ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
167/2008/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 22 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và Thông tư
số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính.
Xét đề nghị của liên ngành: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế nhà
nước thành phố tại Tờ trình số 1795/TT-LS ngày 29/11/2007; Báo cáo thẩm định số
01/STP-KTVB ngày 04/01/2008 của Sở Tư pháp và Báo cáo số 66/BC-STC ngày
14/01/2008 của Sở Tài chính về việc ban hành Quy định về cho thuê đất, thuê mặt
nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Giao Sở Tài chính
chủ trì cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế nhà nước thành phố hướng
dẫn thực hiện Quyết định này.
Quyết định
này thay thế Quyết định số 1364/QĐ-UBND ngày 22/6/2006 Uỷ ban nhân dân thành phố
Hải Phòng ban hành quy định về việc thu tiền cho thuê mặt đất, thuê mặt nước để
sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Quyết định
này có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/02/2008.
Điều 3: Các ông (bà)
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế nhà nước thành phố; Giám đốc Kho bạc
nhà nước thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; Thủ trưởng các cấp,
ngành, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- các Ban HĐND TP;
- VP HĐND TP;
- CP VP;
- Các CV;
- Lưu VP.
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiếu
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 167/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2008
của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
Bản quy định
này áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước và nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là người thuê đất) đủ điều
kiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước
sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Điều 2. Thời gian cho thuê đất, thuê mặt nước.
1- Thuê đất sử
dụng vào các mục đích:
a- Sản xuất vật
chất, xây dựng, vận tải, dịch vụ thương mại, bưu điện, ngân hàng, du lịch và
các hoạt động dịch vụ khác: Thời gian cho thuê tối đa không quá 50 năm.
b- Làm mặt bằng,
bến bãi: Thời gian cho thuê không quá 20 năm.
c- Đối với những
vùng đất quy hoạch chưa ổn định: Thời gian cho thuê không quá 10 năm.
d- Hoạt động
khai thác khoáng sản, khai thác đá vôi trực tiếp sử dụng cho sản xuất xi măng;
thăm dò, khai thác dầu khí; xây dựng cảng sông, biển (của các tổ chức sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ): Thời gian cho thuê căn cứ theo dự án đầu tư được phê duyệt
hoặc được cấp có thẩm quyền chấp thuận nhưng tối đa không quá 70 năm.
e- Đối với
các dự án có vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa
bàn kinh tế - xã hội khó khăn: Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định thời
gian cho thuê đối với từng dự án cụ thể, nhưng tối đa không quá 70 năm.
2- Thuê mặt
nước:
a- Thuê mặt
nước cố định: Thời gian cho thuê theo dự án được duyệt nhưng tối đa không quá
50 năm.
b- Thuê mặt
nước không cố định: Thời gian cho thuê không quá 30 năm.
c- Đối với những
vùng mặt nước quy hoạch chưa ổn định: Thời gian cho thuê không quá 10 năm.
Điều 3. Quy định chung về diện tích và đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước.
1- Diện tích
để tính tiền thuê đất, thuê mặt nước:
- Trường hợp
đã ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước: Là diện tích thuê ghi trong hợp đồng đã
ký. Trường hợp diện tích đất thực tế sử dụng khác với diện tích đất ghi trong
quyết định cho thuê đất (hoặc hợp đồng thuê đất) của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì tính theo diện tích đất thực tế sử dụng.
- Trường hợp
đang sử dụng đất, mặt nước chưa ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước nay tạm
tính tiền thuê đất, thuê mặt nước: Diện tích thuê là diện tích thực tế đang quản
lý sử dụng không có tranh chấp phù hợp với diện tích đăng ký sử dụng tại cơ
quan quản lý đất đai.
- Trường hợp
đang sử dụng đất, mặt nước có nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo kê khai nay
chuyển sang thuê đất, thuê mặt nước: Diện tích thuê là diện tích theo chứng chỉ
quy hoạch, bản đồ địa chính.
2- Đơn giá,
khung giá:
a- Khung giá
cho thuê đất: Đất sử dụng trong lĩnh vực sản xuất vật chất, xây dựng, vận tải,
dịch vụ thương mại, bưu điện, ngân hàng, du lịch và các hoạt động dịch vụ khác
(sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp) tính bằng 0,5% mức giá đất.
- Đối với địa
bàn khó khăn được ưu đãi (kể cả đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ), tính bằng
0,25% mức giá đất gồm các khu vực sau:
+ Huyện đảo Bạch
Long Vĩ.
+ Huyện Cát Hải:
gồm các xã miền núi: Việt Hải, Gia Luận, Hiền Hào, Xuân Đám, Phù Long, Trân
Châu.
+ Huyện Tiên
Lãng: xã Vinh Quang.
+ Huyện Vĩnh
Bảo: xã Trấn Dương, Xã Vĩnh Phong, Xã Hiệp Hoà.
+ Huyện Thuỷ
Nguyên: gồm các xã Gia Minh, Minh Tân, Liên Khê, Lưu Kiếm, Lưu Kỳ, An Sơn, Kỳ
Sơn, Lại Xuân (đối với các khu đất dùng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch
vụ có vị trí bám mặt đường Quốc lộ 10 không được áp dụng ưu đãi).
- Đối với các
khu đất (sản xuất, kinh doanh dịch vụ) thuộc khu trung tâm đô thị (nằm ở vị trí
các đường phố loại 1,2,3 tại bảng giá đất thực hiện trên địa bàn thành phố Hải
Phòng), tính bằng 1% mức giá đất.
b- Khung giá
cho thuê mặt nước (mặt nước biển, mặt nước tại các sông): đơn giá thuê cụ thể
được quy định chi tiết tại Điều 4 quy định này.
c- Đơn giá
cho thuê đất, thuê mặt nước xác định như sau:
- Đơn giá cho
thuê đất = giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành thực hiện từ ngày
01/01 hàng năm (nhân) X khung giá thuê đất.
- Đối với đơn
giá cho thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, thuê mặt nước và
trường hợp thuê đất, thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích hoạt động khai thác
khoáng sản đơn giá thuê cụ thể được quy định chi tiết tại Điều 4 quy định này.
Điều 4. Quy định cụ thể về xác định giá, tính tiền thuê đất
thuê mặt nước:
1. Nguyên tắc
xác định:
- Đối với đất
thuê để sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp phương pháp tính theo 3 tuyến (khu
vực các quận - không tính theo giá đất trong các ngõ) như sau:
+ Tuyến 1:
Trong phạm vi từ chỉ giới giao thông (đường đỏ) đến hết mét thứ 30 tính bằng
100% giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp vị trí mặt đường.
+ Tuyến 2:
Trong phạm vi kế tiếp từ hết mét thứ 30 đến mét thứ 100 tính bằng 60% mức giá đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mặt đường (tuyến 1).
+ Tuyến 3:
Trong phạm vi cách chỉ giới giao thông từ ngoài 100m đến hết thửa đất bằng 40%
mức giá đất mặt đường (tuyến 1).
(những
khu đất khi tính phân tuyến nếu tính theo 2 đường phố có giá khác nhau thì tính
diện tích theo từng tuyến lấy theo vị trí tuyến có mức giá cao hơn).
- Đối với diện
tích đất thuê bị án ngữ bởi chân cầu, vật chắn không trực tiếp ra đường chính,
phải ra bằng đường gom thì tính bằng 70% các mức giá trên (tuyến 1 tính bằng
70% giá chuẩn, tuyến 2 tính bằng 42% giá chuẩn, tuyến 3 tính bằng 28% giá chuẩn).
- Đối với các
khu đất có vị trí ở hai mặt đường phố giao nhau có giá khác nhau thì tính tiền
cho thuê đất theo đường phố có mức giá cao hơn.
2. Đơn giá
cho thuê đất, thuê mặt nước đối với một số trường hợp đặc biệt:
- Đối với đất
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp (kể cả trồng rừng, làm muối, nuôi trồng
thuỷ sản…): Đơn giá đất cho thuê tính trên toàn bộ diện tích = khung giá là
0,5% x giá đất nông nghiệp theo vị trí 1:
- Đối với
thuê mặt nước: (không thuộc phạm vi quy định tại điều 13 Luật Đất đai năm 2003)
quy định như sau:
+ Mặt nước sử
dụng cố định vào mục đích sản xuất kinh doanh (trừ sử dụng vào mục đích hoạt động
khai thác khoáng sản): 100đ/m2/năm (tính cho cả diện tích).
+ Mặt nước sử
dụng không cố định: 250đ/m2/năm (tính cho cả diện tích).
- Trường hợp
thuê đất để sử dụng vào mục đích hoạt động khai thác khoáng sản: Giá cho thuê
là 1.000đ/m2/năm tính trên toàn bộ diện tích của khu đất bám mặt đường đã có
trong bảng giá đất của thành phố; giá cho thuê là 500đ/m2/năm tính trên toàn bộ
diện tích của khu đất không bám mặt đường và không có trong bảng giá đất của
thành phố. Diện tích đã khai thác khoáng sản xong, đã nộp đủ tiền thuê đất hàng
năm, được san lấp mặt bằng khôi phục như cốt cũ và bàn giao lại cho Uỷ ban nhân
dân xã, phường, thị trấn, được Uỷ ban nhân dân quận, huyện xác nhận thì không
phải nộp tiền thuê đất kể từ thời điểm bàn giao.
- Trường hợp
thuê mặt nước để sử dụng vào mục đích hoạt động khai thác khoáng sản: Giá cho
thuê là 500đ/m2/năm tính trên toàn bộ diện tích.
Diện tích mặt
đất, mặt nước thuê để hoạt động khai thác khoáng sản là diện tích ghi trong hợp
đồng, hoặc diện tích thực tế quản lý sử dụng (trường hợp chưa ký hợp đồng).Tiền
thuê đất, thuê mặt nước để hoạt động khai thác khoáng sản không được trừ vào
khoản tiền bồi thường về đất. Riêng diện tích hoạt động khai thác khoáng sản mà
không sử dụng lớp đất mặt và không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng lớp đất mặt
thì không thu tiền thuê đất đối với diện tích không sử dụng trên mặt đất.
3. Tỷ lệ điều
chỉnh tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với một số trường hợp cụ thể:
- Trường hợp
sử dụng đất hành lang giao thông đường sắt, bộ, thuỷ và hành lang đê điều, hệ
thống thuỷ lợi, hành lang bảo vệ các công trình kỹ thuật (đường ống cấp, thoát
nước, đường ống xăng dầu, hành lang an toàn của kho xăng dầu, điện thoại, truyền
thanh, truyền hình) được ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước tạm thời, nhưng chỉ
được quản lý sử dụng theo quy hoạch và quy định về hành lang bảo vệ công trình;
Tiền thuê đất, thuê mặt nước tính bằng 50% giá đất cùng vị trí. Riêng hành lang
điện được ký hợp đồng thuê đất theo thời hạn thuê đất do giá trị sử dụng bị hạn
chế tính tiền thuê đất bằng 70% giá đất cùng vị trí.
- Đối với một
số ngành, nghề phải sử dụng diện tích đất đặc thù như: diện tích đất dùng để
kinh doanh bến, bãi, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng trên diện tích đất
cách ly giữa các công trình kỹ thuật theo qui phạm xây dựng; diện tích đất phục
vụ cho mục đích công cộng có kinh doanh: Giá cho thuê tính bằng 50% tiền thuê đất,
thuê mặt nước cùng vị trí.
- Trường hợp
người được giao đất không thu tiền sử dụng đất được giao vừa phục vụ nhiệm vụ
chính trị của đơn vị vừa phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ (không
tách riêng được diện tích đất phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ) thì tính tiền
thuê đất phải nộp đối với diện tích đất phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh
theo phương pháp phân bổ.
- Diện tích đất
phục vụ mục đích công cộng sử dụng chung không tính tiền thuê đất, thuê mặt nước
nhưng tính tiền sử dụng đất để nhà nước ghi vốn cho tổ chức sử dụng quản lý, bảo
toàn quỹ đất sử dụng.
- Đối với các
dự án có các nội dung sử dụng đất đặc thù, đặc biệt khác chưa quy định cụ thể tại
Quy định này giao Sở Tài chính chủ trì cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục
Thuế nhà nước thành phố nghiên cứu cụ thể từng trường hợp để xác định tỷ lệ điều
chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho phù hợp.
4. Xác định
tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm
|
=
|
Đơn
giá thuê đất, thuê mặt nước
|
x
|
Diện
tích đất thuê, mặt nước thuê
|
-
|
Tiền
thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định
142 (nếu có)
|
-
|
Tiền
bồi thường đất, hỗ trợ đất phân bổ cho 01 năm trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt
nước
|
(Tiền bồi thường,
hỗ trợ về đất chỉ được trừ tối đa bằng tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp
sau khi được miễn giảm theo Nghị định 142/2005/NĐ-CP cho toàn bộ thời gian thuê
đất, thuê mặt nước của chu kỳ đầu tiên).
Điều 5. Trình tự xác định đơn giá, tiền cho thuê đất, thuê mặt
nước.
1. Đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền cho thuê đất, thuê mặt nước của thành phố:
Căn cứ hồ sơ
thuê đất, thuê mặt nước của từng dự án do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến
đầy đủ thủ tục, căn cứ bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố công bố ngày
01/01 hàng năm, trong thời hạn 5 ngày làm việc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Cục thuế nhà nước thành phố xác định giá thuê, thời gian thuê, thông báo bằng
văn bản chính thức tới Sở Tài nguyên và Môi trường để ký hợp đồng thuê đất,
thuê mặt nước.
Trường hợp hồ
sơ thuê đất, thuê mặt nước của dự án do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến
không đầy đủ theo quy định và không phù hợp với bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân
thành phố công bố thì Sở Tài chính trả lại hồ sơ để hoàn chỉnh bổ sung. Nếu vị
trí khu đất có tính đặc thù, có sự sai lệch trong xác định địa danh thì Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục thuế nhà nước
thành phố xác định giá thuê, tiền thuê đất, thời gian thuê cho từng dự án.
Căn cứ đơn gía,
thời gian cho thuê đất, thuê mặt nước do Sở Tài chính xác định; căn cứ hợp đồng
cho thuê đất, thuê mặt nước do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Cục thuế
nhà nước thành phố tính toán cụ thể tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; thực hiện
thông báo cho các tổ chức, các nhân thuê đất, thuê mặt nước; tổ chức thu tiền
cho thuê đất, thuê mặt nước và thực hiện miễn giảm theo Nghị định
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ.
2. Đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền cho thuê đất, thuê mặt nước của cấp huyện:
Căn cứ hồ sơ
thuê đất, thuê mặt nước của các hộ gia đình và cá nhân do Phòng Tài nguyên và
Môi trường chuyển đến, căn cứ bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân thành phố công bố
ngày 01/01 hàng năm, Phòng Tài chính cấp huyện chủ trì cùng Chi cục Thuế cấp huyện
xác định giá thuê, thời gian cho thuê đất trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết
định giá cho thuê và ký hợp đồng cho thuê đất với hộ gia đình cá nhân.
(Các nội
dung khác nếu có thực hiện tương tự như điểm 1 điều này).
Điều 6. Trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất.
Tổ chức cá
nhân được nhà nước cho thuê đất đã ứng trước để chi trả tiền bồi thường đất, hỗ
trợ về đất theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và thực hiện trả tiền
thuê đất theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP (áp dụng cho thời gian thuê đất kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2006 trở đi) thì được khấu trừ số tiền bồi thường đất, hỗ
trợ về đất đã chi trả. Khi nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu người thuê đất
có yêu cầu trừ tiền bồi thường hỗ trợ về đất thì cơ quan Thuế yêu cầu người
thuê đất, thuê mặt nước cung cấp tài liệu về kinh phí bồi thường hỗ trợ về đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đến cơ quan Tài chính chủ trì
cùng cơ quan Thuế để xác định số tiền bồi thường hỗ trợ về đất được trừ (theo
quy định tại điểm 3 mục II Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ
Tài chính). Tiền bồi thường hỗ trợ về đất được đối chiếu với tiền thuê đất,
thuê mặt nước một năm để quy ra số năm thuê đất, thuê mặt nước được trừ tiền
thuê và thông báo số năm đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính cho tổ chức thuê đất,
thuê mặt nước tối đa bằng số năm được thuê đất, thuê mặt nước. Đối với số năm
thuê đất, thuê mặt nước còn lại khi đến thời điểm phải nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước sẽ được tính lại tiền tiền thuê đất, thuê mặt nước theo giá đất và
chính sách thuê đất, thuê mặt nước tại thời điểm đó để tiếp tục thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
Các dự án đầu
tư có quyết định thuê đất, đã bàn giao đất để sử dụng trước ngày 01 tháng 01
năm 2006 và trả tiền thuê đất hàng năm được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều
chỉnh đơn giá tiền thuê đất đã ghi trong Giấy phép đầu tư, Quyết định cho thuê
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư hoặc Hợp đồng thuê đất
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với bên thuê đất thực hiện như sau:
Đối với các dự
án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy phép đầu tư hoặc Quyết
định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được cấp (được ký kết) theo quy định của
Luật Đầu tư nước ngoài, Luật Đầu tư trong nước có quy định đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê theo các quy định về đơn
giá cho thuê đất, thuê mặt nước của Bộ Tài chính thì được:
- Tiếp tục thực
hiện đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Giấy phép đầu tư; Quyết định
cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất nếu chưa đủ thời hạn ổn định 05 năm.
- Hết thời hạn
ổn định 05 năm thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo nguyên tắc điều chỉnh
đơn giá thuê đã ghi trong Giấy phép đầu tư; Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng
thuê đất.
Các trường hợp
khác (đang trả tiền thuê đất hàng năm hoặc không ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn
giá tiền thuê đất trong Giấy phép đầu tư, Quyết định cho thuê đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư hoặc Hợp đồng thuê đất ký giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền với bên thuê đất) thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê
đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thực hiện như
sau:
- Các trường
hợp khác không thuộc đối tượng có điều kiện quy định trên đây bao gồm: dự án
đang trả tiền thuê đất hàng năm mà tại Giấy phép đầu tư hoặc Quyết định cho
thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất được cấp (được ký kết) không quy định đơn giá
thuê hoặc nguyên tắc điều chỉnh đơn giá tiền thuê đất, thì thực hiện điều chỉnh
đơn giá thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
Người thuê đất
đã thuê đất, thuê mặt nước từ trước ngày 01/01/2006 tiền thuê đất, thuê mặt nước
được giữ ổn định 5 năm, sau 5 năm thì giao cơ quan Tài chính chủ trì cùng cơ
quan Thuế tính lại tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định này.
Trường hợp người
thuê đất, thuê mặt nước khi hết thời gian thuê mà tiền bồi thường hỗ trợ về đất
sau khi trừ tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian thuê ở chu kỳ trước vẫn
còn dư thì không được hoàn trả lại và nếu còn có nhu cầu tiếp tục thuê được cấp
có thẩm quyền cho phép tiếp tục thuê đất, thuê mặt nước cũng không được trừ vào
số năm thuê đất, thuê mặt nước trong chu kỳ thuê đất, thuê mặt nước tiếp theo.
Trường hợp
trong thời gian thuê đất, thuê mặt nước đã được trừ tiền bồi thường hỗ trợ về đất
nếu Nhà nước thu hồi đất thì người thuê đất, thuê mặt nước được bồi thường bằng
số tiền tương ứng với tiền thuê đất, thuê mặt nước của số năm còn lại.
Điều 7. Hồ sơ làm căn cứ để tính tiền thuê đất, thuê mặt nước.
1- Văn bản của
Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông tin đề nghị xác định tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
2- Đơn xin
thuê đất của đơn vị thuê đất, thuê mặt nước.
3- Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của đơn vị thuê đất, thuê mặt nước.
4- Dự án đầu
tư của đơn vị thuê đất thuê mặt nước (đối với đơn vị thuê mới).
5- Thông báo
khảo sát địa hình, địa chất hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Uỷ
ban nhân dân thành phố.
6- Chứng chỉ
quy hoạch.
7- Bản đồ quy
hoạch, bản đồ địa chính.
8- Quyết định
của Uỷ ban nhân dân thành phố về thu hồi đất của tổ chức cá nhân đang sử dụng
giao cho đơn vị thuê đất, thuê mặt nước.
9- Quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền.
Xác nhận của chính quyền địa phương về hoàn thành việc chi trả bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư.
10. Biên bản
bàn giao đất ngoài thực địa.
Điều 8. Thu, nộp, miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Người thuê
đất, thuê mặt nước nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo thông báo của cơ quan
Thuế quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và
Thông tư số 120/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP và Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 30/11/2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày
30/12/2005 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp
người thuê đất ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày 01/01/2006 thực
hiện theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và bản quy
định này.
- Trường hợp
người thuê đất đã ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước từ trước 01/01/2006:
Cơ quan Thuế
tổng hợp danh sách và đề xuất phương án giá điều chỉnh thống nhất với Sở Tài
chính để xác định giá cho thuê cụ thể đối với từng đối tượng sử dụng đất, thuê
mặt nước trên cơ sở bảng giá đất đã được Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành tại
thời điểm điều chỉnh.
Người thuê đất
đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cả thời gian hợp đồng thuê đất theo quy
định của Luật đất đai thì không phải tính lại đơn giá thuê đất theo Quy định
này.
Người thuê đất
đã nộp tiền thuê đất thuê mặt nước cho nhiều năm nhưng chưa hết toàn bộ thời
gian thuê thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải
tính lại đơn giá đã cho thuê, khi đến thời hạn phải nộp tiền thuê đất của thời
gian thuê đất tiếp theo thì đơn giá thuê đất, thuê mặt nước phải được xác định
lại theo giá đất tại thời điểm thuê đất tiếp theo đó.
- Trường hợp
người thuê đất đang sử dụng đất, mặt nước thuộc đối tượng nộp tiền thuê đất
thuê mặt nước nhưng chưa ký hợp đồng thuê đất thuê mặt nước thì việc tính tiền
thuê đất thuê mặt nước vẫn do cơ quan Thuế tính tiền thuê đất thuê mặt nước
theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và bản Quy định
này theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp kể từ ngày 01/01/2006 để
thu tiền thuê đất.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc các đơn vị gửi văn bản đến cơ quan Tài chính
tổng hợp cùng các cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Thuế xem xét báo
cáo Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.