ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1731/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 15 tháng 6
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA TỈNH KHÁNH
HÒA NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày
19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 94/2019/NĐ-CP
ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định một số điều của Luật Trồng trọt về giống
cây trồng và canh tác;
Căn cứ Quyết định số 1625/QĐ-BNN-TT ngày 09/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất
trồng lúa toàn quốc năm 2022;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1863/TTr-SNN ngày 06/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch chuyển
đổi cây trồng trên đất trồng lúa tỉnh Khánh Hòa năm 2022.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo
quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (báo cáo);
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Báo Khánh Hòa, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VP, TL, TLe.
NN-6.10
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
KẾ HOẠCH
CHUYỂN ĐỔI CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT TRỒNG LÚA TỈNH KHÁNH HÒA NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 1731/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu
quả sang trồng cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn phù hợp với điều kiện đất
đai, thổ nhưỡng của địa phương, thích ứng với tình hình biến đổi khí hậu. Hình
thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung quy mô lớn đáp ứng yêu cầu liên kết
chuỗi giá trị phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện chuyển đổi cây trồng
phải đúng theo quy định tại Điều 56, Luật Trồng trọt ngày 19/11/2018 và Điều
13, Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác; phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và kế hoạch chuyển đổi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chuyển đổi cây trồng phải theo vùng
để hình thành các vùng sản xuất tập trung, đảm bảo khai
thác hiệu quả cơ sở hạ tầng sẵn có phục vụ sản xuất nông nghiệp của địa phương.
Đối tượng chuyển đổi phải có thị trường tiêu thụ, có lợi
thế cạnh tranh và hiệu quả kinh tế cao hơn cây trồng trước chuyển đổi.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Năm 2022, toàn tỉnh chuyển đổi 352,5
ha từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm khác. Trong đó, chuyển đổi 107 ha cây
trồng trên đất lúa 2 vụ và 245,5 ha trên đất lúa 1 vụ. Cụ thể như sau:
TT
|
Địa
phương
|
Tổng
cộng (ha)
|
Trong
đó chuyển đổi sang cây trồng hàng năm khác trên
|
Đất
lúa 3 vụ
|
Đất
lúa 2 vụ
|
Đất
lúa 1 vụ
|
1
|
Huyện Vạn Ninh
|
68
|
0
|
32
|
36
|
2
|
Thị xã Ninh Hòa
|
164,5
|
0
|
17
|
147,5
|
3
|
Huyện Diên Khánh
|
34
|
0
|
9
|
25
|
4
|
Huyện Khánh Vĩnh
|
32
|
0
|
0
|
32
|
5
|
Huyện Cam Lâm
|
54
|
0
|
49
|
5
|
|
Tổng
cộng
|
352,5
|
0
|
107
|
245,5
|
1. Huyện Vạn
Ninh
Toàn huyện chuyển đổi 68 ha từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm khác. Trong đó, chuyển
đổi 32 ha cây trồng trên đất lúa 2 vụ và 36
ha trên đất lúa 1 vụ.
TT
|
Địa
phương
|
Tổng
cộng (ha)
|
Trong
đó chuyển đổi sang cây trồng hàng năm khác trên
|
Đất
lúa 3 vụ
|
Đất
lúa 2 vụ
|
Đất
lúa 1 vụ
|
1
|
xã Xuân Sơn
|
7
|
0
|
0
|
7
|
2
|
xã Vạn Lương
|
7
|
0
|
7
|
0
|
3
|
xã Vạn Phú
|
15
|
0
|
15
|
0
|
4
|
xã Vạn Bình
|
5
|
0
|
5
|
0
|
5
|
xã Vạn Thắng
|
4
|
0
|
0
|
4
|
6
|
xã Vạn Long
|
5
|
0
|
0
|
5
|
7
|
xã Vạn Khánh
|
10
|
0
|
0
|
10
|
8
|
xã Vạn Phước
|
15
|
0
|
5
|
10
|
|
Cộng
|
68
|
0
|
32
|
36
|
2. Thị xã Ninh
Hòa
Toàn thị xã chuyển đổi 164,5 ha từ trồng
lúa sang trồng cây hàng năm khác. Trong đó, chuyển đổi 17 ha cây trồng trên đất
lúa 2 vụ và 147,5 ha trên đất lúa 1 vụ
TT
|
Địa
phương
|
Tổng
cộng (ha)
|
Trong
đó chuyển đổi sang cây trồng hàng năm khác trên
|
Đất
lúa 3 vụ
|
Đất
lúa 2 vụ
|
Đất
lúa 1 vụ
|
1
|
xã Ninh Ích
|
15
|
0
|
0
|
15
|
2
|
xã Ninh An
|
35
|
0
|
0
|
35
|
3
|
xã Ninh Thân
|
5
|
0
|
2
|
3
|
4
|
xã Ninh Đông
|
3
|
0
|
1,5
|
1,5
|
5
|
xã Ninh Hà
|
0,5
|
0
|
0,5
|
0
|
6
|
xã Ninh Quang
|
5
|
0
|
2
|
3
|
7
|
xã Ninh Thọ
|
10
|
0
|
0
|
10
|
8
|
xã Ninh Xuân
|
5
|
0
|
2
|
3
|
9
|
xã Ninh Tân
|
40
|
0
|
0
|
40
|
10
|
xã Ninh Hưng
|
25
|
0
|
5
|
20
|
11
|
xã Ninh Bình
|
2
|
0
|
2
|
0
|
12
|
xã Ninh Thượng
|
5
|
0
|
2
|
3
|
13
|
xã Ninh Sơn
|
4
|
0
|
0
|
4
|
14
|
xã Ninh Lộc
|
10
|
0
|
0
|
10
|
|
Cộng
|
164,5
|
0
|
17
|
147,5
|
3. Huyện Diên
Khánh
Toàn huyện chuyển đổi 34 ha từ trồng
lúa sang trồng cây hàng năm khác. Trong đó, chuyển đổi 9 ha
cây trồng trên đất lúa 2 vụ và 25 ha trên đất lúa 1 vụ
TT
|
Địa
phương
|
Tổng
cộng (ha)
|
Trong
đó chuyển đổi sang cây trồng hàng năm khác trên
|
Đất
lúa 3 vụ
|
Đất
lúa 2 vụ
|
Đất
lúa 1 vụ
|
1
|
xã Diên Hòa
|
2
|
0
|
2
|
0
|
2
|
xã Diên Phước
|
2
|
0
|
0
|
2
|
3
|
xã Diên Thọ
|
1
|
0
|
0
|
1
|
4
|
xã Diên Điền
|
3
|
0
|
0
|
3
|
5
|
xã Diên Sơn
|
17
|
0
|
2
|
15
|
6
|
xã Diên Lâm
|
6
|
0
|
2
|
4
|
7
|
xã Diên Tân
|
3
|
0
|
3
|
0
|
|
Cộng
|
34
|
0
|
9
|
25
|
4. Huyện Khánh
Vĩnh
Toàn huyện chuyển đổi 32 ha trên đất
lúa 1 vụ sang trồng cây hàng năm khác
TT
|
Địa
phương
|
Tổng
cộng (ha)
|
Trong
đó chuyển đổi sang cây trồng hàng năm khác trên
|
Đất
lúa 3 vụ
|
Đất
lúa 2 vụ
|
Đất
lúa 1 vụ
|
1
|
xã Khánh Phú
|
2
|
0
|
0
|
2
|
2
|
xã Khánh Thành
|
3
|
0
|
0
|
3
|
3
|
xã Cầu Bà
|
2
|
0
|
0
|
2
|
4
|
xã Liên Sang
|
3
|
0
|
0
|
3
|
5
|
xã Giang Ly
|
2
|
0
|
0
|
2
|
6
|
xã Sơn Thái
|
2
|
0
|
0
|
2
|
7
|
xã Khánh Thượng
|
2
|
0
|
0
|
2
|
8
|
xã Khánh Nam
|
2
|
0
|
0
|
2
|
9
|
xã Khánh Trung
|
2
|
0
|
0
|
2
|
10
|
xã Khánh Đông
|
2
|
0
|
0
|
2
|
11
|
xã Khánh Bình
|
5
|
0
|
0
|
5
|
12
|
xã Khánh Hiệp
|
5
|
0
|
0
|
5
|
|
Tổng
cộng
|
32
|
0
|
0
|
32
|
5. Huyện Cam Lâm
Toàn huyện chuyển đổi 54 ha từ trồng
lúa sang trồng cây hàng năm khác. Trong đó, chuyển đổi 49
ha cây trồng trên đất lúa 2 vụ và 5 ha trên đất lúa 1 vụ
TT
|
Địa
phương
|
Tổng số
|
Trong
đó chuyển đổi sang cây trồng hàng năm khác trên
|
Đất
lúa 3 vụ
|
Đất
lúa 2 vụ
|
Đất
lúa 1 vụ
|
1
|
xã Cam Thành Bắc
|
5
|
0
|
4
|
1
|
2
|
xã Cam Hòa
|
45
|
0
|
45
|
0
|
3
|
xã Cam Tân
|
4
|
0
|
0
|
4
|
|
Cộng
|
54
|
0
|
49
|
5
|
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp thông tin
tuyên truyền
Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động, hướng dẫn nông dân thực hiện chủ trương chuyển đổi cây trồng nhất là trên
những diện tích đất lúa không chủ động nước, năng suất thấp, kém hiệu quả sang
trồng các cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Tổ
chức phổ biến các quy định về điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây
hàng năm, các quy định thủ tục đăng ký, chính sách chuyển đổi cây trồng trên đất
trồng lúa đến cán bộ, nhân dân, góp phần triển khai có hiệu quả Kế hoạch này.
2. Giải pháp về chính sách
- Đây là giải pháp hết sức quan trọng,
ngoài việc thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương về khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và phát triển hợp tác liên
kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; UBND tỉnh xây dựng và ban
hành các chính sách hỗ trợ đặc thù nhằm đẩy mạnh chuyển đổi cây trồng ở các
vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, điều
chỉnh chính sách theo hướng khuyến khích, thúc đẩy doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hiệu quả, an toàn và bền vững; tiếp tục hoàn thiện
và triển khai cơ chế chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
- Hoàn thiện chính sách đất đai theo
hướng quản lý chặt chẽ, bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai trên cơ sở hình thành thị trường quyền sử dụng
đất nông nghiệp, bảo vệ quyền lợi của nông dân. Tạo điều kiện cho nông dân sử dụng
linh hoạt đất trồng lúa để tăng thu nhập.
- Mở rộng mạng lưới hoạt động tín dụng
tại các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn; đa dạng hóa các hình thức cho vay và
cung ứng dịch vụ đối với dân cư ở khu vực nông thôn nhằm nâng cao khả năng tiếp
cận dịch vụ ngân hàng, tín dụng cho nông dân và doanh nghiệp để vốn tín dụng trở thành một trong các kênh đầu tư quan trọng cho phát
triển nông nghiệp.
3. Giải pháp về ứng dụng khoa học
công nghệ
- Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao tiến
bộ và ứng dụng khoa học công nghệ trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị sản
xuất nông nghiệp, ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, chọn tạo, chuyển giao các giống
mới. Ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật về giống, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh, thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch để
giảm chi phí sản xuất, thất thoát sau thu hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng hiệu quả kinh tế như: Sử dụng các giống năng suất, chất lượng cao, chống
chịu sâu bệnh; các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp trên cây trồng (IPM);
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP); áp dụng các giải pháp tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước,...
- Tăng cường đầu tư, ứng dụng cơ giới
hóa trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, phù hợp với
điều kiện của từng địa phương, tùng loại cây trồng nhằm
nâng cao năng suất lao động, giảm tổn thất sau thu hoạch,
khắc phục tình trạng thiếu lao động trong sản xuất nông nghiệp, tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm nông nghiệp.
- Khuyến khích và hỗ trợ tối đa các doanh
nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ thuật phù hợp với
cơ chế thị trường. Phát triển thị trường công nghệ nông nghiệp trên cơ sở đảm bảo
quyền sở hữu trí tuệ.
Khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp đầu
tư các khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Giải pháp về quản lý, tổ chức sản xuất
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về vật tư nông nghiệp, đảm bảo chất lượng cây giống và các loại vật tư thiết yếu
phục vụ sản xuất.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại, quảng bá và xây dựng thương hiệu cho sản phẩm.
- Xây dựng vùng sản xuất theo chuỗi,
tạo điều kiện thuận lợi để nông dân và doanh nghiệp gắn kết với nhau trong sản
xuất và tiêu thụ nông sản; theo đó sẽ hình thành kênh phân phối nông sản an
toàn từ người sản xuất, doanh nghiệp đến các chợ, siêu thị.
- Tăng cường sơ chế, chế biến, sấy
khô sản phẩm để nâng cao chất lượng nông sản, tăng tỷ trọng nông sản chế biến.
5. Cơ sở hạ tầng thủy lợi phục vụ chuyển đổi cây trồng
Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng
thủy lợi hồ chứa, hệ thống kênh mương, các vùng sản xuất hàng hóa tập trung nhằm
phục vụ tốt việc sản xuất cây trồng chuyển đổi.
6. Giải pháp về nguồn lực
Chủ yếu sử dụng các nguồn vốn lồng
ghép từ các chương trình, dự án khác để khuyến khích thực hiện công tác chuyển
đổi.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương thực hiện kế
hoạch chuyển đổi cây trồng đảm bảo có hiệu quả; định kỳ 6 tháng, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả thực hiện.
- Tập trung đẩy mạnh công tác chuyển
giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,
nông nghiệp hữu cơ, mô hình chuyển đổi cây trồng có hiệu
quả trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật nhằm phục vụ tốt cho sản xuất.
- Chỉ đạo các địa phương, đơn vị tập
trung rà soát, nâng cấp hệ thống thủy lợi, kênh mương đảm bảo nguồn nước cung cấp
cho các diện tích cây trồng được chuyển đổi; hướng dẫn áp
dụng, nhân rộng các mô hình, phương pháp tưới tiên tiến, tưới tiết kiệm nhằm sử
dụng tiết kiệm hiệu quả nguồn nước tưới, đồng thời nâng cao năng suất của các
loại cây trồng tại các diện tích được chuyển đổi.
- Tham mưu triển khai có hiệu quả các
cơ chế, chính sách của Trung ương và tham mưu UBND tỉnh
ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ đảm bảo thực hiện tốt và có hiệu quả Kế
hoạch.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các cơ quan liên quan kiểm tra, hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi cây trồng trên đất lúa theo đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung kịp
thời các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn; đồng thời tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án
sản xuất, chế biến nông sản.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Ban hành Kế hoạch chuyển đổi cây trồng
trên đất trồng lúa của cấp huyện trên cơ sở Kế hoạch chuyển
đổi của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và đề nghị của
UBND cấp xã.
- Hướng dẫn UBND cấp xã căn cứ nhu cầu
chuyển đổi của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và kế hoạch chuyển đổi của cấp
huyện, ban hành kế hoạch chuyển đổi của địa phương.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền phổ biến các quy định về điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng
cây hàng năm; các quy định thủ tục đăng ký chuyển đổi cây
trồng trên đất trồng lúa và các chính sách chuyển đổi cây trồng nói chung để
nông dân biết và thực hiện
- Báo cáo kết quả chuyển đổi cây trồng
trên đất trồng lúa của địa phương về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
định kỳ một năm 02 lần, trước 30/5 và 30/11 hàng năm để Sở Nông
nghiệp và PTNT tổng hợp, báo cáo theo quy định.
- Rà soát, tổng hợp nhu cầu chuyển đổi
cây trồng trên đất trồng lúa của địa phương ở năm tiếp
theo và gửi kết quả tổng hợp nhu cầu chuyển đổi về Sở Nông nghiệp và PTNT trước
ngày 30/11 hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch chuyển đổi cây
trồng trên đất trồng lúa tỉnh Khánh Hòa năm 2022, trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.