ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2022/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 15
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT; ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhà ở ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày
24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản
ngày 17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý thuế
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của
các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường ;
Căn cứ Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số Điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số
332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội
đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định
giá đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp
nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 10 /2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 76 /2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
11/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
48/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế
độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
45/2017/TT -BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
108/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định
của Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn lựa
chọn tổ chức đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 48/TTr-STP ngày 25 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất thuộc sở hữu nhà nước để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28
tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định số 44/2020/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm
2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa
bàn tỉnh Kon Tum và Quyết định số 33/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi Quy định về tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh và Thủ
trưởng các sở, ban ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL; Cục Bổ trợ tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Sở Nội vụ (Quản lý văn thư lưu trữ);
- Văn phòng UBND tỉnh (CVP, các PVP);
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh Kon Tum;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Lưu: VT, NNTN.BP N.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; ĐẤU GIÁ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ
THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tổ chức
việc đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất thuộc sở hữu nhà nước để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Kon Tum, bao gồm: Việc thiết lập hồ sơ, chuẩn bị điều kiện để
tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất thuộc sở hữu nhà nước; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân
trong thực hiện việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước; cơ
quan có chức năng quản lý về đất đai, đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất; cơ quan quản lý quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở
hữu nhà nước và các đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; đấu
giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
2. Các tổ chức thực hiện cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
thuộc sở hữu nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu
giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất ; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất thuộc sở hữu nhà nước là Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan, tổ
chức có chức năng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất thuộc sở hữu nhà nước.
2. Đơn vị thực hiện cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
thuộc sở hữu nhà nước là tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia
đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
thuộc sở hữu nhà nước là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân đủ điều kiện được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất thuộc sở hữu nhà nước
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật.
2. Bảo đảm tính độc lập, trung
thực, công khai, minh bạch, bình đẳng, khách quan.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá, đơn vị thực hiện
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất thuộc sở hữu nhà nước, đấu giá viên.
4. Cuộc đấu giá phải do đấu giá
viên điều hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.
5. Mỗi lô đất, thửa đất, khu đất
xây dựng nhà ở để tổ chức đấu giá phải có ít nhất từ 02 (hai) người trở lên; đối
với đất dự án phải có ít nhất từ 02 (hai) tổ chức, cá nhân trở lên đăng ký tham
gia đấu giá có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
6. Ngoài những nguyên tắc nêu
trên, trường hợp pháp luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định hiện
hành.
Điều 5. Quỹ
đất được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước và điều kiện để tổ chức thực hiện đấu
giá
Quỹ đất được sử dụng để đấu giá
quyền sử dụng đất là quỹ đất theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, bao gồm:
1. Đất Nhà nước thu hồi để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62
Luật Đất đai; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại khoản 1
Điều 64 Luật Đất đai; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 Luật
Đất đai 2013.
2. Đất Nhà nước thu hồi do sắp
xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
3. Đất do Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa
giao hoặc cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật.
4. Đất do các tổ chức được giao
để quản lý theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 8 Luật Đất đai được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định của
pháp luật.
5. Điều kiện
để tổ chức thực hiện đấu giá theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Đất
đai năm 2013.
Điều 6. Đối
tượng tham gia đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước
1. Đối tượng được tham gia đấu
giá là các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
2. Đối tượng được tham gia đấu
giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
thuộc sở hữu nhà nước để thực hiện dự án đầu tư phải đảm bảo các điều kiện:
a) Có năng lực tài chính để bảo
đảm việc sử dụng đất;
b) Không vi phạm quy định của
pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác;
c) Đối với tổ chức kinh tế phải
phù hợp với ngành nghề kinh doanh của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Các đối tượng được phép tham
gia đấu giá theo quy định tại Điều 38 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
Chương II
CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 7. Đơn
vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
thuộc sở hữu nhà nước
a) Trung tâm phát triển quỹ đất;
b) Cơ quan, đơn vị có chức năng
được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu
nhà nước;
c) Đối với đất có tài sản thuộc
sở hữu Nhà nước gắn liền với đất đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá là Sở
Tài chính hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá tài sản công
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Trách nhiệm của đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước: Căn cứ phương án đấu giá quyền sử dụng
đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước được cấp có
thẩm quyền phê duyệt; Quyết định phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước
của cấp có thẩm quyền, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất;
đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thực hiện việc ký hợp đồng
dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất thuộc sở hữu nhà nước với đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất;
đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước.
3. Cơ quan, đơn vị được quy định
tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp thực
hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước cho người trúng đấu giá; trong
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất thuộc sở hữu nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thì cung cấp thông
tin của dự án cho các cá nhân, tổ chức có yêu cầu cung cấp thông tin để biết và
quyết định tham gia đấu giá.
Điều 8. Đơn
vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước
1. Đơn vị thực hiện cuộc đấu
giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
thuộc sở hữu nhà nước, gồm:
a) Tổ chức đấu giá tài sản bao
gồm:
+ Trung tâm dịch vụ đấu giá tài
sản;
+ Doanh nghiệp đấu giá tài sản.
b) Hội đồng đấu giá tài sản
trong trường hợp luật quy định việc đấu giá tài sản phải do Hội đồng đấu giá
tài sản thực hiện hoặc không lựa chọn được đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu
nhà nước.
2. Nhiệm vụ của đơn vị thực hiện
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất thuộc sở hữu nhà nước
Tổ chức cuộc đấu giá tài sản
theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu giá tài sản và phương án đấu
giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
thuộc sở hữu nhà nước đã được phê duyệt. Ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng
đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước
phù hợp với nội dung của phương án đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước đã được phê duyệt.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU
GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 9. Lập,
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất
1. Lập phương án đấu giá quyền
sử dụng đất
a) Việc lập, phê duyệt phương án
đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo khoản 1 Điều 6 Thông tư liên tịch
số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP và các quy định pháp luật có liên quan;
b) Trường hợp thửa đất hoặc khu
đất đấu giá thuộc địa bàn từ 02 (hai) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thì Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan liên quan lập phương án đấu giá quyền
sử dụng đất trên địa bàn của đơn vị mình gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Xây dựng và các cơ quan liên quan thẩm định các phương án đấu giá quyền sử dụng
đất trên, tổng hợp thành một phương án đấu giá quyền sử dụng đất thống nhất
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Nội dung chính của phương án
đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT -BTNMT-BTP, riêng nội dung lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc đấu giá
thì thực hiện theo Điều 12 của Quy định này.
3. Trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, nội dung phương án đấu giá quyền sử dụng đất
có thêm các nội dung: hình thức đầu tư; mục tiêu đầu tư; địa điểm xây dựng; quy
mô dự án; diện tích sử dụng đất; các chỉ tiêu về quy hoạch, kiến trúc; dự kiến
tổng mức đầu tư của dự án; thời gian và tiến độ thực hiện dự án; nguồn vốn.
Điều 10.
Chuẩn bị hồ sơ và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
1. Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền
sử dụng đất.
a) Căn cứ phương án đấu giá quyền
sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu
giá, gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường để thẩm định trước khi trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Hồ sơ thửa đất đấu giá thực
hiện theo khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
2. Quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất.
Quyết định đấu giá quyền sử dụng
đất được thể hiện bằng văn bản và có những nội dung chính quy định tại khoản 2
Điều 8 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
Điều 11.
Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
1. Trình tự, thủ tục xác định
và phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo các
quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ; Nghị định số
136/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ; Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường; Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22
tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp thửa đất hoặc khu
đất đã được phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất nhưng việc tổ
chức đấu giá chưa kết thúc hoặc chỉ kết thúc một phần trong năm được phê duyệt
giá khởi điểm, phải chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện, mà giá khởi điểm đã
được phê duyệt vẫn cao hơn giá đất tại Bảng giá đất nhân với hệ số điều chỉnh
giá đất hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và Chứng thư định giá đất hoặc
Chứng thư thẩm định giá vẫn còn hiệu lực thì lấy giá khởi điểm đã được phê duyệt
để tiếp tục tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi
điểm của thửa đất đấu giá thực hiện theo Điều 9 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP. Giá khởi điểm của thửa đất đấu giá đã được phê duyệt là
căn cứ để thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 12. Lựa
chọn đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Sau khi có quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
căn cứ thẩm quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tham mưu
thực hiện thông báo công khai việc lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc đấu giá tài sản.
2. Việc thông báo công khai việc
lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản trong thời hạn ít nhất là 03 ngày làm việc trước
ngày quyết định lựa chọn, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nội dung
thông báo, tổ chức lựa chọn được thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Đấu
giá tài sản và Thông tư số 02/2022/TT-BTP ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
3. Đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất tham mưu người có tài sản tự đánh giá hoặc thành lập
tổ đánh giá hoặc lựa chọn hình thức khác để đánh giá các tiêu chí lựa chọn tổ
chức đấu giá tài sản theo Phương án đấu giá và chịu trách nhiệm về việc tham
mưu này.
4. Sở Tư pháp cung cấp thông
tin về án tích, tình trạng xử lý vi phạm hành chính, các thông tin về tổ chức,
hoạt động của tổ chức đấu giá thuộc phạm vi quản lý.
5. Trường hợp thực hiện đấu thầu
thì việc lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất để đấu giá
quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm
hàng hóa, dịch vụ bằng vốn Nhà nước.
Điều 13.
Ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn vị tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện việc ký hợp đồng đấu giá với đơn vị thực hiện
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất được lựa chọn.
2. Nội dung của Hợp đồng đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư liên
tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP và phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được
phê duyệt.
Điều 14.
Giám sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 11 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
2. Tại một số cuộc đấu giá, xét
thấy cần thiết đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp
đơn vị thực hiện đấu giá mời đại diện cơ quan tư pháp, tài nguyên và môi trường,
tài chính, công an, chính quyền địa phương nơi có đất đưa ra đấu giá và đại diện
tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện cuộc đấu giá
quyền sử dụng đất.
Điều 15.
Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trường hợp đất do đơn vị thực
hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện việc đấu giá:
a) Trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày tổ chức đấu giá thành đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất lập hồ sơ gửi đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
để đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận, phê duyệt kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Trong thời gian 02 (hai)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đơn vị thực hiện cuộc đấu giá quyền
sử dụng đất yêu cầu, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất
hoàn chỉnh hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định công nhận, phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất;
c) Trong thời hạn 02 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản tham mưu Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận, phê duyệt kết quả đấu giá quyền
sử dụng đất.
2. Trường hợp đất do Hội đồng đấu
giá tài sản thực hiện việc đấu giá, thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày tổ chức đấu giá thành, Hội đồng đấu giá tài sản có trách nhiệm trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
3. Hồ sơ được thực hiện theo
khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
4. Nội dung quyết định công nhận,
phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 12 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP và đơn vị tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp thông tin về khoản tiền đặt trước.
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư, nội dung quyết định công nhận, phê duyệt kết quả
trúng đấu giá có thêm nội dung được quy định tại khoản 3 Điều 9 Quy định này.
5. Trong thời gian không quá 05
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị phê duyệt, Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu
giá.
Quyết định công nhận, phê duyệt
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất được gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính, Cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc phê duyệt, công nhận kết quả đấu giá trong
trường hợp Phương án đấu giá do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, nhưng có tổ
chức tham gia đấu giá và trúng đấu giá.
Điều 16. Nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định công nhận, phê duyệt kết quả
trúng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan Thuế gửi thông báo
nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người trúng đấu giá.
Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất gồm các nội dung quy định tại
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất,
thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 18 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế.
3. Thời hạn nộp tiền thuê đất,
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý
thuế.
4. Người trúng đấu giá quyền sử
dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào Kho bạc Nhà nước
và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc ký hợp đồng thuê
đất theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Điều 17. Lập,
phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc
sở hữu nhà nước; Quyết định đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất (đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà
nước)
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức đấu giá tài sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Quy định này có trách
nhiệm lập dự thảo Quyết định phê duyệt phương án đấu giá tài sản trên đất, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất (đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất thuộc sở hữu nhà nước), lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây
dựng; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
(nơi có nhà, đất) và cơ quan có liên quan để tổng hợp ý kiến hoàn thiện phương
án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt bằng văn bản với nội dung
chính sau:
a) Thông tin vị trí và diện
tích khu đất; tài sản trên đất;
b) Mục đích, hình thức, thời hạn
sử dụng đất;
c) Mục đích đấu giá tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đấu giá quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước);
d) Thông tin về quy hoạch;
đ) Hình thức đầu tư; mục tiêu đầu
tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; diện tích sử dụng đất; các chỉ tiêu về quy
hoạch, kiến trúc; dự kiến tổng mức đầu tư của dự án; thời gian và tiến độ thực
hiện dự án; nguồn vốn (đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện
dự án đầu tư);
e) Dự kiến thời gian tổ chức đấu
giá;
g) Điều kiện để tổ chức thực hiện
đấu giá tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đấu giá quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước) khi Nhà nước
giao đất, cho thuê đất;
h) Giá khởi điểm đấu giá tài sản
trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đấu giá quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước);
i) Đối tượng, điều kiện được
tham gia đấu giá;
k) Mức phí tham gia đấu giá, tiền
đặt trước phải nộp, bước giá;
l) Kinh phí, nguồn chi phí tổ
chức thực hiện việc đấu giá;
m) Dự kiến giá trị thu được và
quản lý, sử dụng số tiền thu được từ đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất (đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc
sở hữu nhà nước);
n) Phương thức lựa chọn đơn vị
thực hiện cuộc đấu giá;
o) Hình thức đấu giá, phương thức
đấu giá;
p) Xử lý tiền đặt trước;
q) Nộp tiền mua tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
r) Cơ quan được giao nhiệm vụ
thực hiện tổ chức việc đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
(đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước).
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức đấu giá tài sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Quy định này căn cứ
Phương án đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đấu giá
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước) đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt có trách nhiệm lập dự thảo Quyết định đấu giá
tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đấu giá quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước) , lấy ý kiến Sở Tài
nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (nơi có nhà, đất) và cơ quan có liên quan
để tổng hợp ý kiến hoàn thiện phương án trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê
duyệt bằng văn bản với nội dung chính quy định tại điểm a đến điểm h; điểm r
khoản 1 Điều này và quy định việc tổ chức thực hiện.
Điều 18.
Xác định, phê duyệt giá khởi điểm đấu giá
Thực hiện theo quy định khoản 2
Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.
Điều 19. Lựa
chọn đơn vị thực hiện cuộc đấu giá; ký hợp đồng đấu giá; giám sát thực
hiện cuộc đấu giá
Thực hiện theo quy định tại Điều
12, 13 và 14 Quy định này.
Điều 20.
Phê duyệt kết quả đấu giá (công nhận kết quả trúng đấu giá)
Cơ quan được giao nhiệm vụ đấu
giá tài sản có trách nhiệm lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt công nhận kết quả trúng đấu giá
các nội dung theo quy định khoản 4 Điều 15 Quy định này.
Điều 21.
Ký Hợp đồng mua bán tài sản
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ
chức bán tài sản công và người được quyền mua tài sản thực hiện ký Hợp đồng mua
bán tài sản theo Mẫu số 01-HĐMB/TSC ban hành kèm theo Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 22. Nộp
tiền mua tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, người trúng đấu giá có trách nhiệm
thanh toán 50% tiền mua tài sản (bao gồm tiền mua tài sản trên đất, tiền
thuê đất, tiền sử dụng đất) cho Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện
việc đấu giá tài sản.
2. Trong vòng 60 ngày tiếp
theo, người trúng đấu giá có trách nhiệm thanh toán 50% tiền mua tài sản còn lại
cho Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện việc đấu giá tài sản.
3. Trường hợp quá thời hạn
thanh toán quy định tại khoản 1, 2 Điều này mà người trúng đấu giá chưa hoàn
thành việc thanh toán tiền mua tài sản cho Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện
việc đấu giá tài sản thì người mua tài sản phải nộp tiền chậm nộp theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện việc đấu
giá tài sản có trách nhiệm gửi văn bản và hồ sơ đấu giá tài sản đến Cục Thuế tỉnh
để xác định và ra thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế. Thời hạn chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
Chương V
HỦY KẾT QUẢ TRÚNG ĐẤU
GIÁ; HỦY QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN, PHÊ DUYỆT KẾT QUẢ TRÚNG ĐẤU GIÁ
Điều 23. Hủy
quyết định công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá
1. Cơ quan
Tài nguyên và Môi trường; cơ quan Tài chính lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền ban hành quyết định hủy quyết định công nhận, phê duyệt kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất; kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước trong trường hợp người trúng đấu giá
không nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo thời hạn quy định tại khoản
2, 3 Điều 16 Quy định này và vi phạm quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ.
2. Hồ sơ trình ban hành quyết định
hủy quyết định công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu
nhà nước theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6
năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, bao gồm:
a) Quyết định công nhận, phê
duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
b) Báo cáo của cơ quan Tài
nguyên và Môi trường; cơ quan Tài chính về việc người trúng đấu giá không nộp đủ
tiền theo đúng yêu cầu;
c) Tờ trình kèm theo dự thảo
quyết định hủy quyết định công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng
đất; kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc
sở hữu nhà nước.
3. Khoản tiền
đặt cọc (theo quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật Đấu giá tài sản) của người bị hủy quyết định công nhận, phê duyệt kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất; kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều này
được nộp vào ngân sách nhà nước sau khi trừ các khoản chi phí đấu giá tài sản
theo đúng quy định của pháp luật dân sự.
4. Số tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất của người bị hủy quyết định công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất; kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất thuộc sở hữu nhà nước đã nộp (không bao gồm khoản tiền đặt cọc nêu tại
khoản 3 Điều này) được hoàn trả (không tính lãi suất, trượt giá).
5. Quyết định hủy quyết định công
nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; kết quả trúng đấu giá
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước gồm các nội
dung theo quy định pháp luật và các nội dung sau:
a) Thời hạn hoàn trả tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất cho người bị hủy quyết định công nhận, phê duyệt kết quả
trúng đấu giá đã nộp;
b) Cơ quan có trách nhiệm thực
hiện việc hoàn trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Cơ quan Thuế chủ trì, phối
hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kho bạc.
6. Sau khi
kết thúc thời hạn nộp tiền trúng đấu giá theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo việc hủy Quyết định công
nhận, phê duyệt kết quả đấu giá cho người trúng đấu giá không hoàn thành nghĩa
vụ tài chính về đất đai. Việc thông báo được thực hiện 02 lần, mỗi lần cách
nhau 30 ngày.
Ngay sau 90 ngày, kể từ ngày kết
thúc thời hạn nộp tiền trúng đấu giá đã thực hiện việc thông báo như trên, người
trúng đấu giá không hoàn tất nghĩa vụ tài chính. Cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này chủ trì tham mưu việc hủy Quyết định công nhận, phê duyệt
kết quả đấu giá.
Điều 24. Hủy
kết quả trúng đấu giá
1. Kết quả trúng đấu giá bị hủy
theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản năm 2016.
2. Tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc
sở hữu nhà nước có trách nhiệm thông báo ngay việc hủy kết quả trúng đấu giá
quy định cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá biết.
3. Cơ quan, đơn vị, người có
tài sản tổ chức đấu giá phối hợp đơn vị tổ chức đấu giá tài sản khi thực hiện
tham mưu ban hành Phương án đấu giá; Quy chế bán đấu giá và ký kết hợp đồng mua
bán tài sản phải quy định và thỏa thuận cụ thể thời gian nộp tiền trúng đấu giá
và các khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định; số lần chậm nộp, thời gian
chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; quá thời hạn nộp tiền
theo Quy chế đã ban hành thì thực hiện lập các thủ tục hủy kết quả đấu giá theo
quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25.
Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất thuộc sở hữu nhà nước báo cáo kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật;
xử lý và đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng
đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước
theo thẩm quyền;
b) Thông báo danh sách các tổ
chức đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan xử lý các vướng mắc, khó khăn liên quan đến việc tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết trong trường hợp vượt thẩm quyền.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm trong đó thể hiện đầy đủ danh mục công
trình, dự án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất, trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng
đất; trình ban hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, ban hành quyết định
công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá và quyết định hủy kết quả trúng đấu
giá đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền công nhận, phê duyệt của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người, tổ
chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất
theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ; chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa
chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành;
d) Phối hợp với Sở Tư pháp báo
cáo kết quả thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan xử lý các vướng mắc, khó khăn liên quan đến việc tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết trong trường hợp vượt thẩm quyền;
e) Chỉ đạo Trung tâm phát triển
quỹ đất:
Đề xuất kế hoạch đấu giá quyền
sử dụng đất hàng năm, báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp trước
ngày 01 tháng 10 hàng năm. Lập và trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư
và tổ chức xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất để thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất;
Xây dựng phương án đấu giá, quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất gửi cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật;
Phối hợp với cơ quan, đơn vị
liên quan lập hồ sơ trúng đấu giá trình Ủy ban nhân dân cùng cấp công nhận, phê
duyệt kết quả đấu giá, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bàn giao đất
trên thực địa cho người trúng đấu giá.
3. Sở Tài chính
a) Chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với cơ quan liên quan thực hiện các nội dung được quy định tại Chương IV của
Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra, hướng dẫn các cơ
quan có liên quan quản lý, sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất;
đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
c) Theo dõi, đôn đốc, giám sát
việc nộp tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất
và tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước vào ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị có liên quan xử lý các vướng mắc, khó khăn có liên quan đến việc tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất; đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất thuộc sở hữu nhà nước hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết trong trường hợp vượt thẩm quyền.
4. Cục Thuế tỉnh
a) Xác định số tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp và thông báo cho người trúng đấu giá đúng thời hạn bằng
văn bản sau khi nhận được quyết định công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chỉ đạo các Chi cục Thuế phối
hợp với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện việc
xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và thông báo cho người
trúng đấu giá đối với trường hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố công nhận,
phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
đáp thắc mắc và giải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Phê duyệt phương án đấu giá
quyền sử dụng đất; ban hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; ban hành quyết
định công nhận, phê duyệt kết quả trúng đấu giá và quyết định hủy kết quả trúng
đấu giá; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất thuộc sở hữu nhà nước cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Báo cáo kết quả việc đấu giá
quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định.
6. Các sở, ban ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan mình triển khai thực hiện Quyết định này và các quy định pháp luật có
liên quan.
Điều 26.
Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Khi cần thiết, Sở Tư pháp chủ
trì , phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông
tin, rút kinh nghiệm về việc thực hiện Quyết định này.
3. Trường hợp các văn bản được
dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện các
nội dung tương ứng theo các văn bản đó.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, yêu cầu các đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định
này cho phù hợp./.