ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1856/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 06
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
BẠC LIÊU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi
hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng
4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều cửa các nghị định hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2021/TT-BTNMT ngày
29 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 06/2022/QĐ-UBND ngày 16
tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 375/TTr-STNMT ngày 20 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng đăng ký đất
đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai
thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan
và Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ TN&MT (để báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, NC (KY).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Quyết định số 1856/QĐ-UBND ngày 06/10/2023 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 2. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu, có tư cách pháp
nhân, có con dấu, có trụ sở làm việc trong khuôn viên Sở Tài nguyên và Môi trường,
có tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp
luật, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai chịu sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp về chuyên môn và quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật. Đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai; Cục Đo đạc, Bản đồ
và Thông tin địa lý Việt Nam; Vụ Đất đai trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Văn phòng Đăng ký đất đai có chức năng thực hiện
đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại
Việt Nam; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất
đai theo quy định cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng Đăng ký đất đai có các Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố. Các Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai có trụ sở làm việc, có con dấu để thực hiện nhiệm vụ được giao;
chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất
đai và thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản
lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất.
2. Thực hiện thủ tục cấp lần đầu Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi là Giấy chứng nhận).
3. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xác nhận thay đổi vào Giấy
chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
theo quy định tại khoản 5, Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03/4/2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai.
4. Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được
Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
5. Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ
sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo quy định
của pháp luật.
6. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu
đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa
chính.
8. Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm
tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân
cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
9. Thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
10. Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật.
11. Thực hiện việc thu phí, lệ phí, giá dịch vụ
theo quy định của pháp luật;
12. Thực hiện các hoạt động dịch vụ trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được giao phù hợp gồm:
a) Đo đạc, lập bản đồ địa chính, trích đo địa chính
thửa đất, khu đất, tài sản gắn liền với đất;
b) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; lập hồ
sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo nhu cầu của người sử dụng đất;
c) Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính theo nhu cầu về thời gian và địa điểm của người yêu cầu cung cấp dịch
vụ;
d) Lập đề án, dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán
công trình nhiệm vụ đo đạc và bản đồ chuyên ngành;
đ) Kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ cơ
bản, chuyên ngành.
13. Thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước đặt hàng, giao
nhiệm vụ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và cấp có thẩm quyền giao, gồm:
a) Lập, chỉnh lý bản đồ địa chính ở địa phương;
b) Thống kê đất đai; kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
c) Xây dựng, cập nhật, quản lý thông tin đất đai,
cơ sở dữ liệu đất đai của địa phương;
d) Chỉnh lý hồ sơ địa chính, cập nhật biến động đất
đai;
đ) Sắp xếp, chỉnh lý tài liệu lưu trữ, bảo quản kho
lưu trữ hồ sơ địa chính.
14. Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và
tài sản thuộc Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật; thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các
lĩnh vực công tác được giao.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường và cơ quan có thẩm quyền giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NGUỒN
TÀI CHÍNH
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và số lượng
người làm việc
1. Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai:
Lãnh đạo Văn phòng Đăng ký đất đai gồm: Giám đốc và
không quá 02 Phó Giám đốc.
Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai là người đứng đầu
đơn vị, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng Đăng ký đất đai.
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, theo
dõi và chỉ đạo một số nhiệm vụ do Giám đốc phân công; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở, Giám đốc Văn phòng đăng ký đất đai và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai phân
công cho Phó Giám đốc điều hành hoạt động của đơn vị.
Việc tuyển chọn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ
định, điều động, luân chuyển, biệt phái; cho thôi chức vụ; tạm đình chỉ, đình
chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; thực hiện
các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Đăng ký và cấp Giấy chứng nhận;
- Phòng Thông tin - Lưu trữ;
- Phòng Kỹ thuật địa chính;
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Văn phòng
Đăng ký đất đai có Trưởng phòng và các Phó Trưởng phòng được thực hiện theo quy
định.
b) Các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, gồm:
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Vĩnh Lợi;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Hòa
Bình;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Phước
Long;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Hồng
Dân;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Đông Hải;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thị xã Giá
Rai;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thành phố Bạc
Liêu.
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có Giám đốc và
các Phó Giám đốc được thực hiện theo quy định.
Việc tuyển chọn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ
định, điều động, luân chuyển, biệt phái; cho thôi chức vụ; tạm đình chỉ, đình
chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ luật; thực hiện
các chế độ chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
3. Số lượng người làm việc của Văn phòng Đăng ký đất
đai
a) Số lượng người làm việc của Văn phòng Đăng ký đất
đai được xác định trên cơ sở vị trí việc làm. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức, Văn phòng Đăng ký đất đai xây dựng Đề án vị trí việc làm trình Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị.
b) Hằng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức, Văn phòng Đăng ký đất đai xây dựng Kế hoạch số lượng người làm việc trình
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định số lượng người làm việc đảm bảo
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức và
người lao động căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, khả năng tự chủ tài chính, vị trí
việc làm, cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ chế hoạt động, nguồn
tài chính, tài sản
1. Cơ chế hoạt động
Văn phòng Đăng ký đất đai hoạt động theo cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ; được thu, trích, nộp,
quản lý, sử dụng kinh phí từ nguồn thu phí được để lại chi thường xuyên theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí và nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp
công theo quy định hiện hành.
2. Nguồn tài chính của Văn phòng Đăng ký đất đai
a) Nguồn thu phí được để lại chi theo quy định của
pháp luật về phí và lệ phí;
b) Nguồn ngân sách Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
c) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ lĩnh vực đất đai
gồm: Đo đạc, lập bản đồ địa chính; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo nhu cầu về thời
gian và địa điểm của người yêu cầu cung cấp dịch vụ;
d) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm máy
móc, trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của
đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Nguồn thu từ hoạt động khác (nếu có), gồm: Tiền
lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết; lãi tiền gửi ngân hàng;
nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
3. Sử dụng nguồn tài chính
a) Chi thường xuyên, gồm: Chi hoạt động thường
xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi đặt hàng, chi
hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí của đơn vị, gồm: tiền
lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện
hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa
chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên, gồm:
- Chi thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền
giao; kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong trường hợp
chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị,
sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu
có).
c) Chi hoạt động dịch vụ, gồm: Tiền lương; tiền
công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên,
nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi các
khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; các khoản chi khác (nếu có).
d) Phân phối kết quả tài chính trong năm: Hàng năm,
sau khi hạch toán đầy đủ các khoản thu, chi thường xuyên giao tự chủ, trích khấu
hao tài sản cố định, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định,
phần chênh lệnh thu lớn hơn chi thường xuyên giao tự chủ (nếu có), đơn vị được
trích lập và sử dụng các Quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ. Riêng trích lập Quỹ bổ sung thu nhập
tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp
lương do Nhà nước quy định.
4. Tài sản
a) Văn phòng Đăng ký đất đai được trang bị tài sản
gồm máy móc, phương tiện, thiết bị làm việc từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà
nước cấp; từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
b) Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm
quản lý máy móc, thiết bị, phương tiện và tài sản của đơn vị theo quy định.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường
Chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ
do Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao, phân
công; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết
kịp thời những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực được giao, phân
công, tuân thủ quy chế làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Đối với các phòng, chi cục, đơn vị trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường
Là mối quan hệ cùng cấp, phối hợp thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn, trên tinh thần hợp tác nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của Sở
Tài nguyên và Môi trường và thực hiện tốt các nhiệm vụ do Sở Tài nguyên và Môi
trường giao.
3. Đối với các đơn vị có liên quan
Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ
quan Tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên quan thực hiện theo
quy định và quy chế phối hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh
Văn phòng Đăng ký đất đai được giao dịch, ký hợp đồng
với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để thực hiện các các dịch vụ về
lĩnh vực đất đai thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm triển khai thực hiện quy chế này; chỉ đạo Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất
đai xây dựng quy chế làm việc của đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thực
tiễn của Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất có trách nhiệm:
a) Phân công nhiệm vụ cho các phòng, đơn vị thuộc
Văn phòng Đăng ký đất đai nhằm đảm bảo thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
b) Xây dựng Đề án vị trí việc làm và kế hoạch số lượng
người làm việc; Quyết định phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp của đơn vị; thống kê, tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của đơn vị, báo
cáo cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp.
c) Thường xuyên rà soát, đánh giá, báo cáo kết quả
tình hình tổ chức, hoạt động, khó khăn, vướng mắc của Văn phòng Đăng ký đất
đai; đề xuất biện pháp để tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy để nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
d) Bảo đảm chất lượng dịch vụ sự nghiệp công theo
các tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
đ) Thực hiện quy định công khai, trách nhiệm giải
trình hoạt động của đơn vị theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề
phát sinh, khó khăn, vướng mắc Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai báo cáo bằng
văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, để điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.