ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1650/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 05 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI
ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 9 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày
30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
220/TT-STNMT ngày 08 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định trình tự, thủ tục
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sơn La”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT tỉnh ủy;
- TT HĐND,
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website Sơn La;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu: VT - Hiệu 65 bản.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1650/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này
quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh.
2. Trình tự, thủ
tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong các trường hợp khác thực
hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Người sử dụng
đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 3. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng để đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh Sơn La là
tổ chức dịch vụ công có chức năng thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư hoặc Ban bồi thường giải phóng mặt bằng do UBND các huyện, thành phố (sau
đây gọi chung là cấp huyện) quyết định thành lập. UBND cấp huyện có trách
nhiệm cử các phòng, ban chuyên môn có liên quan phối hợp với Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo đúng quy định và đảm bảo tiến độ của dự án.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Mục
1. TRÌNH TỰ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều
4. Lập kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
1. Căn cứ Kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được UBND tỉnh phê duyệt (trường
hợp chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì phải có văn bản
cho phép của UBND tỉnh) và dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, Phòng Tài nguyên và Môi
trường lập kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc (hoặc trích đo địa
chính thửa đất), kiểm đếm đối với các dự án trên địa bàn, trình UBND cấp
huyện phê duyệt. Kế hoạch có thể lập cho một hoặc nhiều dự án trên địa bàn cấp
huyện.
Trường hợp dự án có
sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác
mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh (hoặc
văn bản chấp thuận của Thường trực HĐND tỉnh) cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 68 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Nội dung của Kế hoạch
bao gồm:
a) Lý do thu hồi đất;
b) Dự kiến vị trí,
diện tích khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có, Giấy phép, Chứng
chỉ quy hoạch hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì ghi rõ
tiến độ thu hồi đất;
c) Thời gian điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
d) Dự kiến về phương
án di chuyển và bố trí tái định cư (nếu có);
đ) Giao nhiệm vụ lập,
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Kế hoạch thu
hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm sau khi phê duyệt được gửi
đến các tổ chức có liên quan UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã), bản (tổ dân phố, tiểu khu) nơi có đất bị thu hồi.
Điều 5. Cắm mốc ranh giới khu đất thu hồi; ban hành thông báo chủ
trương thu hồi đất
1. Cắm mốc ranh giới
khu đất thu hồi.
Chủ đầu tư dự án bàn
giao mốc giải phóng mặt bằng trên thực địa; hồ sơ bản vẽ cọc giải phóng mặt bằng
đối với công trình theo tuyến cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng. Cùng tham dự bàn giao có phòng quản lý về xây dựng, giao thông, Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp xã, bản, các tổ chức, cá nhân có liên quan tiến
hành cắm mốc ranh giới khu đất bị thu hồi ngoài thực địa.
Đối với trường hợp
thu hồi đất của một chủ sử dụng đất (một tổ chức hoặc cá nhân) đã được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận), diện tích đất thu hồi là
toàn bộ diện tích đất chủ hộ đang sử dụng thì không nhất thiết phải cắm mốc mà
sử dụng Giấy chứng nhận đã cấp kèm theo bản đồ khu đất để thông báo.
2. Ban hành thông
báo chủ trương thu hồi đất.
Căn cứ Kế hoạch thu
hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được phê duyệt; kết quả cắm mốc
ranh giới khu đất. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc (sau đây gọi tắt
là ngày), Chủ đầu tư có văn bản đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình UBND cấp huyện ban hành thông báo chủ trương thu hồi đất
Nội dung thông báo
chủ trương thu hồi đất gồm.
a) Lý do thu hồi đất;
b) Phạm vi ranh giới
khu vực triển khai dự án (có bản vẽ các mốc đã cắm ngoài thực địa); ước
tính diện tích khu đất thu hồi triển khai dự án; số tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất (chưa nhất thiết phải trích lục bản đồ địa chính thửa đất
hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất
thu hồi để thực hiện dự án).
c) Thời gian khảo
sát, lập bản đồ địa chính thửa đất, kiểm đếm;
d) Thông báo cho các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong vùng dự án giữ nguyên hiện
trạng đất đai; dừng việc trồng cây lâu năm, xây dựng, cải tạo, sửa chữa các
công trình; dừng việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ ngày có
thông báo chủ trương thu hồi đất; phối hợp với Chủ đầu tư, Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường giải phóng mặt bằng, chính quyền địa phương để điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm tài sản, cây cối hoa màu để lập phương án bồi thường hỗ trợ.
đ) Dự kiến về phương
án di chuyển và bố trí tái định cư (nếu có).
e) Trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện thông báo chủ trương thu
hồi đất.
h) Các nội dung khác
có liên quan (tùy tình hình thực tế từng dự án).
Thông báo chủ trương thu hồi đất
được ban hành riêng cho từng dự án và được công bố trên phương tiện thông tin đại
chúng; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi.
Điều 6. Thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. UBND cấp huyện
thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo từng dự án để
giúp UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
2. Thành phần Hội
đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện - Chủ tịch Hội đồng;
- Lãnh đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường - Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng;
- Lãnh đạo Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện Chủ đầu
tư - Ủy viên;
- Lãnh đạo
Phòng Tài chính - Kế hoạch - Ủy viên;
- Lãnh đạo các
phòng: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc phòng Kinh tế), hạ tầng
(hoặc phòng Quản lý đô thị)… - Ủy viên;
- Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Công chức Tài
nguyên Môi trường cấp xã nơi có đất bị thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện ban quản
lý tổ, bản, tiểu khu nơi có đất thu hồi - Ủy viên;
- Đại diện các hộ bị
thu hồi đất của dự án - Ủy viên.
Tùy từng dự án cụ thể,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đề xuất UBND cấp huyện
xem xét quyết định bổ sung thành viên khác tham gia Hội đồng bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho phù hợp với tình hình thực tế từng dự án.
Đối với những huyện
có số lượng dự án ít và việc giải quyết đất đai thuận lợi thì không nhất thiết
phải thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Quá trình triển khai
nếu có vướng mắc thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng báo
cáo UBND cấp huyện để xem xét, giải quyết.
Điều 7. Lập, phê duyệt kế hoạch chi tiết thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc kiểm đếm; dự toán chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sau khi có quyết
định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án, trong thời
gian không quá 3 ngày, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ
trì, phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi lập kế hoạch chi tiết thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm (kế hoạch phải xác định và phân
công cụ thể rõ người, rõ việc, rõ thời gian hoàn thành và kết quả thực hiện) xin
ý kiến Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, sau đó trình UBND cấp huyện
phê duyệt.
2. Lập, phê duyệt
chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định. Trong thời hạn không quá
3 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, phòng Tài chính - kế hoạch có trách nhiệm
trình UBND cấp huyện phê duyệt.
3. UBND cấp huyện và
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập quy hoạch khu tái định cư (nếu có).
Điều 8. Họp dân phổ biến Kế hoạch chi tiết thu hồi đất, điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm
Trong thời hạn không quá 3 ngày, kể từ
khi Kế hoạch chi tiết thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm được phê
duyệt, Chủ tịch UBND cấp xã nơi thu hồi đất, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng và Chủ đầu tư tổ chức họp với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng đất trong vùng dự án. Nội dung họp phổ biến kế hoạch chi tiết thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc kiểm đếm; thông báo cụ thể thời gian, địa điểm cho
các chủ sử dụng đất phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng triển khai từng nội dung công việc trong Kế hoạch.
Điều
9. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất
1. Xác định dự án
thuộc đối tượng trích lục bản đồ địa chính hay trích đo địa chính thửa đất (đo
đạc).
Căn cứ Kế hoạch chi
tiết thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm và thông báo chủ trương
thu hồi đất đã được UBND cấp huyện phê duyệt, Chủ đầu tư phối hợp với Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng liên hệ với Văn phòng Đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện để xác định thông tin về bản đồ địa chính tại khu đất
thu hồi từ đó xác định khu vực triển khai dự án thuộc đối tượng trích lục bản đồ
địa chính hay trích đo địa chính thửa đất.
a) Trích lục bản đồ
địa chính:
Trường hợp khu
đất thu hồi có bản đồ địa chính và các thông tin trên bản đồ phù hợp với hiện
trạng sử dụng đất thì Chủ đầu tư (hoặc thuê với đơn vị có đủ tư cách pháp
nhân) liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất
bị thu hồi để làm thủ tục trích lục bản đồ địa chính khu đất thu hồi.
b) Về trích đo địa
chính thửa đất thu hồi:
- Đối tượng áp dụng:
Khu đất thu hồi chưa có bản đồ địa
chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng có biến động mà chưa được chỉnh lý biến
động.
Khu đất thu hồi đã có bản đồ địa
chính nhưng thuộc khu vực thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu
trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
theo yêu cầu bản đồ phải có độ chính xác cao hơn so với bản đồ địa chính đã đo
trước đây.
2. Trình tự thực hiện đo đạc địa
chính thửa đất.
- Chủ đầu tư thực hiện các nội dung
công việc sau:
+ Thuê tổ chức có đủ tư cách pháp
nhân lập phương án thi công (không lập dự toán kinh tế kỹ thuật). Nội
dung phương án gồm: Căn cứ lập phương án; mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ,
khối lượng công việc; giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện; kinh phí thực hiện
theo Khoản 5, Điều 21 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
+ Gửi phương án thi công cho phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thẩm định, trong thời gian không quá 03
ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND cấp huyện phê
duyệt phương án thi công. Sau khi có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền,
Chủ đầu tư lựa chọn và ký hợp đồng với đơn vị tư vấn đo đạc.
- Kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm đo đạc:
Chủ đầu tư thuê tư vấn kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm đo đạc hoặc Chủ tịch UBND
cấp huyện giao Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các thành phần liên
quan kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm đo đạc đối với các dự án do UBND cấp huyện
làm chủ đầu tư theo quy định tại Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6
năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và
nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính.
- Ký xác nhận vào bản đồ đo đạc thửa
đất: Bản đồ trích đo địa chính thửa đất phải được đơn vị thi công ký xác nhận sản
phẩm; đơn vị đo đạc lập bản đồ ký xác nhận chất lượng sản phẩm; UBND cấp xã ký
xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng; Chủ đầu tư ký xác nhận ranh
giới, phạm vi giải phóng mặt bằng; cơ quan có chức năng ký kiểm tra; Phòng Tài
nguyên và Môi trường ký xác nhận và UBND cấp huyện ký duyệt sản phẩm.
3. Trích lục bản
đồ địa chính hoặc bản đồ trích đo địa chính thửa đất được lập thành 09 bản, lưu
tại Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bản (để lập hồ sơ trình thu hồi,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất); Phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện 01 bản; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng 01 bản; UBND cấp xã 01 bản; chủ đầu tư dự án 01 bản; Đơn vị lập
trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất 01 bản,
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh 01 bản, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện 01 bản, người sử dụng đất 01 bản.
4. Kinh phí thực hiện việc trích lục
bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất được tính trong tổng
mức đầu tư của dự án do chủ đầu tư thanh toán chi trả.
Điều 10. Đo đạc, xác định loại đất, kiểm đếm tài sản gắn liền với đất
và thu thập tài liệu có liên quan
1. Thông báo đo đạc,
xác định loại đất, kiểm đếm tài sản gắn liền với đất.
Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp xã thông báo
cho người có đất thu hồi về thời gian, địa điểm có mặt để tiến hành đo đạc, xác
định loại đất, kiểm đếm tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp không
thông báo được cho người có đất thu hồi thì thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng (Báo Sơn La, Đài Truyền hình, Đài truyền thanh cấp huyện, xã,
hệ thống loa truyền thanh của tổ, bản nơi có đất thu hồi) liên tiếp
03 kỳ trong vòng 07 (bảy) ngày. Sau 10 (mười) ngày
kể từ ngày thông báo đầu tiên và khi đã hết thời gian đo đạc, xác định loại đất,
kiểm đếm tài sản gắn liền với đất theo thông báo thu hồi đất mà người có đất
thu hồi không liên hệ với UBND cấp xã để phối hợp thực hiện thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Chủ đầu tư, UBND cấp
xã và trưởng tổ, bản, tiểu khu nơi có đất thu hồi tổ chức thực hiện việc tiến
hành đo đạc, xác định loại đất, kiểm đếm tài sản gắn liền với đất.
2. Tiến hành đo đạc,
xác định loại đất, kiểm đếm tài sản gắn liền với đất đối với từng tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trong phạm vi khu đất thu hồi.
Chủ đầu tư, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chủ trì, phối hợp với UBND cấp
xã thực hiện việc đo đạc, xác định loại đất, kiểm đếm tài sản gắn liền với đất.
Khi thực hiện việc đo đạc, kiểm đếm thì mời thêm các thành phần tham gia như:
UBND xã, phường nơi có đất thu hồi, đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam cấp xã, ban quản lý tổ, bản tiểu khu nơi có đất thu hồi, đại diện những
người có đất thuộc phạm vi thu hồi (từ 01 đến 02 người).
3. Nội dung đo
đạc, xác định loại đất, kiểm đếm tài sản gắn liền với đất.
a) Đo đạc bản đồ địa chính
Yêu cầu thể hiện rõ vị trí, ranh giới
thửa đất, diện tích đất đang sử dụng, loại đất theo hiện trạng sử dụng, diện
tích đất thu hồi, vị trí vật kiến trúc gắn liền với đất và giáp ranh thửa đất
thu hồi theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Xác định loại đất
Việc xác định loại đất thực hiện theo
quy định tại Điều 3, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ. Trường hợp loại đất ngoài
thực địa không phù hợp với giấy chứng nhận đã cấp hoặc loại đất chủ hộ sử dụng
không có giấy tờ thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có
văn bản gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với đất do hộ gia đình, cá nhân
sử dụng, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường với đất do tổ chức sử dụng. Trong thời
hạn không quá 3 ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với chính quyền cấp xã và các thành phần liên quan xác minh loại
đất và có văn bản trình UBND cùng cấp xem xét. Trong thời hạn không quá 3 ngày
kể từ khi nhận được văn bản, UBND cùng cấp có văn bản xác định loại đất gửi lại
cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
c) Đo đạc, kiểm đếm về tài sản (nhà,
vật kiến trúc, các công trình phục vụ sinh hoạt, mồ mả...)
Kiểm đếm từng hạng mục nhà cửa, vật
kiến trúc đánh giá kết cấu, cấp hạng nhà theo tiêu chí quy định về đơn giá bồi
thường nhà, vật kiến trúc và di chuyển mồ mả; xác định diện tích xây dựng, diện
tích sàn của từng công trình trên diện tích đất thu hồi (đối với công trình
kiến trúc xây gạch, bê tông cốt thép: Đo tính m2 xây dựng từ mép
ngoài cùng của móng; đối với công trình kiến trúc làm bằng vật liệu khác đo từ
mép ngoài cùng của mái).
d) Kiểm đếm về cây
trồng
Kiểm đếm về số lượng
cây, loại cây, kích thước, tuổi cây đối với cây lâu năm,...
Kết quả đo đạc, kiểm đếm tài sản là
các công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất phải kèm theo bản vẽ sơ đồ nhà
và chụp ảnh đen trắng.
4. Công khai kết
quả đo đạc, xác định loại đất, kiểm đếm tài sản gắn liền với đất.
Biên bản đo đạc, xác
định loại đất, kiểm đếm tài sản gắn liền với đất được gửi 01 bản cho người có đất,
tài sản gắn liền với đất thu hồi và lưu trong phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Trong thời hạn
10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được Biên bản đo đạc, xác định loại
đất, kiểm đếm tài sản gắn liền với đất, người có đất, tài sản gắn liền với đất
thu hồi nếu có kiến nghị phải bằng văn bản gửi Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng để rà soát, xem xét, điều chỉnh, bổ sung.
Điều 11. Lập danh sách người có đất, tài sản gắn liền với đất trong phạm
vi khu đất thu hồi; chuẩn bị quỹ đất bố trí tái định cư
1. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi lập danh sách người có đất trong phạm vi khu đất thu hồi. Trường hợp
người có tài sản gắn liền với đất không đồng thời là chủ sử dụng có đất thu hồi
thì lập danh sách cả tên người có đất thu hồi và người sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
Danh sách bao gồm
các thông tin chính như: Họ, tên của người sử dụng đất, người sử dụng tài sản gắn
liền với đất thu hồi; địa chỉ của người sử dụng đất; tờ, thửa bản đồ; diện
tích, loại đất thu hồi, các giấy tờ về đất có liên quan.
2. Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi danh sách người có đất
trong phạm vi khu đất thu hồi và danh sách dự kiến các trường hợp cần phải bố
trí đất tái định cư về phòng Tài nguyên và Môi trường để làm căn cứ đưa thông
tin vào dự thảo Thông báo chi tiết thu hồi đất trình UBND cấp huyện ban
hành Thông báo chi tiết thu hồi đất.
3. Trình UBND cấp
huyện danh sách các trường hợp cần phải bố trí đất tái định cư và phối hợp
với Chủ đầu tư chuẩn bị quỹ đất bố trí tái định cư cho các tổ chức, cá nhân thuộc
diện tái định cư.
Điều 12. Thông báo chi tiết thu hồi đất với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có đất bị thu hồi
1. Ban hành
Thông báo chi tiết thu hồi đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu
hồi: Trên cơ sở tờ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất
và các văn bản của cấp thẩm quyền liên quan về đầu tư dự án do tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi đến, trong thời gian không quá
03 ngày, Phòng Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ trình UBND cấp huyện
thông báo chi tiết thu hồi đất. Trong thời hạn không quá 02 ngày UBND
cấp huyện ban hành Thông báo chi tiết thu hồi đất. Hồ sơ trình gồm có:
a) Tờ trình kèm theo
dự thảo thông báo chi tiết thu hồi đất.
b) Bản vẽ vị trí,
ranh giới, diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án.
c) Trích lục bản đồ
địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với các thửa đất nằm trong ranh
giới khu đất thu hồi để thực hiện dự án.
2. Gửi thông báo chi
tiết thu hồi đất: Sau khi nhận được Thông báo chi tiết thu hồi đất, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với chủ đầu tư, UBND
cấp xã nơi có đất bị thu hồi gửi Thông báo chi tiết thu hồi đất cho người có đất
bị thu hồi; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; thông báo trên đài truyền thanh cấp xã; tổ chức
họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi.
3. Trường hợp thu hồi
đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân mà các chủ sử dụng đất đều nhất trí
thu hồi đất và các thông tin thửa đất đầy đủ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng không cần ban hành thông báo thu hồi đất chi tiết mà gộp với
thông báo chủ trương thu hồi đất nêu tại Điều 5, Quy định này.
Điều 13. Xử lý một số trường hợp cụ thể trong đo đạc, kiểm đếm hiện trạng
đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp
diện tích đất ở; đất sản xuất nông, lâm nghiệp nằm ngoài phạm vi ranh giới dự
án cần thu hồi đất mà người sử dụng đất có đề nghị thu hồi đất do không đảm bảo
điều kiện để ở (đối với đất ở); không còn nhu cầu sử dụng, sản xuất (đối
với đất sản xuất nông, lâm nghiệp) thì Chủ đầu tư trình Phòng Tài nguyên và
Môi trường để trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định thu hồi đất, thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và báo cáo với UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp phải
thu hồi đất phát sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Quy định này, Chủ đầu
tư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND
cấp xã và Tổ chức làm nhiệm vụ lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc
trích đo địa chính thửa đất thu hồi của dự án đó xác định cụ thể ranh giới khu
đất cần thu hồi bổ sung để lập trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích
đo địa chính thửa đất thu hồi.
3. Trường hợp
người có đất thu hồi được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định nhưng
đã chết trước thời điểm đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với
đất mà chưa làm thủ tục thừa kế theo quy định, thì việc đo đạc, kiểm đếm hiện
trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện với sự tham gia của những
người thuộc diện thừa kế hoặc người đại diện cho những người thuộc diện thừa kế.
4. Trường hợp
người có đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi chưa hoàn thành thủ tục chuyển
quyền theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp đã có hợp đồng chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc có giấy tờ chuyển nhượng,
mua bán viết tay có xác nhận của trưởng bản hoặc UBND cấp xã trước thời điểm
ban hành Thông báo thu hồi đất thì việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai,
tài sản gắn liền với đất được tiến hành với sự tham gia của người chuyển quyền
và người nhận chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp việc chuyển quyền sử dụng đất
không có hợp đồng chuyển quyền theo quy định của pháp luật thì phải có sự tham
gia của người chuyển quyền và người nhận chuyển quyền sử dụng đất.
5. Trường hợp
thửa đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất hoặc trường hợp người có đất thu hồi không có mặt khi tiến hành đo đạc, kiểm
đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất mà đã được thông báo theo quy
định tại Điều 9 Quy định này thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng vẫn tổ chức đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với
đất. Các thành viên của tổ kiểm đếm, đại diện bản (tổ dân phố, tiểu
khu) ký xác nhận sự việc, UBND cấp xã xác nhận.
Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công
khai kết quả đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất tại
trụ sở UBND cấp xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thời
gian niêm yết, công khai là 10 ngày.
6. Trường hợp
Giấy chứng nhận đã cấp bao gồm nhiều loại đất trên cùng một thửa đất nhưng
không thể hiện vị trí của từng loại đất mà ranh giới dự án chỉ thu hồi một phần
diện tích của thửa đất đó, thì căn cứ vào hiện trạng người đang sử dụng đất thực
tế vào mục đích loại đất nào thì xác định và áp giá loại đất đó để bồi thường đối
với phần diện tích thu hồi.
7. Trường hợp
người có đất thu hồi có mặt nhưng không ký biên bản thì phải ghi nhận rõ sự việc,
lý do từ chối ký biên bản và các thành viên của tổ kiểm đếm, đại diện bản (tổ
dân phố, tiểu khu) ký xác nhận sự việc, UBND cấp xã xác nhận.
Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công
khai kết quả đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất tại
trụ sở UBND cấp xã và tại điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thời
gian niêm yết, công khai là 10 ngày.
8. Trường hợp
người có đất thu hồi không đồng ý cho tiến hành đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất
đai, tài sản gắn liền với đất thì UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện. Việc
vận động, thuyết phục người có đất thu hồi phải được lập thành biên bản.
Sau thời hạn 10 ngày
kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì thực hiện việc đo đạc,
kiểm đếm bắt buộc theo quy định. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt
bằng báo cáo UBND cấp huyện (thông qua phòng Tài nguyên và Môi trường) để
tham mưu trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định đo đạc, kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định
tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2013.
Việc cưỡng chế quyết định kiểm đếm bắt
buộc được thực hiện khi có đủ các điều kiện: Người có đất thu hồi không chấp
hành quyết định kiểm đếm bắt buộc sau khi UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã,
nơi có đất thu hồi và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng đã vận
động, thuyết phục; quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, tại địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi; quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc đã có hiệu lực thi hành; người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng
chế có hiệu lực thi hành. Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết
định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã, lập
biên bản ghi nhận rõ sự việc, lý do có các thành phần đại diện UBND cấp xã, đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Trưởng bản hoặc Tổ trưởng dân phố
và đại diện người thu hồi đất ký xác nhận.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định
cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được thực hiện như sau: UBND cấp xã, được giao thực
hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; trường
hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã được giao
nhiệm vụ lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thông báo cho Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì UBND cấp
xã, được giao nhiệm vụ thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
9. Trường hợp
tài sản ngoài cọc giải phóng mặt bằng bị ảnh hưởng bởi dự án. thì tổ chức làm
nhiệm vụ giải phóng mặt bằng chủ trì cùng các đơn vị liên quan xác định thiệt hại
thực tế; lập, xây dựng phương án hỗ trợ trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Điều 14. Xác nhận của các cơ quan, đơn vị làm cơ sở lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sau khi hoàn
thành việc đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất đai, tài sản gắn liền với đất, Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng gửi văn bản đề nghị kèm theo
các tài liệu có liên quan để xin ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan,
làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Trong thời
gian không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, các đơn vị có trách nhiệm hoàn
thành việc xác nhận bằng văn bản về các nội dung sau:
a) UBND cấp xã xác nhận:
Đất trong phạm vi thu hồi của hộ gia đình, cá nhân có tranh chấp hay không có
tranh chấp; nguồn gốc sử dụng đất, quá trình sử dụng đất ổn định theo Điều 21
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sinh sống tại địa phương nơi có đất
thu hồi; các trường hợp phải di chuyển chỗ ở, thu hồi hết đất ở (hoặc phần
diện tích đất ở còn lại không đủ điều kiện để ở) mà không còn chỗ ở nào
khác trên địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi và trường hợp thửa đất thu hồi có
nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng chung sống, nhiều hộ có đồng quyền sử dụng đất;
b) Cơ quan Thuế xác
nhận về thu nhập sau thuế làm căn cứ hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất theo
quy định tại Khoản 4 Điều 17 Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh và số tiền người sử dụng
đất nợ nghĩa vụ tài chính;
c) Cơ quan quản lý vốn,
tài sản Nhà nước theo phân cấp xác nhận về nguồn, cơ cấu vốn có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước đối với đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi;
d) Các cơ quan, tổ
chức khác có liên quan xác nhận các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
quản lý.
Điều 15. Lập, kiểm tra, niêm yết lấy ý kiến, hoàn chỉnh phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Lập phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (theo quy định tại Khoản 1, Điều 28 Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ).
Trong thời gian
không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ quan, đơn vị liên
quan xác nhận các nội dung theo quy định tại Điều 14 Quy định này, Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Nội dung phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Họ và tên, địa chỉ
của người có đất thu hồi;
b) Diện tích, loại đất,
vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối lượng, giá trị hiện có của
tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính
toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: Giá đất tính bồi thường; giá tài sản gắn
liền với đất; chính sách và mức bồi thường, hỗ trợ; số lao động được hỗ trợ chế
độ trợ cấp ngừng việc, mức hỗ trợ;
d) Số tiền bồi thường,
hỗ trợ;
đ) Chi phí lập và tổ
chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;
e) Việc bố trí tái định
cư;
f) Việc di dời các
công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân
cư...;
g) Việc di chuyển mồ
mả.
h) Các chi phí khác (nếu
có).
2. Kiểm tra
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a) Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi hồ sơ theo quy định tại
Khoản 3 Điều này đến các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính - Kế hoạch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với
khu đất thu hồi có đất nông, lâm nghiệp) và phòng quản lý về xây dựng (đối với
khu đất có tài sản xây dựng gắn liền với đất)...
b) Trong thời gian
không qua 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, các phòng chuyên môn có trách
nhiệm kiểm tra các nội dung theo chức năng và gửi văn bản kiểm tra về Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Cụ thể như sau:
Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm kiểm tra các nội dung có liên quan về bồi thường, hỗ
trợ về đất. Trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường cần cung cấp thêm các
thông tin về quyền sử dụng đất theo hồ sơ địa chính quản lý thì gửi văn bản đề
nghị Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cùng cấp cung cấp thông tin, trong thời
hạn không quá 2 ngày Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp
thông tin cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài chính - Kế
hoạch có trách nhiệm thẩm định các nội dung có liên quan về giá, các chính sách
bồi thường, hỗ trợ trừ đất đai và dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường
giải phóng mặt bằng; tham mưu xác định giá các loại tài sản chưa được UBND tỉnh
quy định;
Phòng quản lý
về xây dựng có trách nhiệm kiểm tra các nội dung có liên quan đến tiêu chuẩn, định
mức,... theo nhiệm vụ được giao liên quan đến bồi thường, hỗ trợ nhà, công
trình, vật kiến trúc, mồ mả gắn liền với đất.
Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế có trách nhiệm kiểm tra các nội dung liên
quan đến tiêu chuẩn định mức... theo nhiệm vụ được giao liên quan đến bồi thường,
hỗ trợ cây trồng, hoa màu, vật nuôi.
c) Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng rà soát, hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo kết quả kiểm tra của các phòng chuyên môn trước khi niêm
yết công khai và lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Hồ sơ để kiểm
tra phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
a) Văn bản đề nghị
kiểm tra phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường giải phóng mặt bằng;
b) Dự thảo phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Nội dung phương án
theo khoản 1, Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ; tờ khai, biên bản kiểm tra đất đai, tài sản hoa màu; biên bản áp giá,
biên bản xác định tỷ lệ % mất đất, biên bản đồng ý cho thu hồi đất sớm hơn quy
định, biên bản niêm yết phương án, văn bản tổng hợp, thuyết minh các ý kiến thẩm
định (nếu có).
c) Trích lục bản đồ
địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
d) Các văn bản xác
nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy định này.
Tùy theo tình hình
thực tế từng dự án thu hồi đất, các đơn vị kiểm tra có thể yêu cầu bằng
văn bản với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng cung cấp
thêm tài liệu, hồ sơ có liên quan để làm căn cứ kiểm tra, xác nhận.
4. Niêm yết
công khai và lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi
tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo hình thức
tổ chức họp trực tiếp với người có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít nhất 15
ngày.
Việc tổ chức lấy ý
kiến và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được
lập thành biên bản, có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và mời đại diện những người có đất thu hồi chứng
kiến (02 người do Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giới
thiệu). Kết thúc công khai phải lập thành biên bản ghi rõ số lượng ý
kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý và số lượng có ý kiến khác của người
có đất thu hồi đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổng hợp
cụ thể những ý kiến không đồng ý và ý kiến khác của người có đất thu
hồi đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi
tổ chức tiến hành họp để giải thích đối với các trường hợp có ý kiến không đồng ý
và ý kiến khác. Sau khi họp mà các hộ vẫn không nhất trí thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập báo cáo gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường
để Phòng trình UBND cấp huyện xem xét giải quyết.
Điều 16. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Đối với các chủ sử dụng
đất đã nhất trí phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trong thời hạn không
quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này
do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi đến, Phòng Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ
ký của lãnh đạo và cán bộ đại diện các đơn vị tham gia thẩm định và được lưu trữ
trong hồ sơ giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ để thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng trình phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, thành phố 01 bộ
hồ sơ đề nghị thẩm định gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định phương
án bồi thường hỗ trợ và tái định cư của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng;
b) Biên bản về việc niêm yết công
khai, biên bản lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, bản tổng
hợp cụ thể những ý kiến không đồng ý và ý kiến khác của người có đất thu hồi đối
với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
c) Phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 15 Quy định này.
Điều 17. Giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng rà soát, tổng hợp những nội dung vướng mắc trong quá trình
triển khai báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư dự án họp, thảo luận và giao nhiệm vụ cho các
phòng chuyên môn tham mưu trình UBND huyện xem xét quyết định (đối với nơi
không có Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trình UBND cấp huyện xem xét quyết định theo thẩm
quyền).
2. Trường hợp vượt thẩm quyền quyết định
của UBND huyện, thì UBND huyện có văn bản gửi UBND tỉnh, các sở, ngành liên
quan xem xét giải quyết.
- Trong thời gian không quá 03 ngày,
kể từ khi nhận được văn bản kiến nghị, đề xuất của UBND cấp huyện, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm nghiên cứu và có văn bản xin ý kiến các sở,
ngành có liên quan. Trong thời gian không quá 02 ngày sau khi nhận được văn bản,
các sở, ngành của tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và
Môi trường.
- Trong thời gian không quá 02 ngày,
kể từ khi nhận được ý kiến tham gia, của các sở, ngành liên quan, Sở Tài nguyên
và Môi trường hoàn thiện văn bản trình UBND tỉnh xem xét ban hành văn bản giải
quyết vướng mắc.
3. Tổ chức giải thích, đối thoại đối
với các trường hợp còn ý kiến không đồng ý và ý kiến khác
Trong thời gian không quá 2 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về giải quyết vướng mắc (nếu
có). Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND
xã, phường nơi có đất thu hồi tổ chức giải thích, đối thoại đối với các trường
hợp còn ý kiến không đồng ý và ý kiến khác; thực hiện việc rà soát, hoàn chỉnh
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo các ý kiến, kiến nghị đúng của
người có đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi đã được UBND tỉnh có ban hành
văn bản chỉ đạo nhất trí cho phép giải quyết. Khi tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng đã thực hiện đầy đủ, đúng các chế độ, chính sách, đơn giá về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư áp dụng cho dự án và đã được tuyên truyền giải
thích mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn không nhất trí ký phương án chi tiết
thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn thiện hồ sơ gửi
phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt để làm
cơ sở triển khai bước tiếp theo, đảm bảo tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện
dự án.
Điều 18. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định
thu hồi đất
1. Trong thời hạn
không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đã được hoàn chỉnh theo kết quả thẩm định, Phòng Tài nguyên và Môi trường
hoàn thiện hồ sơ gồm các thủ tục theo quy định tại Điều 19 Quy định này
trình UBND cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và quyết định thu hồi đất.
Trong thời gian
không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi
trường trình, UBND cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại
Khoản 2, Khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai năm 2013 trong cùng một ngày.
Phòng Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm lập danh sách các quyết định thu hồi đất theo từng dự
án (danh sách gồm các nội dung sau: họ, tên người có đất thu hồi, vị
trí, địa điểm, diện tích, loại đất thu hồi, số, ngày ký quyết định thu hồi
đất) gửi Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất
có chủ sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh
mà thuộc trường hợp được ủy quyền quyết định thu hồi đất thì gửi kèm Quyết định
thu hồi đất của các chủ sử dụng đất đó.
2. Đối với trường hợp khu
đất thu hồi thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định thu hồi thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi 02 bộ hồ sơ theo quy định tại
Điều 23 Quy định này đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường và 01 bộ hồ sơ về phòng Tài nguyên và Môi trường.
Trong thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, phòng Tài
nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với trường hợp khu
đất thu hồi thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện thì gửi 01 bộ hồ sơ theo
quy định tại Điều 22 Quy định này về Phòng Tài nguyên và Môi trường để trình
UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với dự án thu hồi đất thuộc thẩm quyền cấp huyện.
Trong thời gian
không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và Môi
trường trình, UBND tỉnh quyết định thu hồi đất; UBND cấp huyện quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Quyết định
thu hồi đất được lập và lưu tại UBND cấp huyện 01 bản; Hội đồng bồi thường,
giải phóng mặt bằng 01 bản, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện 01
bản; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng 01 bản; UBND cấp
xã 01 bản; 01 bản gửi về Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh
lý hồ sơ địa chính theo quy định và gửi tới từng hộ dân bị thu hồi đất; chủ đầu
tư 01 bản
4. Phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư sau khi được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đóng thành quyển và lập thành 07 bản, để lưu
tại Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng 01 bản, phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện 01 bản; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng 01 bản; UBND cấp xã 01 bản, Chủ đầu tư (nếu có) 01 bản;
Kho bạc Nhà nước 01 bản (đối với dự án sử dụng nguồn ngân sách để
bồi thường, hỗ trợ) và 01 bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 19. Công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao mặt bằng, hồ sơ bồi
thường
1. Ngay sau khi
có Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư của cấp có thẩm quyền, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã tổ chức niêm yết
công khai tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất
thu hồi toàn bộ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt, đồng
thời gửi quyết định thu hồi đất và phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đến từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất, tài sản gắn liền với đất thu
hồi.
Việc niêm yết công
khai phải được lập thành biên bản, có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ trưởng
dân phố hoặc trưởng bản (tổ dân phố, tiểu khu), đại diện người có đất
thu hồi và lưu vào hồ sơ giải phóng mặt bằng.
Trường hợp sau 03
(ba) ngày tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không nhận quyết định thu hồi đất và
phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì UBND cấp xã phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục. Trường hợp người có đất thu hồi cố
tình không nhận thì lập biên bản lưu vào hồ sơ giải phóng mặt bằng, đồng thời
báo cáo UBND cấp huyện. Biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt
bằng, Tổ trưởng dân phố hoặc trưởng bản (tổ dân phố, tiểu khu) nơi
có đất thu hồi để có cơ sở giải quyết khiếu nại hoặc cưỡng chế thu hồi đất (nếu
có) theo quy định.
2. Chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ
Đồng thời với
việc công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Khoản
1 Điều 19 Quy định này, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối
hợp với UBND cấp xã tiến hành ngay việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
cho người có đất thu hồi.
Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân nhận tiền bồi thường, hỗ trợ phải ký biên bản cam kết thời
gian bàn giao mặt bằng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã cam kết;
đồng thời bàn giao bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) hoặc
các giấy tờ về quyền sử dụng đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng để chuyển cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực
hiện việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, chỉnh lý biến động đất đai theo
quy định.
Việc tổ chức chi trả
tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Quyết định phê duyêt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định bồi thường có thể ban
hành cùng 01 Quyết định.
3. Báo cáo kết
quả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi đã thực hiện
xong việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều này và
giao đất tái định cư theo quy định tại Điều 20 Quy định này, Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, UBND cấp huyện về việc hoàn thành chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và giao đất tái định cư cho người có đất thu hồi, đồng thời gửi 01 bản về Sở
Tài nguyên và Môi trường và 01 bản về Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện để làm cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất.
4. Bàn giao Hồ sơ bồi
thường
Trong thời hạn 50
ngày kể từ ngày bàn giao xong mặt bằng, Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt
băng bàn giao hồ sơ cho chủ đầu tư để lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Giao đất tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di
chuyển chỗ ở
1. UBND cấp huyện chỉ đạo Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã và các phòng,
ban chuyên môn của cấp huyện xây dựng dự kiến phương án bố trí tái định cư hoặc
phương án giao đất có thu tiền sử dụng đất và thông báo cho người có đất ở thu
hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định
cư đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi có đất tái định cư. Thời
gian niêm yết công khai không quá 15 ngày.
2. Sau khi kết thúc niêm yết công
khai dự kiến phương án bố trí tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi về Phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm định,
trình UBND cấp huyện phê duyệt. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt
bằng phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai phương án bố trí, giao đất tái
định cư đã được phê duyệt tại trụ sở UBND cấp xã địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi có đất tái định cư (việc niêm yết
công khai và kết thúc niêm yết công khai đều được lập thành biên bản có xác nhận
của UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; đại diện người
thu hồi đất trong ban bồi thường giải phóng mặt bằng).
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với Chủ đầu tư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND cấp
xã, các đơn vị có liên quan tiến hành bàn giao đất ngoài thực địa cho chủ sử dụng
đất được bố trí đất tái định cư; hướng dẫn chủ hộ lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
và thực hiện nghĩa vụ tài chính; trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận; trao
Giấy chứng nhận cho chủ sử dụng đất sau khi chủ hộ đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính.
Điều 21. Xử lý một số trường hợp cụ thể nếu phát sinh trong việc chi trả
tiền và bàn giao mặt bằng
1. Trường hợp
người có đất thu hồi không đến nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã thông báo
bằng văn bản 03 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày và thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng (báo Sơn La, Đài Truyền thanh cấp huyện, xã, hệ thống
loa truyền thanh tổ, bản nơi có đất thu hồi).
Khi thông báo lần
thứ nhất cho người có đất thu hồi mà không đến nhận, thì các lần gửi Thông
báo tiếp theo phải lập thành biên bản. Trường hợp người có đất thu hồi không ký
nhận biên bản thì xin xác nhận của trưởng bản (tổ dân phố, tiểu khu) và
đại diện 01 tổ chức đoàn thể của bản (tổ dân phố, tiểu khu) vào
biên bản và ghi rõ nội dung sự việc.
Sau 20 ngày kể
từ ngày thông báo lần đầu tiên mà người có đất thu hồi không đến nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng lập biên
bản xác nhận sự việc và gửi toàn bộ số tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
Nhà nước, đồng thời thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã và người có đất
thu hồi về việc đã gửi tiền.
Khi người sử dụng đất
có nhu cầu nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì đề nghị với UBND cấp xã hoặc Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng xác nhận để đến Kho bạc Nhà nước
nhận tiền theo phương án bồi thường, hỗ trợ đã được phê duyệt.
2. Trường hợp
khu đất thu hồi đang tranh chấp về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
thì số tiền bồi thường, hỗ trợ gửi vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thông báo cho các bên có
liên quan về việc đã gửi tiền vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.
Khi cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền đã xác định được đối tượng hoặc giải quyết xong tranh chấp thì
chi trả cho người được quyền hưởng. Nếu kết quả giải quyết có sự khác biệt
về người được bồi thường, hỗ trợ theo Quyết định đã phê duyệt thì Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng điều chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư chi tiết, gửi phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND
cấp huyện quyết định phê duyệt điều chỉnh (nếu cần thiết).
3. Trường hợp người
có đất thu hồi không giao nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 2, Điều 19
Quy định này cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thì Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thông báo cho Văn phòng Đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện để báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp (nếu có) và thực hiện việc
chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
4. Khi UBND cấp
huyện, xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan, đơn vị liên
quan đã thực hiện đúng các chế độ, chính sách, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư áp dụng
cho dự án và đã được tuyên truyền giải thích mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn cố tình không nhận tiền bồi thường, không thực hiện quyết định thu hồi đất
thì Nhà nước sẽ tiến hành cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo Điều 71, Luật Đất đai năm
2013.
Mục
2. HỒ SƠ TRÌNH BAN HÀNH THU HỒI ĐẤT
Điều 22. Hồ sơ trình ban hành Quyết thu hồi đất đối với trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện
1. Thông báo
thu hồi đất kèm theo biên bản họp phổ biến thông báo thu hồi.
2. Phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được duyệt.
Nội dung phương án
theo Khoản 1, Điều 28 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ.
3. Trích lục bản
đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
4. Tờ trình kèm
theo dự thảo Quyết định thu hồi đất.
Điều 23. Hồ sơ trình ban hành Quyết định thu hồi đất đối với trường hợp
thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND tỉnh
1. Thông báo
thu hồi đất;
2. Phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư được duyệt.
Nội dung phương án
theo Khoản 1 Điều 28, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ.
3. Trích lục bản đồ
địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
4. Tờ trình kèm
theo dự thảo quyết định thu hồi đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng
1. Tiếp nhận hồ
sơ về dự án, quy hoạch, phạm vi giải phóng mặt bằng của các chủ đầu tư dự án.
2. Chủ động phối
hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi để thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo đúng quy định hiện hành; kịp thời đề xuất kinh phí để
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí cho tổ chức thực hiện.
3. Lập hồ sơ
thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình thẩm định theo
quy định.
4. Bàn giao mặt bằng
cho Chủ đầu tư để quản lý và sử dụng theo quy hoạch được duyệt.
6. Chịu trách
nhiệm về tính chính xác, tính hợp lý của số liệu đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất
đai, tài sản gắn liền với đất; việc áp dụng các chính sách hỗ trợ, tái định cư
và tính chính xác giữa số liệu trong biên bản đo đạc, kiểm đếm hiện trạng đất
đai, tài sản gắn liền với đất với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
trình thẩm định; chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ, quản
lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định của pháp luật.
7. Triển khai
phổ biến, tuyên truyền, vận động người có đất thu hồi chấp hành chủ trương thu hồi
đất của Nhà nước, kế hoạch, tiến độ triển khai, cơ chế chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư....
8. Báo cáo kịp thời
với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong việc thực hiện giải phóng mặt bằng; báo cáo về tiến độ và kết quả thực
hiện công tác giải phóng mặt bằng của các dự án.
Điều 25. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Giải quyết,
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc hoặc đề xuất kịp thời với UBND cấp
huyện giải quyết những vướng mắc trong việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên cơ sở phù hợp thực tế và đúng pháp luật;
2. Chỉ đạo,
theo dõi, đôn đốc giám sát trong quá trình tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 26. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Lập Kế hoạch
sử dụng đất hàng năm cấp huyện, danh mục các dự án thu hồi đất; danh mục dự án
có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định.
2. Phê duyệt Kế hoạch
thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đối với từng dự án.
3. Chỉ đạo việc
tổ chức thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định. Giải quyết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong công tác thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn theo thẩm quyền.
4. Tổ chức lập,
thực hiện dự án tái định cư (nếu có) trước khi thu hồi đất.
5. Quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật đất đai.
6. Ban hành quy
chế phối hợp trong việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn cấp huyện.
7. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế theo
quy định.
8. Tổng hợp, báo
cáo tình hình thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để đầu tư các
dự án trên địa bàn thuộc thẩm quyền với UBND tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường).
Điều 27. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Chủ trì, phối
hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, các đoàn thể để phổ
biến và tuyên truyền vận động người có đất thu hồi chấp hành việc thu hồi đất.
2. Thực hiện
xác nhận các nội dung quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 14 Quy định này.
3. Phối hợp với
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Tổ chức niêm
yết, công khai tại trụ sở UBND xã và điểm sinh hoạt chung của khu dân cư
nơi có đất thu hồi các văn bản pháp lý liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
5. Tổng hợp kiến
nghị của người bị thu hồi đất, phản ánh kịp thời nguyện vọng của người có
đất thu hồi; phối hợp với cơ quan chức năng tổ chức thực hiện cưỡng chế những tổ
chức, cá nhân cố tình không chấp hành quy định của Nhà nước và cản trở
trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Giải quyết kịp
thời những tồn tại, vướng mắc và các khiếu kiện tranh chấp đất đai thuộc thẩm
quyền. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện các hành vi lấn, chiếm đất đai, sử dụng
đất không đúng mục đích, chậm tiến độ đầu tư dự án, chuyển mục đích sử dụng đất
trái phép và có biện pháp xử lý, ngăn chặn các hành vi vi phạm hoặc báo cáo phản
ánh kịp thời với cơ quan có thẩm quyền để xem xét, xử lý.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác có
liên quan theo quy định của pháp luật và Chủ tịch UBND cấp huyện giao.
Điều 28. Trách nhiệm của Tổ chức làm nhiệm vụ lập trích lục bản đồ địa
chính thửa đất, trích đo địa chính thửa đất
1. Thực hiện việc
lập trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất theo đúng quy định.
2. Giúp chủ đầu
tư xác định lại mốc giới khu đất tại thực địa khi bàn giao đất (nếu cần
thiết); điều chỉnh lại bản trích lục bản đồ hoặc trích đo địa chính thửa
đất khi có điều chỉnh về quy hoạch, về loại đất theo dự án đầu tư được chấp thuận.
3. Xác định ranh
giới khu đất thu hồi phát sinh theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Quy
định này.
Điều 29. Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
b) Công bố và cung cấp
thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất
đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
d) Tổng hợp kết quả
thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất các dự án trên địa bàn tỉnh báo
cáo UBND tỉnh.
e) Tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ trình HĐND tỉnh cho phép chuyển mục
đích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng theo thẩm quyền.
f) Chỉ đạo Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cung cấp thông tin địa chính theo hồ sơ địa chính quản lý.
2. Sở Tài
chính
a) Chủ trì phối hợp
với các ngành có liên quan, UBND cấp huyện giải quyết vướng mắc trong áp dụng
các cơ chế, chính sách về giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện quyết toán sử dụng chi phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo các quy định hiện hành;
3. Sở Xây dựng
a) Chủ trì phối hợp
với các ngành liên quan xác định địa điểm, thẩm định quy hoạch chi tiết xây dựng
các khu tái định cư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, trình UBND tỉnh chấp
thuận;
b) Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định
hiện hành;
c) Cung cấp các tài
liệu có liên quan về quy hoạch chi tiết xây dựng của dự án để thực hiện việc
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất;
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Thẩm định,
trình UBND tỉnh xem xét chấp thuận quy mô các dự án đầu tư xây dựng
khu tái định cư; thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư; Quyết định
chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.
b) Hướng dẫn, kiểm
tra việc lập và thực hiện các dự án xây dựng các khu tái định cư;
c) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính cân đối và điều chỉnh nguồn vốn ngân sách đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và nhu cầu xây dựng
khu tái định cư.
5. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tham mưu xử lý những
vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ thuộc lĩnh vực ngành nông, lâm nghiệp.
b) Thẩm định, trình
UBND tỉnh quyết định chuyển mục đích rừng sang không phải mục đích rừng đối với
các dự án cần chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; hướng
dẫn, thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt phương án trồng bù rừng đối với dự án
phải thực hiện trồng bù rừng.
6. Cục thuế
tỉnh
a) Tính và thông báo
cho người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, các khoản phí, lệ phí theo quy định, đồng thời gửi về các cơ quan có liên
quan đề phối hợp thực hiện;
b) Xác định hoặc chỉ
đạo Chi cục thuế cấp huyện: Xác định mức thu nhập sau thuế của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất kinh doanh làm căn cứ hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất
khi Nhà nước thu hồi đất; xác định các khoản nợ nghĩa vụ tài chính của người có
đất thu hồi làm cơ sở đối trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Hướng dẫn, giải
quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
d) Cung cấp các
thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất cho Sở
Tài nguyên và Môi trường.
7. Thanh tra
tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, UBND cấp huyện xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải
quyết đối với khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND
tỉnh khi được giao theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo;
b) Kiểm tra, đôn đốc UBND
cấp huyện, các sở, ngành có liên quan trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 30. Trách nhiệm của Chủ đầu tư dự án
1. Chuẩn bị đầy
đủ hồ sơ dự án và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt để phục vụ việc thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Đối với chủ đầu
tư được lựa chọn trước khi thu hồi đất, có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc thực hiện thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; Bàn giao mốc ranh giới giải phóng mặt bằng
theo đúng quy hoạch được duyệt và bố trí đủ và kịp thời về kinh phí để thực
hiện việc giải phóng mặt bằng.
3. Phối hợp với
các sở, ngành và UBND cấp huyện nơi có dự án phải thu hồi đất trả lời các
vấn đề liên quan đến dự án đầu tư trong việc thu hồi đất, bồi thường
giải phóng mặt bằng.
4. Thực hiện
các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho người có đất thu hồi (đối với các trường hợp Nhà nước
thu hồi đất), hoặc có trách nhiệm thỏa thuận với các chủ sử dụng đất để được
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất (đối với
các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất) trước khi được phép
chuyển mục đích sử dụng.
5. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận, đảm bảo sử dụng đất
có hiệu quả.
6. Kê khai và nộp đầy
đủ các khoản nghĩa vụ tài chính về đất và các khoản thu khác (nếu có) vào
Ngân sách Nhà nước theo đúng thời hạn quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 31. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
Các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối
hợp, tham gia thực hiện Quy định này.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
1. Khi thực hiện
các công việc để thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định
này, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện các công việc đồng thời, có tính đan xen,
liên tục để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để đầu tư các dự án.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình
UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi Quy định cho phù hợp./.