QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC
TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm
2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất
đai;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng
về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 214/STNMT-CCQLĐĐ ngày 23 tháng 5 năm 2013
và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 342/STP-XDKTVB ngày 17 tháng
4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về
diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh
Long An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3
năm 2009 của UBND tỉnh Long An về việc ban hành quy định về diện tích đất tối
thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An và
Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Long An về
việc sửa đổi một số điều của Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND .
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các sở ngành, UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành
phố Tân An tổ chức triển khai, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết
định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh và thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An;
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
QUY ĐỊNH
VỀ DIỆN TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC PHÉP TÁCH
THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 06 năm 2013
của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định này quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh
Long An.
2. Diện tích đất tối thiểu được
phép tách thửa tại quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Tách thửa khi thực hiện kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban
nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thực hiện quyết định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức; thực hiện văn bản về việc
chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật; thực hiện việc xử
lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; thực hiện quyết định
hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, thực hiện bản án hoặc quyết
định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; thực
hiện văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp pháp luật;
b) Trường hợp tách thửa đất để
hợp với thửa đất liền kề nhằm thuận lợi cho việc sinh hoạt, sản xuất, kinh
doanh của người sử dụng đất, nhưng diện tích của thửa đất còn lại sau khi tách
thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 1, Điều 5, Điều
6, Điều 7 và Điều 8 của quyết định này
c) Tách thửa để thực hiện việc
xây dựng trụ sở, công trình kiến trúc, kết cấu hạ tầng hoặc dự án theo chủ
trương hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tách thửa đất để chuyển nhượng,
tặng cho hộ gia đình, cá nhân nhằm xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa;
đ) Tách thửa đất để phân chia
thừa kế quyền sử dụng đất, thừa kế tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật;
e) Tách thửa để thực hiện
việc cha, mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con.
3. Trường hợp tách thửa để thực
hiện việc chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh doanh tập trung có cùng chế
độ sử dụng đất, khu đô thị, khu dân cư tập trung thì thực hiện theo văn bản hoặc
quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của quy định
này bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện thủ tục về hợp thửa, tách thửa theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân sử dụng đất (gọi tắt là người sử dụng đất) có yêu cầu tách thửa, hợp thửa
để thực hiện các quyền theo quy định của Luật Đất đai; để thực hiện dự án đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3.
Điều kiện thực hiện việc tách thửa
Người sử dụng đất được tách thửa
đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1.
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không thuộc các trường hợp sau:
a) Thửa đất xin tách thửa nằm
trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 38 Luật Đất đai;
b) Thửa đất đang có tranh chấp;
c) Thửa đất hoặc tài sản gắn liền
với thửa đất đó đang bị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn
chặn để thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án có
hiệu lực của Tòa án;
d) Người sử dụng đất vi phạm
quy định của pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất;
đ) Thửa đất không được tách thửa
theo các quy định khác của pháp luật.
2. Thửa đất mới được hình thành
do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích không nhỏ hơn
diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại Điều 5, Điều 6 của
quy định này.
Điều 4. Phân
định khu vực để thực hiện quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa
1. Khu vực I: Gồm
Thành phố Tân An, các phường thuộc thị xã Kiến Tường, các thị trấn thuộc huyện.
2. Khu vực II: Gồm
các xã thuộc các huyện Đức Hòa, Tân Trụ, Châu Thành, Cần Đước, Cần Giuộc, Bến Lức,
Thủ Thừa, Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng và các xã
thuộc thị xã Kiến Tường.
Chương II
QUY ĐỊNH DIỆN
TÍCH ĐẤT TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA
Điều 5. Đối
với đất ở
1. Lô đất ở
khi tiếp giáp với đường giao thông có chỉ giới xây dựng lớn hơn hoặc bằng 20 m,
sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại
phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích
của lô đất xây dựng nhà ở sau khi trừ chỉ giới xây dựng lớn hơn hoặc bằng 45
m2;
- Bề rộng của
lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 5 m;
- Chiều sâu
của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 5 m.
2. Lô đất ở
khi tiếp giáp với đường giao thông có chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 20m, sau khi
tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng
thời đảm bảo các yêu cầu về kích thước tối thiểu như sau:
- Diện tích
của lô đất xây dựng nhà ở sau khi trừ chỉ giới xây dựng lớn hơn hoặc bằng 36
m2.
- Bề rộng của
lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 4 m.
- Chiều sâu
của lô đất xây dựng nhà ở lớn hơn hoặc bằng 4 m.
Điều 6. Đối
với đất nông nghiệp
1.
Khu vực I: Thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau
khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 1.000 m2 đối với đất
trồng lúa và đất rừng; 500 m2 đối với các loại đất nông nghiệp
còn lại.
2. Khu vực II: Thửa đất mới được
hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa có diện tích tối
thiểu là 1.500 m2 đối với đất trồng lúa và đất rừng; 500 m2
đối với các loại đất nông nghiệp còn lại.
Điều 7.
Tách thửa để thực hiện dự án đầu tư
1. Người sử dụng đất tự thực hiện
dự án đầu tư hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
cho thuê quyền sử dụng đất để người nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền
quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo văn bản chấp thuận địa điểm đầu
tư hoặc theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì diện
tích đất tối thiểu được tách thửa thực hiện theo văn bản chấp thuận địa điểm đầu
tư hoặc theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Diện tích thửa đất còn lại
sau khi tách thửa nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại Điều 5, Điều 6
của quyết định này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện
hành.
Điều 8.
Tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất ở của hộ gia đình, cá
nhân
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tách thửa đất nông nghiệp thuộc khu vực
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch là đất ở để chuyển mục
đích sang đất ở hoặc chuyển quyền kết hợp với chuyển mục đích sang đất ở thì diện
tích tối thiểu của thửa đất mới được hình thành do tách thửa và thửa đất còn lại
sau khi tách thửa thực hiện theo quy định tại Điều 5 của quyết định này. Đồng
thời, thửa đất nông nghiệp còn lại không bắt buộc chuyển mục đích sử dụng sang
đất ở.
2. Trường hợp
tách cùng lúc thửa đất ở với một hoặc nhiều thửa đất nông nghiệp liền kề của
cùng chủ sử dụng đất và tiếp giáp với thửa đất ở, thì diện tích thửa đất ở được
hình thành do tách thửa và diện tích thửa đất ở còn lại sau khi tách thực hiện
quy định tại Điều 5 của quyết định này. Đồng
thời, thửa đất nông nghiệp còn lại thực hiện quy định tại Điều 6 của quyết định
này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Quy
định chuyển tiếp
Thửa đất đang sử dụng hoặc người
sử dụng đất thực hiện việc tách thửa từ trước ngày quy định này có hiệu lực thi
hành nhưng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo
quy định này mà đủ điều kiện cấp giấy theo quy định của
pháp luật về đất đai thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
Điều 10.
Điều khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An, có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan chuyên môn; UBND cấp xã thuộc thẩm quyền thực hiện nghiêm các
quy định về diện tích đất tối thiểu được tách thửa trong việc tham mưu cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Các tổ chức hành nghề công
chứng; UBND cấp xã được phép chứng thực không thực hiện công chứng, chứng thực
các hợp đồng giao dịch liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp
tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất
có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu theo quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.