đất đối với đất đã giao để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng, xây dựng khu công nghiệp, làm mặt bằng sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp sang mục đích xây dựng kinh doanh nhà ở.
8. Việc giải quyết khiếu nại về
thu hồi đất trong trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được giải
quyết theo quy định tại các Điều 162, 163 và 164 của Nghị định này.
Việc giải quyết tranh chấp về
quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này được giải
quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 45. Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất có vườn,
ao
1. Diện tích đất ở đối với hộ
gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định sau:
a. Diện tích đất ở là diện tích
ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
b. Trường hợp người sử dụng đất
có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở thì diện
tích đất ở được xác đinh lại theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 87 của
Luật Đất đai năm 2003 và khoản 2 và khoản 3 Điều 80 của Nghị định này; hộ gia
đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch
giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất ở ghi trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
c. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
phát triển kinh tế thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại điểm
b khoản này và người bị thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở đối với diện
tích đất ở đã được xác định lại.
2. Trường hợp đất ở có vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước ngày
18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai có ghi nhận rõ ranh giới
thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn diện tích đất đó được xác định là đất ở theo
quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật Đất đai; trường hợp ranh giới thửa đất
chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các giấy tờ về quyền sử dụng
đất được quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì diện tích đất
ở được xác định không quá năm (05) lần hạn mức giao đất ở của tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật
Đất đai nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất mà hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng; phần diện tích còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được
xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
3. Trường hợp đất ở có vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở khu dân cư được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước
ngày 01/7/2004 thì diện tích đất ở được xác định theo quy định tại các khoản 3,
4 và 5 Điều 87 của Luật Đất đai.
Điều 46. Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà chung cư, nhà tập thể
1. Đất xây dựng nhà chung cư và
các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung cư thuộc chế độ đồng quyền sử dụng của
những người sở hữu căn hộ chung cư; trường hợp nhà chung cư và các công trình
trực tiếp phục vụ nhà chung cư cho thuê thì quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu
nhà chung cư.
2. Việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho nhà chung cư theo quy định sau:
a. Chủ đầu tư sử dụng đất để thực
hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà chung cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
b. Trường hợp toàn bộ nhà chung
cư thuộc quyền sở hữu của một chủ sở hữu hoặc nhóm các chủ sở hữu là tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp mới hoặc
chỉnh lý để giao cho chủ sở hữu hoặc nhóm chủ sở hữu nhà chung cư đó;
c. Trường hợp chủ đầu tư hoặc chủ
sở hữu nhà chung cư bán căn hộ của nhà chung cư thì người mua căn hộ nhà chung
cư được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với hình thức sử dụng đất là sử dụng
chung; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu
nhà chung cư được chỉnh lý cho phù hợp với hình thức sử dụng đất là sử dụng
chung.
3. Việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với đất để xây dựng các công trình trực tiếp phục vụ nhà chung
cư hoặc cho nhiều nhà chung cư thì được cấp riêng cho chủ sở hữu công trình hoặc
tổ chức quản lý công trình; trường hợp không có chủ sở hữu hoặc không có tổ chức
quản lý công trình thì giao cho UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý diện
tích đất có công trình.
4. Việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với đất xây dựng nhà tập thể được quy định như sau;
a. Đất xây dựng nhà tập thể bao
gồm đất để xây dựng nhà tập thể, đất sân, vườn và đất xây dựng công trình trực
tiếp phục vụ sinh hoạt của người sống trong nhà tập thể;
b. Nhà tập thể thuộc sở hữu của
tổ chức kinh tế để bố trí chỗ ở cho người lao động hoặc nhà tập thể của tổ chức
hoạt động đào tạo, nghiên cứu để bố trí chỗ ở cho học viên thì giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được cấp cho tổ chức đó;
c. Nhà công vụ của các cơ quan,
tổ chức của Đảng và Nhà nước để bố trí chỗ ở cho cán bộ, công chức thì giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ quan, tổ chức đó;
5. Không cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với đất sử dụng làm sân, vườn, nơi vui chơi công cộng hoặc các
công trình công cộng khác phục vụ chung cho nhiều nhà chung cư, nhà tập thể,
nhà công vụ mà giao cho UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất quản lý.
Điều 47. Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho người có nhà ở thuộc sở hữu chung
1. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà
các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia toàn bộ diện tích đất thành từng thửa đất
sử dụng riêng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất
đó.
2. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà
các chủ sở hữu tự thoả thuận phân chia phần diện tích đất sử dụng riêng và có
phần diện tích sử dụng chung thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng
chủ sở hữu nhà; trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi phần diện tích
đất sử dụng chung và phần diện tích đất sử dụng riêng.
3. Nhà ở thuộc sở hữu chung mà
các chủ sở hữu không tự thoả thuận phân chia diện tích đất sử dụng riêng thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho từng chủ sở hữu nhà; trên giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất phải ghi diện tích đất là sử dụng chung.
Điều 48. Cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
Việc xem xét cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được thực hiện theo
quy định sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất có một trong các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật
Đất đai mà không có tranh chấp thì diện tích đất có giấy tờ được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đất thuộc khu vực phải thu hồi theo quy
hoạch mà đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà toàn bộ thửa đất hoặc một phần thửa đất không có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của
Luật Đất đai năm 2003 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần
diện tích đất không có giấy tờ khi có đủ các điều kiện sau:
a. Đất không có tranh chấp;
b. Đất đã được sử dụng trước thời
điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc
quy hoạch xây dựng điểm khu dân cư nông thôn được xét duyệt; trường hợp đất được
sử dụng sau thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm khu dân cư nông thôn được xét duyệt
thì phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch đó. Thời điểm sử dụng đất do UBND xã, phường,
thị trấn nơi có đất xác nhận;
c. Trường hợp sử dụng đất từ
ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì phải nộp tiền sử dụng đất theo quy
định của Chỉnh phủ về thu tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý thì
hộ gia đình, cá nhân đó được tiếp tục sử dụng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và không phải nộp tiến dụng đất.
Điều 65. Xử lý quyền sử dụng
đất đang cho thuê, đang thế chấp, bảo lãnh, góp vốn khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đất đang cho thuê, thế chấp,
bảo lãnh, góp vốn mà Nhà nước thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật
Đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng
góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Bên thuê đất, bên nhận thế chấp,
bên nhận bảo lãnh, bên nhận góp vốn được người bị thu hồi đất bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Đất đang cho thuê, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất không hình thành pháp nhân mới mà thuộc trường hợp bị thu hồi
theo quy định tại các khoản 3, 4, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì hợp
đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và việc thu
hồi đất thực hiện theo quy định sau:
a. Trường hợp bên cho thuê đất,
bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên cho thuê đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng
đất phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê đất, bên nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
b. Trường hợp bên thuê đất, bên
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai thì Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất mà thu hồi giá trị quyền
sử dụng đất. Bên thuê đất, bên nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp cho
Nhà nước khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất
do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm
nộp tiền và phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê đất, bên góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự.
3. Đất đang thế chấp, bảo lãnh bằng
quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các khoản 3,
4, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất; hợp đồng thế
chấp, hợp đồng bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và việc hoàn trả khoản
vay được xử lý theo quy định sau:
a. Trường hợp thế chấp thì bên
thế chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp
luật về dân sự;
b. Trường hợp bảo lãnh thì bên
được bảo lãnh phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng tín dụng
đã ký kết; nếu bên được bảo lãnh không có khả năng hoàn trả khoản vay thì bên bảo
lãnh phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo quy định của pháp luật
về dân sự.
4. Đất do người sử dụng đất là
cá nhân cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không hình
thành pháp nhân mới mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì Nhà nước
thu hồi đất; hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng
góp vốn bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết
như sau:
a. Trường hợp thuê đất thì bên
thuê đất được Nhà nước cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất
đã ký kết;
b. Trường hợp góp vốn bằng quyền
sử dụng đất thì bên nhận góp vốn được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại
của hợp đồng góp vốn đã ký kết;
c. Trường hợp thế chấp bằng quyền
sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ chức
đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo hợp
đồng thế chấp đã ký kết; nếu giá trị quyền sử dụng đất đã thế chấp được xác định
thông qua đấu giá nhỏ hơn khoản vay thì bên nhận thế chấp chỉ được nhận khoản
tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất đã thế chấp;
d. Trường hợp bảo lãnh bằng quyền
sử dụng đất thì bên được bảo lãnh phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh
theo hợp đồng tín dụng đã ký kết; nếu bên được bảo lãnh không có khả năng hoàn
trả khoản vay thì Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn trả khoản vay cho bên nhận bảo lãnh theo
hợp đồng bảo lãnh đã ký kết, nếu giá trị quyền sử dụng đất đã bảo lãnh được xác
định thông qua đấu giá nhỏ hơn khoản vay thì bên nhận bảo lãnh chỉ được nhận
khoản tiền tương đương với giá trị quyền sử dụng đất đã bảo lãnh.
Điều 79. Hạn mức giao đất ở
cho hộ gia đình, cá nhân
Hạn mức giao đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 83 và khoản 5 Điều 84 của Luật Đất đai
năm năm 2003 chỉ áp dụng khi Nhà nước giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân kể từ
ngày 01/01/2004 và trường hợp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai.
Điều 80. Đất ở có vườn, ao và
đất nông nghiệp có vườn, ao trong khu dân cư
1. Người sử dụng đất ở có vườn,
ao thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai năm năm 2003
khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định tại khoản 6 Điều 50 của Luật Đất đai đối với diện tích được xác định
là đất ở.
2. Đối với phần diện tích đất đã
xây dựng nhà ở mà vượt diện tích được xác định là đất ở theo hạn mức quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều 87 của Luật Đất đai thì phần diện tích vượt hạn mức đó
được xác định là đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất, được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
3. Trường hợp người sử dụng đất ở
đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đất ở đã được xác định theo
quy định tại Điều 87 của Luật Đất đai mà có nhu cầu mở rộng diện tích đất ở thì
phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Nghị định này.
Trường hợp mở rộng diện tích đất
ở tại khu dân cư đô thị thì ngoài việc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất, nộp
tiền sử dụng đất còn phải phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Sau khi đã xác định đất ở
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phần diện tích đất còn lại
được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
5. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng
đô thị đã được xét duyệt, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tỷ
lệ diện tích được xây dựng nhà ở trên thửa đất ở có vườn, ao phù hợp với cảnh
quan đô thị.
Người sử dụng đất nông nghiệp có
vườn, ao để làm nhà ở thì phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp
tiền sử dụng đất.
UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm
khu dân cư nông thôn, tỷ lệ diện tích được xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản
này và nhu cầu thực tế của người sử dụng đất để xem xét, quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đất nông nghiệp có vườn, ao
trong khu dân cư quy định tại khoản 4 Điều này là nguồn bổ sung cho đất ở.
Điều 162. Các quyết định hành
chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại
1. Quyết định hành chính trong
quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
a. Quyết định giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b. Quyết định bồi thường, hỗ trợ,
giải phóng mặt bằng và tái định cư;
c. Cấp hoặc thu hồi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
d. Quyết định gia hạn thời hạn sử
dụng đất.
2. Hành vi hành chính trong quản
lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức Nhà nước khi giải quyết
công việc thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 163. Trình tự giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh; hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc UBND xã, phường, thị
trấn, thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh
1. Thời hạn không quá ba mươi
(30) ngày kể từ ngày UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có quyết định
hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức thuộc UBND xã, phường,
thị trấn, thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh có hành vi hành chính trong khi giải quyết công việc về quản
lý đất đai mà người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định
hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Chủ tịch UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy
định của Luật khiếu nại, tố cáo;
Quyết định giải quyết của Chủ tịch
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải được công bố công khai và gửi
cho người khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
3. Thời hạn không quá bốn mươi
lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải
quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân hoặc khiếu nại đến UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Trường hợp khiếu nại đến UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thì Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn qui định của Luật
khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng, phải được
công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan.
4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có
trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.
Điều 164. Trình tự giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, của
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; hành vi hành chính của cán bộ, công
chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Thời hạn không quá ba mươi
(30) ngày kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có quyết định hành chính trong quản lý đất đai hoặc cán bộ, công chức
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có hành vi hành chính trong khi giải quyết công việc về quản lý đất đai mà
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính
hoặc hành vi hành chính đó thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
2. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn quy định
của Luật khiếu nại, tố cáo.
Quyết định giải quyết của Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải được công bố công khai và gửi
cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
3. Trong thời hạn không quá bốn
mươi lăm (45) ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương mà người khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân.
4. Cơ quan nhận đơn khiếu nại có
trách nhiệm ghi vào sổ theo dõi giải quyết khiếu nại.
PHỤ LỤC SỐ 3
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
(Kèm theo Quyết định số 19 /2005/QĐ-UB ngày 07/02/2005 của UBND tỉnh)
Điều 27.
1- Hợp đồng lao động phải được
giao kết theo một trong các loại sau đây:
a. Hợp đồng lao động không xác định
thời hạn.
Hợp đồng lao động không xác định
thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm
dứt hiệu lực của hợp đồng;
b. Hợp đồng lao động xác định thời
hạn.
Hợp đồng lao động xác định thời
hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu
lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
c. Hợp đồng lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
2- Khi hợp đồng lao động quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục
làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai
bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới,
hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Trường
hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng
chỉ được ký thêm một thời hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc
thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
3- Không được giao kết hợp đồng
lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12
tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ
trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ
theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác."
Điều 62.
Trong trường hợp phải ngừng việc,
người lao động được trả lương như sau:
1- Nếu do lỗi của người sử dụng
lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
2- Nếu do lỗi của người lao động
thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị
phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được
thấp hơn mức lương tối thiểu;
3- Nếu vì sự cố về điện, nước mà
không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc vì những nguyên nhân bất khả
kháng, thì tiền lương do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn mức
lương tối thiểu.