ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2019/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 05
tháng 06 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 26 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 348/TTr-STNMT ngày 20 tháng 5 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định
một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Sơn La".
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/7/2019.
2. Quyết định này thay thế các quyết
định sau:
2.1. Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND
ngày 11/8/2014 của UBND tỉnh về việc quy định một số nội
dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Sơn La;
2.2. Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND
ngày 03/01/2017 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều tại quy định ban hành kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày
11/8/2014 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định một số nội
dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Sơn La;
2.3. Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND
ngày 16/7/2018 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều quy định kèm
theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 11/8/2014; khoản 8 Điều 1 Quyết định số
03/2017/QĐ-UBND ngày 03/01/2017 của UBND tỉnh Sơn La;
2.4. Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND
ngày 12/6/2018 của UBND tỉnh Sơn La về việc quy định đơn giá bồi thường nhà cửa,
vật kiến trúc, cây cối hoa màu và chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với các dự án đã có quyết định
thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt,
không thực hiện theo quyết định này.
2. Đối với các dự án đã có quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và đã chi trả một phần tiền thì tiếp tục
chi trả cho người bị thu hồi đất theo phương án bồi thường đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, không thực hiện theo quyết định này.
3. Đối với các dự án đã có quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng
chưa chi trả tiền:
3.1. Trường hợp do cơ quan nhà nước
thì thực hiện tính toán và phê duyệt lại phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo quyết định này.
3.2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
không chấp hành quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, không nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ mà lỗi thuộc về người bị thu hồi đất thì không
thực hiện điều chỉnh, phê duyệt lại phương án bồi thường, hỗ trợ theo quyết định
này.
4. Đối với các dự án đã lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhưng chưa công khai,
chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện theo Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các
đơn vị, tổ chức và các hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi
trường (b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ TNMT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La;
- Lưu: VT - Hiệu 30 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Minh
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 05/6/2019 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số
nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Sơn La.
2. Những nội dung không quy định
tại Quy định này được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các
văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đất đai,
xây dựng; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng
đất quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
Điều 3. Nguyên tắc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư
1.
Nguyên tắc bồi thường về đất và bồi thường thiệt hại về
tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện
theo quy định tại Điều 74 và Điều 88 Luật Đất đai năm 2013.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, công khai, khách quan,
công bằng và đúng quy định của pháp luật. Người sử dụng đất được bồi thường
theo mục đích đất đang sử dụng hợp pháp.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN VÀ VẬT NUÔI
Điều
4. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại
trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất (Điểm
a, Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi
là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP))
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng hoặc
chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn, cùng UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là UBND cấp xã); đại diện bản, tổ dân phố, tiểu khu; các phòng, ban chức
năng có liên quan cấp huyện và người sử dụng đất tiến hành kiểm tra, xác định
hiện trạng khu đất trước và sau khi đầu tư; xác định khối lượng đầu tư; căn cứ
định mức theo quy định (trường hợp chưa có định mức quy định thì sử dụng định
mức tương tự) để lập dự toán giá trị đầu tư vào đất còn lại gửi Phòng Kinh
tế - Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị đối với thành phố) thẩm định, trình
UBND huyện, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) phê duyệt làm căn
cứ lập phương án bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
2. Trường hợp không còn hiện trạng, không xác định được chi
phí đầu tư vào đất còn lại thì chi phí đầu tư vào đất còn lại được tính bằng một
(01) lần giá đất cụ thể tính tiền bồi thường đối với loại đất thu hồi.
Điều
5. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất ở (Khoản 2, Khoản 4 Điều
6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Trường hợp hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ mà trong
hộ có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị
thu hồi, nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của
pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01)
thửa đất ở bị thu hồi nếu có nhu cầu tái định cư thì UBND cấp huyện quyết định
giao một thửa đất ở tái định cư, diện tích đất ở tái định cư cho từng hộ gia
đình theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quy hoạch khu tái định
cư được phê duyệt.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có diện tích một (01) thửa
đất ở hợp pháp bị thu hồi bằng hoặc lớn hơn diện tích hai (02) thửa đất quy hoạch
khu tái định cư, mà có đề nghị bồi thường bằng đất ở thì được bồi thường bằng đất
ở, tổng diện tích đất ở được bồi thường không vượt quá 02 thửa đất ở khu quy hoạch
tái định cư được phê duyệt.
3.
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy
định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ thì được Nhà nước giao đất ở có thu tiền sử dụng đất
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất. Giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi
Nhà nước giao đất theo quy định pháp luật về thu tiền sử dụng đất.
4.
Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi mà diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn hạn mức
giao đất ở tối thiểu theo quy định của UBND tỉnh nhưng bằng hoặc lớn hơn diện
tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh và phù hợp quy hoạch,
thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân sử dụng
theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Trường
hợp diện tích đất còn lại không đủ điều kiện về diện tích đất ở hoặc không phù
hợp với quy hoạch, người sử dụng đất
có đơn đề nghị thu hồi đất thì thu hồi
toàn bộ diện tích đất và được bồi thường bằng đất ở hoặc bồi thường bằng tiền
tùy theo quỹ đất ở của địa phương.
5.
Việc xác định diện tích đất ở để bồi thường trong trường hợp hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, người đang sử dụng có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều
100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 và Khoản 16, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì thực hiện
theo quy định của UBND tỉnh về hạn mức giao đất, công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
6.
Trường hợp thu hồi đất ở, đất sản xuất nông nghiệp thực hiện dự án theo hình thức
đối tác công tư thì căn cứ vào điều kiện về quỹ đất của địa phương, quy hoạch
chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để bồi thường về đất (đất
ở, đất sản xuất nông nghiệp) bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với
loại đất thu hồi.
Điều 6. Bồi
thường cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở được nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất
nhưng được miễn tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng (Khoản 3, Khoản 5, Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà
nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn
tiền thuê đất do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng thì
được bồi thường bằng việc giao một thửa đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
theo quy hoạch, nhưng không vượt quá diện tích đất thu hồi. Trường hợp không có
đất để bồi thường thì hộ gia đình được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể
tính tiền bồi thường.
Điều 7. Bồi
thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước
thu hồi đất (Khoản 1, Khoản 4 Điều 9, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình
xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất bằng 20% giá trị hiện
có của nhà, công trình. Nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới
của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị
thiệt hại.
2.
Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật
2.1. Về nguyên tắc bồi thường
a) Mức
chi phí bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có kết cấu, tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương với công trình cần di dời. Công trình có tiêu chuẩn
kỹ thuật tương đương là công trình có quy mô, kết cấu và tính năng kỹ thuật
giống như hiện trạng công trình cần di dời. Giá trị xây dựng mới là toàn bộ chi
phí cần thiết để xây dựng công trình có kết cấu, tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương và được xác định theo giá hiện hành tại thời điểm thẩm định, phê duyệt
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.
b) Công
trình hoặc các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật có thể tháo dỡ,
di chuyển, lắp đặt lại và tiếp tục sử dụng được thì khi cần di dời - tái lập chỉ
tính bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt. Đối với công trình hoặc các hạng mục công trình kết cấu hạ
tầng kỹ thuật không thể tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại thì được bồi thường
theo quy định.
c)
Công trình không còn sử dụng được thì không được bồi thường.
2.2.
Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ
a)
Nêu các cơ sở pháp lý liên quan đến Dự án đầu tư, các hồ sơ liên quan đến công
trình hạ tầng kỹ thuật phải di dời; tóm tắt quy mô, hiện trạng của công trình. Nêu
cụ thể về giá trị đầu tư ban đầu và giá trị đã khấu hao theo sổ sách của công
trình phải di dời đến thời điểm thực hiện việc di dời.
b)
Xác định tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ theo công thức sau:
Tổng
chi phí bồi thường, hỗ trợ = (1) + (2) + (4) - (3). Trong đó:
(1)
Là chi phí bồi thường công trình hạ tầng kỹ thuật phải di dời có thể hoặc không
thể tháo rời, di chuyển, lắp đặt lại theo nguyên tắc bồi thường
nêu trên.
(2)
Là chi phí di dời tạm nếu có.
(3)
Là giá trị vật tư, thiết bị thu hồi theo quy định.
(4)
Là chi phí khảo sát và các khoản chi phí khác có liên quan đến việc lập, thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ theo quy định hiện hành.
2.3.
Về tổ chức thực hiện
a)
Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm
Khi
tiến hành khảo sát lập thiết kế cơ sở và Dự án đầu tư phải thông báo ngay bằng
văn bản cho các đơn vị quản lý chuyên ngành hoặc đơn vị sở hữu của các công
trình hạ tầng kỹ thuật cần di dời về phạm vi thu hồi đất, hành lang bảo vệ công
trình (nếu có) và các hồ sơ liên quan để cùng chuẩn bị kế hoạch, nguồn vốn,
phương án để thực hiện di dời. Phối hợp, hỗ trợ đơn vị quản lý chuyên ngành hoặc
đơn vị sở hữu trong quá trình khảo sát, lập hồ sơ bồi thường và tổ chức thực hiện.
Kiểm
tra xác nhận khối lượng di dời của các công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm
vi quy hoạch xây dựng Dự án chính. Kiểm tra, xem xét, trình sở quản lý chuyên
ngành xét duyệt dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ do đơn vị quản lý chuyên
ngành lập theo đúng quy định tại Điểm 2.1, 2.2 Khoản 2 Điều này.
Hợp
đồng và tổ chức chi trả (một lần) tiền bồi thường, hỗ trợ cho đơn vị quản
lý chuyên ngành hoặc đơn vị sở hữu công trình phải di dời theo phương án bồi
thường, hỗ trợ di dời (không có dự phòng phí) được cơ quan có thẩm quyền
xét duyệt.
b)
Đơn vị quản lý chuyên ngành hoặc đơn vị sở hữu của công trình hạ tầng kỹ thuật
cần di dời có trách nhiệm
Lập
phương án bồi thường, hỗ trợ di dời và tổ chức thực hiện việc di dời đối với
công trình theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định; cung cấp toàn bộ
hồ sơ có liên quan cho chủ đầu tư Dự án chính; đầu tư xây dựng lại công trình mới
theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng; chịu trách nhiệm về khối lượng
công trình phải di dời; được sử dụng lại toàn bộ vật tư, thiết bị thu hồi sau
khi đã khấu trừ giá trị thu hồi vào dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ (nếu
có); lập thủ tục ghi tăng, giảm tài sản đối với công trình đã di dời - tái
lập và báo cáo với đơn vị chủ quản theo quy định.
c)
Trách nhiệm của các sở quản lý chuyên ngành kỹ thuật
Xác
định công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật được bồi thường, hỗ
trợ khi phải di dời; công trình hoặc hạng mục công trình chỉ được bồi thường
chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp
đặt; công trình hoặc hạng mục công trình không được bồi thường, hỗ trợ khi phải
di dời theo quy định.
Xây
dựng, hướng dẫn cho các đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật về quy trình
thực hiện và phương pháp lập dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định
chuyên ngành. Xác định giá trị vật tư, thiết bị thu hồi theo quy định và khấu
trừ ngay trong hồ sơ dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ cho đơn vị có công
trình hạ tầng kỹ thuật phải di dời. Thẩm định dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ
công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật do chủ đầu tư trình trong
vòng hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
d)
Giao các sở quản lý chuyên ngành hướng dẫn, thẩm định, dự toán chi phí bồi thường,
hỗ trợ di dời và lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức (quy
định tại Khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai năm 2013) theo quy định hiện hành của
Nhà nước về quản lý các dự án đầu tư, cụ thể:
Sở
Giao thông vận tải: Thẩm định đối với công trình giao thông, vận tải.
Sở
Xây dựng: Thẩm định đối với công trình dân dụng; công trình cấp, thoát nước,
chiếu sáng đô thị, cây xanh; công trình xử lý nước thải, xử lý chất thải (bãi
chứa, bãi chôn lấp rác).
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thẩm định đối với công trình thủy lợi,
nông - lâm nghiệp;
Sở
Công thương: Thẩm định đối với công trình điện;
Sở
Thông tin và Truyền thông: Thẩm định đối với công trình công nghệ thông tin,
bưu chính, viễn thông, tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền
hình.
UBND
cấp huyện thẩm định và phê duyệt dự toán đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật
của hộ gia đình, cá nhân.
đ)
Căn cứ kết quả thẩm định của sở chuyên ngành, UBND cấp huyện Quyết định phê duyệt
dự toán đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật của các tổ chức, làm cơ sở lập,
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ.
2.4.
Đối với các hạng mục di dời lưới điện (bao gồm đường dây và trạm biến áp)
của các cá nhân, doanh nghiệp ngoài ngành điện; các hạng mục di dời, nâng cao
lưới điện cao thế, chủ đầu tư của các dự án chính có trách nhiệm tổ chức thực
hiện theo hình thức di dời - tái lập sau đó bàn giao lưới điện cho các cá nhân,
doanh nghiệp hoặc đơn vị quản lý, vận hành lưới điện cao thế,
trừ trường hợp chủ sở hữu (hoặc đơn vị quản lý chuyên ngành) lưới điện đề
nghị thực hiện theo hình thức bồi thường hiện trạng lưới điện bằng giá trị xây
dựng mới.
Đối
với hạng mục di dời lưới điện (bao gồm đường dây trung, hạ thế và trạm biến
áp) của ngành điện, chủ đầu tư các dự án chính ưu tiên thực hiện theo hình
thức di dời - tái lập, trừ trường hợp có thỏa thuận giữa chủ đầu tư dự án chính
và ngành điện thống nhất thực hiện theo hình thức bồi thường hiện trạng lưới điện
bằng giá trị xây dựng mới.
Trường
hợp thực hiện theo hình thức di dời - tái lập thì sau khi tổ chức thực hiện di
dời - tái lập lưới điện, chủ đầu tư của các dự án chính có trách nhiệm bàn giao
cho ngành điện và yêu cầu ngành điện trích khấu hao hoàn trả Ngân sách cấp huyện
phần giá trị chênh lệch (nếu có) giữa lưới điện di dời - tái lập và lưới
điện hiện trạng theo quy định.
Đối
với các hạng mục khác bao gồm hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cầu, đường,
cấp thoát nước, cây xanh, chiếu sáng công cộng, cho phép Chủ đầu tư dự án chính
tổ chức xây dựng mới thay thế nhằm đồng bộ với dự án đầu tư.
Nếu
lựa chọn theo hình thức di dời - tái lập thì chủ đầu tư trình các sở quản lý chuyên
ngành quy định tại Tiết d, Điểm 2.3 Khoản 2 Điều này thẩm định, phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình.
2.5.
Chi phí thẩm định hồ sơ bồi thường: Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2.6.
Trường hợp có hệ thống điện thoại, đồng hồ nước, đồng hồ điện, cáp truyền hình,
Internet (thuê bao), giếng nước được bồi thường như sau:
a)
Điện thoại (thuê bao): Bồi thường theo mức giá lắp đặt mới do đơn vị
cung cấp dịch vụ thông báo hoặc chi phí di dời do đơn vị cung cấp dịch vụ thực
hiện.
b)
Các loại điện kế chính một (01) pha và ba (03) pha: Bồi thường theo bảng chiết
tính của các điện lực khu vực.
Điện
kế phụ (tự câu lại): Chủ sử dụng tự thu hồi, không tính bồi thường,
không tính hỗ trợ.
c)
Đồng hồ nước (thuê bao): Bồi thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi
phí di dời do đơn vị quản lý cấp nước thực hiện.
Đồng
hồ nước phụ (tự câu lại): Chủ sử dụng tự thu hồi, không tính bồi thường,
không tính hỗ trợ.
d)
Cáp truyền hình Internet: Bồi thường theo mức giá lắp đặt mới hoặc chi phí di dời
do cơ quan cung cấp dịch vụ thực hiện.
Mức
giá bồi thường các hạng mục nêu tại Tiết a, b, c, d, Điểm 2.6, Khoản này tại thời
điểm do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án xác định theo mức
giá do cơ quan đơn vị quản lý chuyên ngành cung cấp.
đ)
Giếng nước khoan, giếng nước đào thủ công: Bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh
quy định.
Điều 8. Bồi
thường thiệt hại trong trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng
làm hạn chế khả năng sử dụng đất (Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1.
Bồi thường đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không
a)
Đất ở trong hành lang bảo vệ an toàn nếu đủ điều kiện bồi thường thì được bồi
thường bằng 80% giá đất bồi thường đất ở.
b)
Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng
đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn chiếm dụng lớn hơn hạn mức đất ở thì phần
diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được bồi
thường bằng 80% giá đất bồi thường về đất cùng loại, nếu đất đó đủ điều kiện bồi
thường.
c)
Đất trồng cây lâu năm, đất rừng trồng sản xuất trong hành lang bảo vệ an toàn
thì chủ sử dụng đất được bồi thường bằng 30% giá đất bồi thường về đất cùng loại
nếu đất đó đủ điều kiện bồi thường, tính trên diện tích đất trong hành lang bảo
vệ an toàn.
d)
Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện
tích thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng thì phần diện tích đất còn lại cũng
được bồi thường theo quy định tại Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Khoản 2 Điều này.
2.
Đối với đất thuộc hành lang bảo vệ của các công trình còn lại
Trường
hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng
đất thì được bồi thường bằng tiền, mức bồi thường bằng diện tích đất bị hạn chế
sử dụng nhân (x) với 50% giá đất bồi thường của loại đất bị hạn chế sử dụng.
Điều 9. Phân
chia tiền bồi thường về đất cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất nhưng không
có giấy tờ xác định diện tích sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (Khoản
2 Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1.
Trường hợp các đối tượng đồng quyền sử dụng đất có biên bản (có xác nhận
của UBND cấp xã) thống nhất phân chia tiền bồi thường thì tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng chi trả cho các đối tượng theo sự thống nhất
ghi nhận tại biên bản.
2.
Trường hợp các đối tượng không có ý kiến về cách chia và không có biên bản thống
nhất phân chia tiền bồi thường thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện chia đều giá trị tiền bồi thường cho từng đối tượng
để chi trả.
3.
Trường hợp các đối tượng chưa có sự thống nhất với sự phân chia của tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng chuyển toàn bộ số tiền bồi thường vào Kho bạc Nhà nước cấp
huyện. UBND cấp xã có trách nhiệm chủ trì họp thống nhất phân chia giữa các đối
tượng hoặc căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật để
chi trả cho các đối tượng đồng quyền sử dụng đất.
Điều 10. Bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực
bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt
lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con
người (Điểm a Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1.
Đối với trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ
toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại
không còn khả năng tiếp tục sử dụng thì hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở
khu quy hoạch tái định cư theo hạn mức giao đất ở quy định của UBND tỉnh.
2.
UBND cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế, đánh giá hiện trạng khu vực bị ô nhiễm
môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt
lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người để
quyết định các trường hợp di dời và thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 11. Mức bồi
thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với người đang sử dụng nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước (Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1.
UBND cấp huyện giao Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ
trì, có sự tham gia của người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để tiến
hành thống kê, đo đạc, xác định khối lượng và lập dự toán các hạng mục cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp như xây dựng mới; gửi phòng chuyên môn thẩm định, phê duyệt
làm cơ sở phê duyệt phương án phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2.
Mức bồi thường được điều chỉnh theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà, công
trình theo hướng dẫn của Sở Xây dựng.
Điều 12. Bồi thường
di chuyển khi nhà nước thu hồi đất (Khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai)
1. Bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt
1.1. Đối với hộ gia đình, cá nhân
a) Di chuyển trong phạm vi dưới 20 km: 5.000.000 đồng/hộ;
b) Di chuyển trong phạm vi từ 20 km đến dưới 50 km:
7.000.000 đồng/hộ;
c) Di chuyển trong phạm vi từ 50 km trở lên: 10.000.000 đồng/hộ.
1.2. Đối với tổ chức
Tổ chức bị thu hồi đất lập dự toán (tháo dỡ, di chuyển, lắp
đặt), có văn bản đề nghị bồi thường kèm theo hồ sơ dự toán gửi Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt
bằng có văn bản kèm theo hồ sơ gửi phòng Kinh tế - Hạ tầng (phòng Quản lý đô thị
đối với thành phố) chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị liên quan thẩm định,
trình UBND cấp huyện phê duyệt làm căn cứ để bồi thường, hỗ trợ.
2. Bồi thường thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt hệ
thống máy móc, dây chuyền sản xuất
Trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản
xuất nếu có thiệt hại thì chủ sử dụng đất cùng với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng lập biên bản xác định cụ thể mức độ thiệt hại. Trên
cơ sở biên bản xác định mức độ thiệt hại, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng tổng hợp vào phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trình
UBND cấp huyện phê duyệt.
Điều 13. Bồi
thường di chuyển mồ mả (Điều 18 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân có mồ mả, khi nhà nước thu
hồi đất thì được bồi thường di chuyển mồ mả. Mức bồi thường cụ thể như sau:
a) Mộ xây: 6.500.000 đồng/mộ;
b) Mộ không xây: 3.770.000 đồng/mộ.
c) Trường hợp theo phong tục, tập quán, hộ gia
đình, cá nhân không thực hiện di chuyển thì được hưởng chính sách bồi thường
quy định tại các Điểm a, b, Khoản 1 Điều này để làm thủ tục theo phong tục, tập
quán (hộ gia đình, cá nhân phải có đơn đề nghị).
2. Đối với mộ vô thừa nhận
a) Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện
có trách nhiệm hướng dẫn nơi quy tập.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các thủ tục
theo phong tục tập quán của từng vùng; thuê di chuyển hoặc tự di chuyển đến nơi
quy định, được chi trả chi phí di chuyển bằng mức bồi thường di chuyển mồ, mả
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 14.
Bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản tại thời điểm thu hồi đất
chưa đến kỳ thu hoạch (Điểm b, Khoản 2 Điều 90 Luật Đất đai)
1. Đối với vật nuôi là thủy sản, tại thời điểm thu
hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch mà bị thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại
thực tế do phải thu hoạch sớm; mức bồi thường bằng khối lượng (kg) cá đánh bắt
thực tế (nhưng không vượt quá định mức kỹ thuật quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) nhân (x) với giá cá thương phẩm trên thị trường tại thời
điểm thu hồi.
Trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường
chi phí di chuyển theo quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1 Điều 12 Quy định này và bồi
thường thiệt hại thực tế do di chuyển gây ra (bằng khối lượng (kg) cá thiệt hại
thực tế nhân (x) với giá cá thương phẩm trên thị trường tại thời điểm vận chuyển).
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng, chính quyền địa phương kiểm tra, giám
sát, xác nhận khối lượng (kg) cá đánh bắt thực tế hoặc khối lượng (kg) cá thiệt
hại thực tế khi vận chuyển do người sử dụng đất thực hiện; tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng thu thập thông tin, xác định giá cá thương phẩm
trên thị trường gửi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định, trình UBND cấp huyện
phê duyệt để làm căn cứ áp giá lập phương án bồi thường.
Chương III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 15. Hỗ trợ
hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở, mà tự lo
chỗ ở (Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở, mà tự lo chỗ ở thì
ngoài việc được bồi thường về đất theo quy định còn được nhận khoản tiền hỗ trợ
tái định cư, cụ thể:
a) Khu vực đô thị, khu vực Trung tâm Hành chính
các huyện theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 50.000.000 đồng/hộ.
b) Khu vực nông thôn: 40.000.000 đồng/hộ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tách ra từ hộ
chính chủ được bố trí tái định cư theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy định
này, nếu không có nhu cầu nhận đất tái định cư thì được hỗ trợ 50% mức quy định
tại Khoản 1 Điều này cho mỗi thửa đất tái định cư không nhận.
3. Hỗ trợ tái định cư tại chỗ
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở,
phải phá dỡ nhà ở để xây dựng lại trên phần diện tích đất ở còn lại đủ điều kiện
để ở (lớn hơn hoặc bằng diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa theo quy định
của UBND tỉnh) thì được hỗ trợ tái định cư tại chỗ như sau:
a) Hộ chính chủ: Bằng 50% mức quy định tại Khoản 1
Điều này;
b) Trường hợp có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng
cùng chung sống trên một thửa đất ở thu hồi, nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ
gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú thì ngoài hộ chính chủ được
hỗ trợ theo Điểm a, Khoản này, các thế hệ, các cặp vợ chồng còn lại được hỗ trợ
tái định cư tại chỗ bằng 30% mức quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 16.
Hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không thuộc sở hữu Nhà nước mà phải
di chuyển chỗ ở (Điều 23 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Hộ
gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước,
khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di
chuyển tài sản bằng mức bồi thường di chuyển quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, Điều
12 Quy định này.
Điều 17. Hỗ trợ
khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn (Điều 24 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP)
1. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn không được bồi thường nhưng được hỗ trợ bằng 100% giá đất
nông nghiệp theo bảng giá đất do UBND tỉnh quy định. Tiền hỗ trợ được nộp vào
ngân sách nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của cấp xã và chỉ
được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích
công ích của cấp xã.
2. Người đang sử dụng đất công ích của xã, phường,
thị trấn thì không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ tài sản tạo lập
trên đất theo số lượng thống kê, kiểm đếm thực tế tính bằng đơn giá bồi thường
tài sản quy định của UBND tỉnh.
Điều 18. Hỗ trợ
ổn định đời sống và ổn định sản xuất (Khoản 7 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP,
Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
1. Hộ gia đình, cá nhân bị nhà nước thu hồi đất thuộc đối
tượng quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ và nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông
tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
thực hiện như sau:
1.1.
Thu hồi từ 30% đến dưới 50% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực tế đang sử
dụng:
a)
Không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ sáu (06) tháng;
b)
Phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ chín (09) tháng;
c)
Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn được hỗ trợ mười hai (12) tháng.
d)
Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quyết định của Uỷ ban dân tộc Miền núi, được hỗ trợ mười tám
(18) tháng.
1.2.
Thu hồi từ 50% đến dưới 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực tế đang sử
dụng:
a)
Không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ sáu (06) tháng;
b)
Phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ mười hai (12) tháng.
c)
Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn được hỗ trợ mười tám (18) tháng.
d)
Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quyết định của Uỷ ban dân tộc Miền núi, được hỗ trợ hai bốn
(24) tháng.
1.3.
Thu hồi trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thực tế đang sử dụng:
a)
Không phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ mười hai (12) tháng;
b)
Phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ hai bốn (24) tháng;
c)
Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn được hỗ trợ ba hai (32) tháng;
d)
Phải di chuyển chỗ ở đến các địa bàn (xã, bản) có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn theo quyết định của Uỷ ban dân tộc Miền núi, được hỗ trợ
ba sáu (36) tháng.
1.4. Việc xác định tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ (%) diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
|
=
|
Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi
|
x 100
|
Tổng diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng
|
- Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi xác định
theo diện tích thực tế đo đạc;
- Tổng diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi tại thời
điểm có Quyết định thu hồi đất, không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu
hồi của các Quyết định thu hồi đất trước đó.
Diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng gồm: Diện
tích đất đã được cấp Giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất và diện tích
đất chưa được cấp Giấy chứng nhận chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
hướng dẫn mẫu phiếu tự kê khai; hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tự kê khai
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về diện tích kê khai; Trưởng bản (tổ,
tiểu khu) và UBND xã, phường, thị trấn xác nhận tổng diện tích đất nông
nghiệp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.
1.5. Hỗ trợ ổn định đời sống nêu tại Điểm 1.1, 1.2,
1.3, Khoản 1 Điều này như sau:
Hỗ trợ bằng tiền tương đương với 30 kg gạo/nhân khẩu/tháng
cho toàn bộ số nhân khẩu nông nghiệp có tên trong sổ hộ khẩu. Giá gạo tính
hỗ trợ là giá gạo tẻ trung bình ở địa phương tại thời điểm hỗ trợ. Đối với hộ
chưa có sổ hộ khẩu thì căn cứ vào sổ theo dõi hộ khẩu của UBND cấp xã.
1.6.
Diện tích đất thu hồi quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3 Khoản 1 Điều này áp dụng
theo Điểm b, Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất
sản xuất nông nghiệp ở nhiều dự án khác nhau trong cùng thời điểm mà có dự
án tổng diện tích đất bị thu hồi trên 30% đất nông nghiệp đang sử dụng của hộ
gia đình, cá nhân trở lên (không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp đã thu
hồi của các Quyết định thu hồi) thì được hỗ trợ ổn định đời sống như trường
hợp tại Khoản 1 Điều này và được tính hỗ trợ vào dự án có diện tích thu hồi lớn
nhất của hộ gia đình, cá nhân.
3.
Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp nếu được bồi thường bằng
đất thì ngoài việc được bồi thường bằng đất nông nghiệp còn được hỗ trợ ổn định
sản xuất, cụ thể như sau:
a)
Đất trồng cây hàng năm hỗ trợ 100% giống cây trồng, vật tư nông nghiệp, hướng dẫn
kỹ thuật trồng trọt trong 2 vụ. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất bị thu hồi.
Loại cây trồng và định mức giống gieo trồng xác định theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và của UBND tỉnh.
b)
Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp lâu năm được hỗ trợ
50%
chi phí đầu tư bao gồm: Giống, công trồng, công chăm sóc, phân bón vô cơ, thuốc
trừ sâu, hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt. Mức hỗ trợ tính theo diện tích đất bị
thu hồi nhưng không quá 01 ha/hộ và theo quy trình kỹ thuật của từng loại cây
trồng.
4.
Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
có đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khi Nhà nước thu
hồi đất mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ ổn định sản xuất một lần.
Mức
hỗ trợ cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xem xét
trình UBND cấp huyện phê duyệt, nhưng không vượt quá 30% một năm thu nhập sau
thuế theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế
xác nhận.
Trường
hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh đang hoạt động
mà bị thu hồi đất, phải tháo dỡ một phần công trình, gây ảnh hưởng phải ngừng
hoạt động sản xuất kinh doanh tạm thời thì được hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ quy
định trên.
5.
Trường hợp hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (gọi tắt là cơ sở) có
đăng ký kinh doanh, có nộp thuế đầy đủ tại nơi có đăng ký kinh doanh nhưng
không thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài chính theo chế độ Nhà nước quy định
thì không thực hiện hỗ trợ theo quy định tại Khoản 4 Điều này mà hỗ trợ theo
doanh thu bình quân tính thuế như sau:
Doanh
thu dưới từ 100.000.000 đồng/năm trở xuống, hỗ trợ một lần bằng 2.400.000 đồng/cơ
sở;
Doanh
thu từ trên 100.000.000 đồng/năm, hỗ trợ một lần bằng 4.800.000 đồng/cơ sở;
Việc
xác định doanh thu của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
do cơ quan thuế chịu trách nhiệm.
6. Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê lao động
theo hợp đồng khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc
theo quy định của pháp luật về lao động, thời gian trợ cấp tối đa không quá 6
tháng.
7. Phương thức chi trả các khoản tiền hỗ trợ nêu tại
các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trình UBND cấp huyện quyết định cho phù hợp với thực tế của địa
phương.
Điều 19.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi
Nhà nước thu hồi đất (Tiết b, Điểm 1, Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06/01/2017; Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ Khoản
2 Điều 6 của Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định
tại các Tiết a, b và c Điểm 1, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được
bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các Tiết
d, đ và e Điểm 1, Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ và nhân khẩu không phải là cán bộ, công chức, viên chức quy định tại
Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ
đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với toàn bộ diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định
tại Điều 129 Luật Đất đai. Cụ thể:
1. Hình thức hỗ trợ: Bằng tiền.
2. Mức hỗ trợ
a) Đối với các phường thuộc thành phố Sơn La: Không quá
ba (03) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của
UBND tỉnh quy định.
b) Đối với thị trấn thuộc huyện, khu vực Trung tâm Hành
chính các huyện theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Không quá hai
phẩy năm (2,5) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá
đất của UBND tỉnh quy định.
c) Các xã thuộc thành phố Sơn La, các huyện: Không quá
hai (02) lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong Bảng giá đất của
UBND tỉnh quy định.
d) Căn cứ tình hình thực tế, UBND tỉnh ủy quyền cho UBND
các huyện, thành phố quyết định mức hỗ trợ cụ thể quy định tại các Điểm a, b,
c, Khoản 2 Điều này đối với từng dự án.
3. Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề,
tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được
đào tạo nghề tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh; được tư vấn hỗ trợ
tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh
a) UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, các phòng, ban có liên quan và UBND cấp xã
tổng hợp nhu cầu, lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương trình UBND cấp huyện phê duyệt.
b) Phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm
được lập và phê duyệt đồng thời với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trong quá trình lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm phải
lấy ý kiến của người bị thu hồi đất. Việc lấy ý kiến được thực hiện đồng thời
khi lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
c) Chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề được
áp dụng theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản có liên quan.
d) Trên cơ sở cơ chế, chính sách của Trung ương, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể việc áp dụng các chính sách giải quyết
việc làm và đào tạo nghề, ưu đãi vay vốn tín dụng cho người thu hồi đất nông
nghiệp trong trường hợp này để áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh.
Điều 20.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp nhà nước
thu hồi đất ở kết hợp với kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải
di chuyển chỗ ở (Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
1. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp
kinh doanh, dịch vụ có nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh doanh dịch vụ,
khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Mức hỗ trợ quy định như sau:
a) Hỗ trợ 30.000.000 đồng/hộ đối với các xã thuộc huyện,
thành phố;
b) Hỗ trợ 40.000.000 đồng/hộ đối với các thị trấn thuộc các
huyện;
c) Hỗ trợ 50.000.000 đồng/hộ đối với các phường thuộc thành
phố Sơn La.
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì, phối hợp với tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng xác nhận cụ thể về thời điểm kinh
doanh, dịch vụ; các trường hợp có nguồn thu nhập chính là từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ; nhân khẩu trong độ tuổi lao động có nhu cầu học nghề.
2. Ngoài mức hỗ quy định tại Khoản 1 Điều này, người bị thu
hồi đất còn trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được đào tạo
nghề tại các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn trong tỉnh; được tư vấn hỗ trợ tìm
kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án đào tạo, chuyển đổi
nghề và tìm kiếm việc làm thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 19
Quy định này.
3. Việc hỗ trợ theo các Khoản 1, 2 Điều này chỉ được áp dụng
đối với các trường hợp đã kinh doanh, dịch vụ ổn định trước thời điểm thông báo
thu hồi đất và có đăng ký kinh doanh hoặc đóng thuế môn bài.
Điều 21. Hỗ trợ
khác (Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Ngoài việc hỗ trợ theo quy định hiện hành, căn cứ
vào tình hình tại địa phương để đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất
các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất còn được xem xét hỗ trợ cụ thể như sau:
1.
Hỗ trợ cho các hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước
(có xác nhận của phòng Lao động, Thương binh và Xã hội) phải di chuyển chỗ ở do
bị thu hồi đất, được hỗ trợ như sau:
a)
Người hoạt động cách mạng trước năm 1945, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt
Nam anh hùng, anh hùng lao động, thân nhân của liệt sỹ đang hưởng tiền tuất
nuôi dưỡng hàng tháng và thương binh, bệnh binh, người đang hưởng chính sách
như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên: Mức hỗ trợ
6.000.000 đồng/hộ.
b)
Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất
sức lao động từ 61% đến dưới 81%: Mức hỗ trợ 5.500.000 đồng/hộ;
c)
Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất
sức lao động từ 41% đến dưới 61%: Mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ;
d)
Gia đình liệt sỹ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng
tháng, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh
binh bị mất sức lao động từ 21% đến dưới 41%: Mức hỗ trợ 4.500.000 đồng/hộ;
đ)
Hộ gia đình có người đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội khác của Nhà nước trừ các
đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1, Khoản 2 Điều này: Mức hỗ
trợ 3.000.000 đồng;
Trường
hợp một hộ gia đình thuộc diện được hỗ trợ nêu tại Khoản 1 Điều này
mà có nhiều tiêu chuẩn được hỗ trợ thì chỉ được xét hưởng ở một mức hỗ trợ cao
nhất.
2.
Hộ gia đình có giấy chứng nhận hộ
nghèo bị thu hồi đất, phải di chuyển
chỗ ở hoặc ngừng sản xuất kinh doanh: Mức hỗ trợ 4.000.000 đồng/hộ.
3.
Thưởng tiến độ bàn giao mặt bằng
Người
sử dụng đất bị thu hồi bàn giao đúng tiến độ thì được thưởng như sau:
3.1.
Đối với đất bị thu hồi không có nhà ở, công trình xây dựng
Mức
thưởng tính bằng 5% giá trị bồi thường đất đai và tài sản trên đất (không tính
các khoản hỗ trợ), mức thưởng tối đa không quá 5.000.000 đồng/hộ.
3.2.
Đối với đất bị thu hồi có nhà ở, công trình xây dựng
a)
Trường hợp bị phá toàn bộ nhà ở và công trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt, toàn
bộ nhà sản xuất kinh doanh: 10.000.000 đồng/hộ chính chủ;
b)
Trường hợp bị phá dỡ một phần nhà ở và công trình kiến trúc phục vụ sinh hoạt,
nhà sản xuất kinh doanh: 5.000.000 đồng/hộ chính chủ;
c)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung
sống trên một thửa đất ở thu hồi, nếu đủ điều kiện tách thành từng hộ gia đình
riêng theo quy định của pháp luật về cư trú thì được thưởng thêm bằng 50% mức
quy định tại các Tiết a, b, Điểm 3.2, Khoản 3 Điều này.
3.3.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hoàn thành tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng
theo kế hoạch được thưởng 0,2% chi phí bồi thường đất đai, tài sản trên đất
(không tính các khoản hỗ trợ).
3.4.
UBND cấp huyện quyết định thưởng theo đề nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
4.
Hỗ trợ tiền thuê nhà ở
Hộ
gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở mà không còn chỗ
ở nào khác (kể cả trường hợp thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở không đủ điều kiện
được bồi thường về đất ở) thì trong thời gian tạo lập chỗ ở mới được hỗ trợ như
sau:
4.1.
Được bố trí vào nhà ở tạm do nhà nước xây dựng thì không được nhận tiền hỗ trợ
thuê nhà.
4.2.
Trường hợp tự lo đi thuê nhà ở trong thời gian tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ trợ
tiền thuê nhà, thời gian hỗ trợ là sáu (06) tháng, mức hỗ trợ:
a)
Đối với các hộ ở khu vực các phường thuộc thành phố Sơn La: 3.000.000 đồng/tháng/hộ;
b)
Đối với các hộ ở khu vực thị trấn, trung tâm hành chính huyện (theo quy hoạch
đô thị): 2.000.000 đồng/tháng/hộ;
c)
Đối với các hộ ở khu vực các xã còn lại: 1.000.000 đồng/tháng/hộ.
4.3.
Trường hợp hết thời gian hỗ trợ tiền thuê nhà ở quy định tại Điểm 4.2,
Khoản 4 Điều này mà hộ gia đình, cá nhân chưa được Nhà nước giao đất để xây
dựng nhà ở thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng báo cáo trình UBND cấp huyện bổ sung thời gian hỗ trợ thêm tiền thuê
nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân; thời gian bổ sung thêm tối đa không quá 06
tháng.
4.4. Hỗ
trợ làm lán trại tạm (đối với hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở, được bố trí tái định cư hoặc giao đất ở tại khu, điểm tái định cư
và các trường hợp tái định cư
tự lo chỗ ở), mức hỗ trợ
5.000.000 đồng/hộ. Các hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ làm lán trại tạm không
được hỗ trợ tiền thuê nhà.
5.
Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục về nhà mới (đối với hộ bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở). Mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/hộ.
6.
Hỗ trợ phí, lệ phí chính lý biến động, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
Giấy phép xây dựng cho người bị thu hồi đất. Mức hỗ trợ theo mức quy định thu
phí, lệ phí của cấp có thẩm quyền.
7.
Hỗ trợ thiệt hại trong trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng
làm hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất trong hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không
a)
Đất ở trong hành lang bảo vệ an toàn nếu không đủ điều kiện bồi thường thì được
hỗ trợ bằng 50% giá đất bồi thường đất ở.
b)
Trên cùng một thửa đất, bao gồm đất ở và các loại đất khác của một chủ sử dụng
đất, khi bị hành lang bảo vệ an toàn chiếm dụng lớn hơn hạn mức đất ở thì phần
diện tích các loại đất khác trên cùng thửa đất trong hành lang cũng được hỗ trợ
bằng 50% giá đất bồi thường về đất cùng loại, nếu đất đó đủ điều kiện bồi thường.
8.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của
Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp không
được bồi thường quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013, Khoản
2 Điều 4 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 thì được hỗ trợ về đất bằng 01 (một) lần giá đất cùng loại trong Bảng giá
đất do UBND tỉnh quy định.
Trường
hợp đất đang sử dụng có được do các hành vi lấn, chiếm đất của các tổ chức, lấn
chiếm đất chưa sử dụng và các hành vi vi phạm khác mà tại thời điểm vi phạm đã
có văn bản ngăn chặn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng vẫn cố tình vi phạm
thì không được hỗ trợ.
9.
Hỗ trợ khác đối với nhà, công trình xây dựng không đúng mục đích sử dụng đất;
trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất
9.1.
Nhà, công trình xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất nhưng không
đúng mục đích sử dụng đất.
a)
Xây dựng trên đất vườn, ao gắn liền với đất ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
thì hỗ trợ bằng 100% đơn giá bồi thường nhà, công trình do UBND tỉnh
quy định; xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì hỗ trợ bằng 80% đơn giá bồi thường nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh
quy định;
b)
Xây dựng trên đất nông nghiệp (không phải là vườn, ao gắn liền với đất ở) nhưng
không phục vụ sản xuất nông nghiệp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì hỗ trợ bằng
80% đơn giá bồi thường nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định; xây dựng
từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hỗ trợ bằng
50% đơn giá bồi thường nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định;
c)
Xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không được hỗ trợ.
9.2.
Nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất.
a)
Xây dựng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì hỗ trợ bằng 80% đơn giá bồi thường
nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định;
b)
Xây dựng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì hỗ
trợ bằng 50% đơn giá bồi thường nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định;
c)
Xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì hỗ
trợ bằng 30% đơn giá bồi thường nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định;
d)
Xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không được hỗ trợ.
9.3.
Trường hợp nhà, công trình quy định tại Điểm 9.1 và 9.2 Khoản 9 Điều này khi
xây dựng mà có biên bản xử lý vi phạm về trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền
(trong biên bản có nội dung đình chỉ không được xây dựng hoặc yêu cầu phải tháo
dỡ công trình trả lại nguyên trạng ban đầu) thì việc hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di
chuyển như sau:
a)
Xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì hỗ trợ bằng 30% đơn giá bồi thường
nhà, công trình cùng loại do UBND tỉnh quy định;
b)
Xây dựng từ sau ngày 01 tháng năm 2004 thì không được hỗ trợ.
10.
Hỗ trợ đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở, phải di chuyển
nhà ở nhưng còn tài sản là công trình phục vụ sinh hoạt (gắn với nhà ở) nằm
ngoài cọc giải phóng mặt bằng bị ảnh hưởng. Mức hỗ trợ không vượt quá 100% đơn
giá bồi thường tài sản cùng loại theo quy định của UBND tỉnh; giao UBND cấp huyện
chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc hỗ trợ.
11.
Hỗ trợ chi phí đầu tư khai hoang phục hóa đất
a)
Khai hoang để làm nương định canh: 7.500.000 đồng/ha;
b)
Khai hoang để làm ruộng nước: 11.250.000 đồng/ha.
12.
Hỗ trợ ao, bể nuôi trồng thủy sản (bờ ao, đáy ao, bể nuôi)
a)
Bờ ao xây tính bằng đơn giá bồi thường kè xây bằng gạch hoặc bằng đá do UBND tỉnh
quy định.
b)
Đáy ao đổ bê tông hoặc bằng gạch vỡ láng xi măng hoặc lát gạch chỉ tính bằng
đơn giá bồi thường sân phơi tương ứng do UBND tỉnh quy định.
c)
Bể nuôi trồng thủy sản xây toàn bộ, nền đổ bằng bê tông hoặc bằng gạch vỡ láng
bằng xi măng chỉ tính bằng đơn giá bồi thường bể tương ứng do UBND tỉnh quy định.
13.
Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi nhỏ hơn 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất. Mức hỗ trợ như sau:
a)
Đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất
nông nghiệp khác: Hỗ trợ 2.000 đồng/m2, nhưng giá trị được hỗ trợ tối
đa không quá 2.000.000 đồng/nhân khẩu;
b)
Đất rừng trồng sản xuất: Hỗ trợ 1.000 đồng/m2, nhưng giá trị được hỗ
trợ tối đa không quá 2.000.000 đồng/nhân khẩu;
c)
Nhân khẩu tính hỗ trợ là nhân khẩu thực tế có tên trong sổ hộ khẩu hộ gia đình tại
thời điểm quyết định thu hồi đất, sống phụ thuộc vào thu nhập từ sản xuất nông
nghiệp.
14.
Hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp có diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi, có đề nghị được bồi thường bằng đất, nhưng không có quỹ đất
để bồi thường bằng đất, mà bồi thường bằng tiền, vẫn còn diện tích đất sản xuất
nông nghiệp ở nơi khác thì được hỗ trợ ổn định sản xuất như hộ gia đình, cá
nhân quy định tại Khoản 3 Điều 18 Quy định này.
15.
Hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian xây dựng lại nhà ở: Hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất có nhà trên đất phải giải tỏa và phải làm lại nhà ở tại địa
điểm khác được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ là: 01 nhân khẩu/01 tháng tương
đương 30 kg gạo tính theo giá trung bình của địa phương tại thời điểm lập phương
án bồi thường, thời gian hỗ trợ là sáu (06) tháng.
16.
Ngoài việc hỗ trợ theo Quy định này,
căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét quyết định hỗ trợ
khác để đảm bảo có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất và công bằng đối với người
có đất thu hồi. Tổng số tiền hỗ trợ
không vượt quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án.
Trường
hợp số tiền hỗ trợ vượt trên 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự
án thì Chủ tịch UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định. Trường
hợp đặc biệt Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Chương IV
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 22. Suất
tái định cư tối thiểu (Khoản 3 Điều 27 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP)
Suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở
(đối với nơi có đủ quỹ đất ở để bố trí tái định cư), bằng nhà ở (đối với nơi
xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư) hoặc bằng tiền (đối với nơi không có điều
kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở để bố trí tái định cư), cụ thể:
1. Đất ở tái định cư:
a)
Khu vực đô thị, khu vực Trung tâm Hành chính các huyện theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng: 50 m2;
b)
Khu vực nông thôn: 60 m2.
2.
Nhà ở tái định cư: 40 m2.
3.
Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện tái định cư theo quy định Khoản 1 Điều 23 Quy
định này mà số tiền được bồi thường về đất ở nhỏ hơn giá trị một suất tái định
cư tối thiểu tại thửa đất bố trí tái định cư thì được hỗ trợ khoản tiền chênh lệch
đó.
Điều 23. Về
tái định cư
1.
Đối tượng, điều kiện tái định cư: Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất
ở đủ điều kiện bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 (trừ
trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư) thì được bố
trí tái định cư trong các trường hợp sau:
a)
Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi
không đủ điều kiện về diện tích đất ở theo quy định mà hộ gia đình, cá nhân
không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn phường, xã, thị trấn nơi có đất ở
bị thu hồi.
b)
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công
trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ
ở nào khác trong địa bàn phường, xã, thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi.
2.
Diện tích đất ở, nhà ở để bố trí tái định cư
Diện
tích đất ở, nhà ở để bố trí tái định cư là diện tích theo quy hoạch đất ở, nhà ở
tại khu tái định cư được phê duyệt (diện tích đất ở được bố trí không vượt hạn
mức giao đất ở theo quy định của UBND tỉnh Sơn La).
Đối
với các trường hợp có diện tích đất ở (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất) bị thu hồi toàn bộ lớn hơn hạn mức và các trường hợp thửa đất quy
hoạch tái định cư có diện tích lớn hơn hạn mức thì giao UBND cấp huyện xem xét,
bố trí phù hợp.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; việc
quản lý, sử dụng đất sau khi đã giải phóng mặt bằng; việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong
khu tái định cư.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính
sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
d) Kiểm tra, đánh giá kết quả việc xác định giá đất
và phương án giá đất; xây dựng tờ trình về việc quyết định giá đất tính tiền bồi
thường.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường và các sở, ngành có liên quan giải quyết những khó khăn, vướng mắc, bổ
sung cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
b) Thẩm định dự
toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các dự án theo thẩm quyền;
c) Kiểm tra, hướng
dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập dự toán, báo cáo
quyết toán về kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định.
d) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc xác định giá
gạo để tính hỗ trợ của các huyện, thành phố; việc chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi khấu trừ vào tiền sử dụng đất, thuê đất phải nộp.
3. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với các cơ quan chức năng xác định quy
mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, cấp nhà để xây dựng khu tái định cư cho phù hợp
với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc áp dụng các quy định về bồi thường,
hỗ trợ nhà, công trình xây dựng theo chuyên ngành; giải quyết theo thẩm quyền
những vướng mắc phát sinh thuộc ngành quản lý theo đề nghị của UBND cấp huyện.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trình xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng hạ tầng khu tái định cư,
nhà ở tái định cư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự
án tái định cư, theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối và bố
trí nguồn vốn ngân sách đáp ứng nhu cầu vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; đầu tư xây dựng khu dân cư mới, khu tái định cư.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Kiểm tra, hướng dẫn việc áp dụng các quy định về bồi
thường, hỗ trợ công trình xây dựng chuyên ngành nông nghiệp, cây trồng, vật
nuôi; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc, phát sinh thuộc ngành quản lý
theo đề nghị của UBND cấp huyện
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện lập và tổ
chức thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho người
trong độ tuổi lao động trên địa bàn toàn tỉnh;
b) Hướng dẫn thực hiện quy định của nhà nước về mức
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với người lao động
thuộc các hộ bị thu hồi đất.
c) Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ
đối với gia đình chính sách, hộ nghèo; giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc,
phát sinh thuộc ngành quản lý theo đề nghị của UBND cấp huyện.
7. Các sở: Giao thông vận tải, Công thương, Thông
tin và Truyền thông
Kiểm tra, hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền
nhiệm vụ được giao và những khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ thuộc
ngành quản lý theo đề nghị của UBND cấp huyện.
8. Thanh tra tỉnh
a) Xác minh, kết luận vào báo cáo UBND tỉnh, giải
quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền có liên quan đến công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Khiếu nại,
tố cáo khi được giao.
b) Kiểm tra, đôn đốc UBND cấp huyện, các sở, ngành
có liên quan trong việc giải quyết đơn thư có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
9. Cục Thuế tỉnh
a) Chỉ đạo Chi cục thuế các huyện, thành phố xác định
mức thu nhập sau thuế của các tổ chức, hộ sản xuất kinh doanh khi có văn bản đề
nghị của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
b) Hướng dẫn xác định các khoản nghĩa vụ tài chính
về đất thuộc phạm vi của ngành quản lý có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
10.
UBND cấp huyện
a) Chỉ đạo, tổ chức,
điều hành các cơ quan chuyên môn trực thuộc và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thực hiện nhiệm vụ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền;
b) Chỉ đạo, tổ chức,
tuyên truyền, vận động người có đất, tài sản thu hồi về chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quy định thu hồi
đất;
c) Chỉ đạo Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng cùng cấp lập và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
d) Phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất theo
thẩm quyền. Việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, đúng đối tượng,
gắn với sự giám sát của người dân trong quá trình thực hiện;
đ) Phối hợp với
các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương
án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh; phối
hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội lập phương án đào tạo, chuyển đổi và
tìm kiếm việc làm cho người trong độ tuổi lao động tại địa phương;
e) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
g) Ban hành Quyết định
cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền; phối hợp
với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quyết định của
cơ quan có thẩm quyền;
h) Tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình và kết quả thực hiện thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa phương trước ngày 20 tháng 11 hàng
năm.
11.
UBND cấp xã
a) Chủ trì, phối hợp với Tổ chức được giao làm nhiệm
vụ giải phóng mặt bằng, các đoàn thể để phổ biến và tuyên truyền, vận động người
bị thu hồi đất chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
b) Xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp, nhân khẩu sống phụ thuộc vào thu nhập từ sản xuất nông nghiệp và
việc tranh chấp đất đai theo quy định; xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, loại đất,
phần trăm diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi của từng dự án; thời điểm xây dựng,
tạo lập tài sản; quá trình sử dụng và tính hợp pháp của các công trình, tài sản
tạo lập trên đất thu hồi.
c) Phối hợp với các cơ quan, bộ phận liên quan thực
hiện đúng các quy định trong trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của Quy định này.
d) Bảo quản tài sản đối với trường hợp cưỡng
chế mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản.
12.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 68; Điểm d, Khoản
1, Điểm a, Khoản 2, Điểm b, c, d, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 69; Điểm a, Khoản 2
Điều 70 và Điều 93 Luật Đất đai;
b) Trực tiếp thực hiện toàn diện các nội dung về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và các nhiệm vụ, công việc khác được cấp có thẩm
quyền giao.
13.
Chủ đầu tư
a) Phối hợp với Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo Quy định này trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đảm bảo kinh
phí đầy đủ, kịp thời để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường
hợp tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
14.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có đất thu hồi
Khi có thông báo chủ trương thu hồi đất, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng có trách nhiệm chấp hành đầy đủ
và đúng thời gian về kế hoạch thu hồi đất, kê khai diện tích, loại đất, vị trí
đất, số lượng tài sản hiện có trên đất, kê khai số nhân khẩu, số lao động, các
thông tin khác có liên quan và đề đạt nguyện vọng tái định cư (nếu có)
theo hướng dẫn của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trong
quá trình triển khai thực hiện nếu có những nội dung chưa phù hợp, phát sinh,
khó khăn, vướng mắc phát sinh, UBND các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời
báo cáo UBND tỉnh để xem xét giải quyết
theo quy định./.