ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2017/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 20 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VIỆC
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, QUYẾT ĐỊNH CÔNG NHẬN
HÒA GIẢI THÀNH TRONG TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 01/2017/QĐ-UBND NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2944/TTr-STNMT ngày 27 tháng 6 năm
2017 về việc sửa đổi, bổ sung Quy định việc cưỡng chế thi hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong tranh chấp
đất đai trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày
05 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết
định công nhận hòa giải thành trong tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 6 Điều 4 như sau:
“a) Trong thời gian từ 22 giờ đến
06 giờ sáng ngày hôm sau; trong thời gian 15 ngày trước và sau Tết Nguyên đán”
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 6 Điều 4 như sau:
“b) Các ngày nghỉ, ngày lễ theo
quy định của pháp luật và trong thời gian diễn ra những sự kiện chính trị quan
trọng của đất nước, của Tỉnh; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính
sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập
quán tại địa phương”
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất tranh chấp ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trong tranh
chấp 2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 6 Điều 4 như sau:
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 5 như sau:
“2. Người có thẩm quyền ban
hành quyết định cưỡng chế quy định tại Khoản 1 Điều này có thể ủy quyền cho cấp
phó, việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm
vi, nội dung, thời hạn được ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm
về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền
không được ủy quyền lại cho bất kỳ người nào khác”
5. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 Điều 11 như sau:
“a) Thành phần Ban thực hiện cưỡng
chế gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban; Thủ
trưởng hoặc cấp phó cơ quan chủ trì thực hiện cưỡng chế là Phó Trưởng ban; đại
diện các cơ quan cấp huyện gồm: Thanh tra, Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường; đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân và Hội
Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi thực hiện cưỡng chế và một số thành viên khác do người ra
quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế quyết định”
6. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 17 như sau:
“4. Đối với tài sản tạm quản lý
nhưng không còn giá trị sử dụng hoặc không bán được thì cơ quan chủ trì cưỡng
chế phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng tài sản trước khi tiêu hủy, đồng thời
tham mưu người ra quyết định cưỡng chế thành lập hội đồng tiêu hủy gồm: Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là Chủ tịch hội đồng, đại diện cơ
quan tài chính, tư pháp cùng cấp, đại diện cơ quan có liên quan là thành viên”
Điều 2.
1. Bãi bỏ
khoản 2 Điều 5;
2. Thay đổi
cụm từ “Đoàn cưỡng chế” thành cụm từ “Ban thực hiện cưỡng chế” tại các Điều 11,
12, 13, 14, 16, 19, 22 và các Phụ lục 3, 4, 5, 7.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 31 tháng
7 năm 2017.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trình
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2017/QĐ-UBND Ngày 27 tháng 02 năm
2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi
là nhiệm vụ cấp tỉnh) của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, bao
gồm: Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh; dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh;
đề án khoa học cấp tỉnh; dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
2. Quy định
này áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học
và công nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc đánh giá
1. Căn cứ vào đặt hàng của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua cơ quan thường trực là Sở Khoa học và
Công nghệ, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ (sau đây gọi là hợp đồng) đã được ký kết và các nội dung đánh giá được quy định tại Quy định này.
2. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu.
3. Bảo đảm tính dân chủ, khách
quan, công bằng, trung thực và chính xác.
Điều 3. Kinh
phí tổ chức đánh giá
1. Kinh phí đánh giá, nghiệm thu kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh lấy
từ ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm và được giao dự toán về
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh.
2. Chi phí phát sinh để hoàn thiện
các sản phẩm và tài liệu của nhiệm vụ cấp tỉnh theo yêu cầu của Hội đồng tư vấn
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh do Tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm nhiệm vụ tự trang trải.
Chương II
QUY TRÌNH ĐÁNH
GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẤP TỈNH
Điều 4. Tự
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm
vụ (sau đây gọi là Tổ chức chủ trì) có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Quy định này trước khi nộp hồ sơ
đánh giá, nghiệm thu cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Kết quả tự đánh giá được tổng hợp
và báo cáo theo hướng dẫn quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây
gọi là Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN).
Điều 5. Hồ sơ
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm
vụ cấp tỉnh được thực hiện theo hướng dẫn quy định tại Điều 6 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN.
2. Sở Khoa học và Công nghệ thống
nhất hướng dẫn thể thức xây dựng báo cáo tổng hợp nhằm nâng cao chất lượng
nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ hiện nay.
Điều 6. Nộp hồ
sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Quy định về nộp hồ sơ đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh được thực hiện theo hướng dẫn quy định tại Điều 7
Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN.
2. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện đến Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Thông
tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Sở Khoa học và Công nghệ thực
hiện việc đăng tải thông tin trên trên cổng thông tin
điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong thời hạn 60 ngày. Thông tin đăng tải
bao gồm:
a) Thông tin chung về nhiệm vụ:
Tên; mã số; kinh phí; thời gian thực hiện; Tổ chức chủ trì nhiệm vụ, chủ nhiệm
và các thành viên tham gia thực hiện chính nhiệm vụ;
b) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ
chức đánh giá, nghiệm thu;
c) Nội dung báo cáo tự đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Thời gian thực hiện đăng tải
thông tin: Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi Sở Khoa học và Công nghệ tiếp nhận
hồ sơ hợp lệ.
Điều 8. Hội đồng
và Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết
định thành lập Hội đồng và Tổ chuyên
gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh theo sự ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Việc ban hành quyết định thành lập Hội đồng và Tổ chuyên gia
tư vấn được thực hiện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Khoa học và
Công nghệ nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây gọi là Tổ chuyên gia)
được thành lập trong trường hợp nhiệm vụ có sản phẩm đo kiểm được. Tổ chuyên
gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác thực các
sản phẩm của nhiệm vụ.
3. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng) có từ 07 đến
09 thành viên; bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện, các ủy
viên và ủy viên thư ký khoa học. Chủ tịch Hội đồng tư vấn có
thể là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ hoặc là những chuyên gia, người làm
khoa học ở bên ngoài có uy tín, kinh nghiệm và có nhiều am hiểu chuyên môn
trong lĩnh vực liên quan. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định chỉ định
02 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học. Các ủy viên phản biện là những chuyên gia, người
làm khoa học và công nghệ có kinh nghiệm và chuyên môn sâu trong lĩnh vực liên
quan.
a) Cơ cấu Hội đồng gồm: 2/3 tổng
số thành viên là các chuyên gia, người làm khoa học và công nghệ có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ được đánh giá; 1/3 tổng số thành viên còn lại là đại diện của Sở Khoa học và Công nghệ, tổ chức có khả năng ứng dụng
kết quả nghiên cứu, cơ quan đề xuất đặt hàng. Trong đó, có ít nhất 01 thành
viên là chuyên gia, người làm khoa học và công nghệ đã tham gia Hội đồng tư vấn
xác định nhiệm vụ hoặc tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ;
b) Thành viên là các chuyên gia,
người làm khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản này làm việc tại Tổ
chức chủ trì có thể tham gia Hội đồng nhưng không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch,
ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học.
4. Tổ chuyên gia có 03 thành viên
gồm các thành viên của Hội đồng do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng làm Tổ
trưởng.
5. Những trường hợp không được
tham gia Hội đồng
a) Chủ nhiệm, các cá nhân tham gia
chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ;
b) Người đang bị xử phạt do vi phạm
hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
c) Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con,
anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ
hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác;
d) Người có bằng chứng xung đột lợi
ích với chủ nhiệm hoặc Tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
6. Trường hợp đặc biệt do tính chất
phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với quy định
tại khoản 3 Điều này.
Điều 9. Phiên
họp của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu
1. Tài liệu đánh giá, nghiệm thu
được thực hiện theo hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN. Sở Khoa học và Công nghệ gửi tài liệu đến các thành viên Hội
đồng và Tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên họp ít nhất 05 ngày làm việc.
2. Phiên họp Hội đồng được tổ chức
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng và Hội đồng
chỉ được tiến hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phải có mặt ít nhất 2/3 tổng số
thành viên của Hội đồng; trong đó, phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ
tịch Hội đồng ủy quyền, hai ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học;
b) Sở Khoa học và Công nghệ đã nhận được đầy đủ ý kiến nhận xét bằng văn bản
của các thành viên dự phiên họp của Hội đồng và ý kiến thẩm định của Tổ chuyên
gia (nếu có) trước phiên họp Hội đồng;
c) Trường hợp phiên họp Hội đồng đủ
điều kiện tổ chức theo quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này, nếu thành
viên vắng mặt cử người thay thế tham dự, thì người thay thế vẫn có thể tham dự
phiên họp để trình bày quan điểm cá nhân nhưng không có quyền biểu quyết thông
qua; hoặc nếu thành viên vắng mặt có bài nhận xét gửi Hội đồng, thì bài nhận
xét chỉ có giá trị tham khảo.
3. Thành phần tham dự các phiên họp
của Hội đồng
a) Thành viên Hội đồng, chủ nhiệm
nhiệm vụ, đại diện Tổ chức chủ trì, đại diện cơ quan chủ quản, đại diện các đơn
vị có liên quan, các thành viên khác do Sở Khoa học và Công nghệ mời trong trường
hợp cần thiết;
b) Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ quyết định chỉ định thư ký hành chính giúp việc chuẩn bị tài liệu và tổ chức
các phiên họp của Hội đồng.
4. Chương trình họp Hội đồng
a) Thư ký hành chính công bố quyết
định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
b) Đại diện Sở Khoa học và Công
nghệ nêu những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu theo
hướng dẫn tại Quy định này;
c) Chủ tịch Hội đồng chủ trì các
phiên họp của Hội đồng. Trường hợp chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Chủ tịch Hội đồng
ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
5. Trình tự làm việc của Hội đồng
a) Chủ tịch Hội đồng thống nhất và
thông qua nội dung làm việc của Hội đồng theo các quy định của Quy định này;
b) Thư ký khoa học ghi chép các ý
kiến thảo luận tại các phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá,
nghiệm thu theo ý kiến kết luận tại phiên họp của Hội đồng;
c) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm
03 thành viên thuộc Hội đồng; trong đó, có một Trưởng ban để tổng hợp ý kiến của
các thành viên Hội đồng;
d) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày
tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và
công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Các thành viên Hội đồng nêu câu
hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ.
Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của Hội đồng
(nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng;
e) Tổ trưởng Tổ chuyên gia báo cáo
kết quả thẩm định đối với nhiệm vụ (nếu có); các thành viên Hội đồng trình bày
nhận xét cá nhân đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; Ủy viên thư ký khoa học
nêu nội dung phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có). Những ý kiến khác biệt sẽ được các thành viên Hội đồng
tiếp tục trao đổi, thảo luận và thống nhất;
g) Các thành viên Hội đồng đánh
giá xếp loại nhiệm vụ và tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ; Ban kiểm
phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu. Phiếu
đánh giá kết quả nhiệm vụ và Biên bản kiểm phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ được
thực hiện theo hướng dẫn quy định tại điểm g khoản 5 Điều 10 Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN;
h) Chủ tịch Hội đồng thông qua kết
luận đánh giá của Hội đồng theo hướng dẫn quy định tại
điểm h khoản 5 Điều 10 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN. Trường hợp Hội đồng
đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo
hợp đồng để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét xử lý theo quy định hiện hành;
i) Đại diện các cơ quan phát biểu
ý kiến (nếu có).
6. Ý kiến kết luận của Hội đồng được
Sở Khoa học và Công nghệ gửi cho Tổ chức chủ trì trong thời hạn 02 ngày làm việc
sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
7. Những văn bản do Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ ký để triển khai các công việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của Hội đồng tư vấn được sử dụng con dấu của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 10. Yêu
cầu đánh giá của Hội đồng
1. Việc đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá do Sở Khoa học và Công nghệ gửi đến.
2. Các thành viên Hội đồng đánh
giá một cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của mình.
3. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu
đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá.
4. Phiếu không hợp lệ là phiếu do
thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định.
5. Kết quả xếp loại chung của nhiệm
vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng chuyên gia theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều
12 Quy định này.
Điều 11. Nội
dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp:
Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương
pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu
thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm
vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm;
chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt được đối với
báo cáo tổng hợp
a) Tổng quan được các kết quả
nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
c) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết
quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa
học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những
vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với
thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Kết cấu nội dung, văn phong
khoa học phù hợp.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm của
nhiệm vụ cấp tỉnh
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng,
thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cấp tỉnh cần phải đáp ứng được các
yêu cầu sau:
a) Đối với sản phẩm là mẫu; vật liệu;
thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các
sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan
chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với Tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Đối với sản phẩm là nguyên lý ứng
dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế;
quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích;
tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình); đề án, quy hoạch; luận chứng
kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần
được thẩm định bởi Hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc Tổ chuyên gia do Tổ chức
chủ trì nhiệm vụ thành lập;
c) Đối với sản phẩm là kết quả tham
gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các
sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
Điều 12.
Phương pháp đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Đánh giá của thành viên Hội đồng
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm
vụ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo
03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ
yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt
hàng;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực
hiện nhiệm vụ được đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã
được hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 11; “Đạt” khi báo
cáo tổng hợp cần được chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi
không thuộc hai trường hợp trên;
c) Đánh giá chung nhiệm vụ theo 03
mức sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức “Xuất sắc” và
Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít
nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản
phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải bảo đảm đạt ít nhất 3/4 so với
đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không thuộc
hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp
đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
2. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng
a) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có
ít nhất 3/4 tổng số thành viên Hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc”
và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) Mức "Không đạt" nếu
nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 tổng số thành viên Hội đồng có mặt đánh giá mức không
đạt;
c) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không
thuộc điểm a và điểm b khoản này.
3. Đối với nhiệm vụ được Hội đồng
đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, theo hướng dẫn quy định Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh
giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của
Hội đồng.
Sở Khoa học và Công nghệ xác nhận
việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ. Trong trường hợp cần thiết, Sở
Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến các chuyên gia phản biện để có kết luận
cuối cùng trước khi quyết định.
Điều 13. Tư vấn
độc lập
1. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc
tổ chức lấy ý kiến tư vấn độc lập trong các trường hợp sau:
a) Hội đồng không thống nhất về kết
quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ;
b) Hội đồng vi phạm các quy định
đánh giá, nghiệm thu tại Quy định này;
c) Xem xét, xác nhận hoàn thiện hồ
sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ theo ý kiến kết luận của Hội đồng tư vấn đánh giá,
nghiệm thu (nếu có);
d) Có khiếu nại, tố cáo liên quan
đến hoạt động và kết luận của Hội đồng trước khi quyết định công nhận kết quả.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ mời 02 (hai) chuyên gia có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ hoặc 01 (một) tổ
chức tư vấn độc lập đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Ý kiến của các chuyên
gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập là căn cứ bổ sung để Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ đưa ra các kết luận cuối cùng trước khi quyết định nghiệm thu.
3. Yêu cầu đối với chuyên gia tư vấn
độc lập và thủ tục lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập được thực hiện theo Quy
định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Yêu cầu đối với tổ chức tư vấn
độc lập: Là tổ chức có năng lực và kinh nghiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ; có kinh nghiệm trong quản lý hoạt động khoa học và công nghệ hoặc sản xuất
sản phẩm tương đương sản phẩm của nhiệm vụ; có đội ngũ cán bộ có trình độ cao về
lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ.
Điều 14. Xử
lý kết quả đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ được quyết toán và
thanh lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ và tài sản đã mua sắm bằng
ngân sách nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ xếp loại ở mức
“Không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Quỹ
Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan
xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
3. Việc công bố và sử dụng kết quả
thực hiện nhiệm vụ được thực hiện theo các quy định hiện hành.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm
nhiệm vụ có kết quả thực hiện nhiệm vụ bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc không
gửi Hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ về Sở Khoa học và Công nghệ
đúng thời gian quy định sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển
chọn nhiệm vụ cấp tỉnh theo Quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước
của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương III
ĐĂNG KÝ, LƯU GIỮ
VÀ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẤP TỈNH
Điều 15. Đăng
ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
Tổ chức chủ trì thực hiện việc đăng
ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo hướng dẫn tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP
ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học
và công nghệ và nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ
về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 16. Công
nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện
nhiệm vụ được thực hiện theo hướng dẫn quy định tại Điều 17 Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN.
2. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm
vụ.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ có trách nhiệm xem xét ban hành quyết định công nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ. Mẫu quyết định được thực hiện theo hướng dẫn quy định tại khoản
2 Điều 17 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn chủ nhiệm, Tổ chức chủ
trì nhiệm vụ và các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ và xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của chủ nhiệm nhiệm
vụ theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu về
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cho các bên liên quan theo yêu cầu.
3. Chủ trì và phối hợp với các bên
liên quan chuyển giao kết quả nghiên cứu nhiệm vụ.
4. Lưu giữ hồ sơ đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ theo quy định.
5. Bảo mật thông tin của các
chuyên gia và tổ chức tư vấn độc lập.
Điều 18.
Trách nhiệm của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ thực hiện việc cấp kinh phí và thanh quyết toán kinh phí thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Tham gia cùng với Sở Khoa học
và Công nghệ xử lý các vấn đề có liên quan đến xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng.
3. Xử lý tài chính theo quy định đối
với các trường hợp của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sau khi được Sở Khoa học
và Công nghệ có ý kiến bằng văn bản đánh giá không đạt yêu cầu; thu hồi kinh
phí đã cấp theo quy định.
Điều 19.
Trách nhiệm của cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong quá trình đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, bố
trí kinh phí, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ do mình đề
xuất đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
gửi báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ để được tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 20.
Trách nhiệm của Tổ chức chủ trì nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Bảo đảm các điều kiện cần thiết
để chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thành các bước đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo quy định tại Quy định này.
2. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu
đúng thời hạn quy định.
3. Không được trao đổi với chuyên
gia và tổ chức tư vấn độc lập về các vấn đề có liên quan đến kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
4. Cùng chủ nhiệm nhiệm vụ phối hợp
với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi
nhiệm vụ đã được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
5. Thực hiện đăng ký và lưu giữ kết
quả nhiệm vụ theo hướng dẫn quy định tại Điều 15 Quy định này.
6. Hàng năm báo cáo ứng dụng kết
quả thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Điều 21.
Trách nhiệm của chủ nhiệm nhiệm vụ cấp tỉnh
1. Thực hiện các quy định chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học
và công nghệ. Bảo đảm tính chính xác, độ tin cậy của các thông tin và số liệu
trong các sản phẩm khoa học và công nghệ và hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ.
2. Cùng Tổ chức chủ trì nhiệm vụ
phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ
sau khi được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
3. Không được trao đổi với chuyên
gia và tổ chức tư vấn độc lập về các vấn đề có liên quan đến kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
Điều 22.
Trách nhiệm của tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập
1. Nghiên cứu, đánh giá hồ sơ nhiệm
vụ được cung cấp.
2. Có ý kiến về những nội dung
đánh giá, các yêu cầu cần bổ sung hoàn thiện và đưa ra mức phân loại của nhiệm
vụ theo hướng dẫn quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN.
3. Trong thời gian được mời tư vấn
độc lập phải giữ bí mật thông tin về nhiệm vụ được giao.
4. Không được trao đổi với chủ nhiệm,
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân khác về các vấn đề có liên
quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 23.
Trách nhiệm của thành viên Hội đồng
1. Thành viên Hội đồng đánh giá,
nghiệm thu có trách nhiệm
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, nhận
xét kết quả thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn quy định tại điểm a khoản 1 Điều
23 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN;
b) Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên
quan cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc đánh giá, nghiệm thu;
c) Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực
hiện nhiệm vụ khách quan, chính xác và chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá;
d) Không được cung cấp thông tin về
kết quả đánh giá trước khi có quyết định công nhận kết quả; không được lưu giữ,
khai thác, công bố và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ trái với quy định của
pháp luật hoặc chưa được sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
được ủy quyền ngoài trách nhiệm của thành viên Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều
này, còn có trách nhiệm báo cáo và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến kết
quả đánh giá của Hội đồng theo yêu cầu của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Uỷ viên Hội đồng được bầu làm
thành viên ban kiểm phiếu ngoài trách nhiệm của thành viên Hội đồng quy định tại
khoản 1 Điều này, còn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các phiếu đánh
giá, tổng hợp, báo cáo kết quả bỏ phiếu của các thành viên Hội đồng.
Điều 24.
Trách nhiệm của thành viên Tổ chuyên gia
1. Việc kiểm tra, thẩm định các sản
phẩm khoa học công nghệ (Mẫu sản phẩm, mô hình, bản vẽ thiết kế, báo cáo thử
nghiệm, ứng dụng, các văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm
của nhiệm vụ) được thực hiện theo hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông
tư số 11/2014/TT-BKHCN.
2. Khảo sát tại hiện trường, yêu cầu
tổ chức đo kiểm các thông số kỹ thuật của sản phẩm (nếu cần thiết).
3. Lập báo cáo thẩm định sản phẩm
theo hướng dẫn quy định tại khoản 3 Điều 24 Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN và gửi
Sở Khoa học và Công nghệ trước phiên họp của Hội đồng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ, các
cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định
này.
2. Đối với nhiệm
vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước nhưng tổ chức, cá
nhân không có khả năng tự tổ chức đánh giá, nghiệm thu thì có quyền đề nghị cơ
quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ xem xét đánh giá, nghiệm thu.
Kinh phí đánh giá, nghiệm thu do tổ chức, cá nhân đề nghị chịu trách nhiệm chi
trả.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có những vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để được nghiên cứu, tổng hợp
và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực
tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.