ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2020/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày
08 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ĐỂ TÍNH THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT NĂM 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/ TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ
thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29
tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 30 tháng
3 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa XVI, kỳ họp thứ mười lăm về
việc cho ý kiến đối với quy định Hệ số điều chỉnh giá đất, để tính thu tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 63/TTr-STC ngày 06 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định hệ số điều chỉnh giá đất để làm căn cứ xác định giá đất cụ
thể tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn như sau:
1. Hệ số điều chỉnh giá đất để tính thu tiền sử dụng đất đối
với thửa đất hoặc khu đất (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) có giá trị dưới
10 tỷ đồng.
a) Hệ số điều chỉnh
* Thành phố Lạng Sơn
- Đất ở tại đô thị:
+ Đường loại I: K = 1,7;
+ Đường loại II: K = 1,5;
+ Đường loại III: K = 1,3;
+ Đường loại IV và các đường còn
lại tại đô thị: K = 1,2.
- Đất ở tại nông thôn: K = 1,3.
* Các huyện
- Đất ở tại đô thị
+ Các huyện: Lộc Bình, Hữu Lũng,
Văn Lãng: K = 1,3;
+ Các huyện: Cao Lộc, Đình Lập,
Tràng Định, Bình Gia: K = 1,2;
+ Các huyện: Chi Lăng, Văn Quan: K
= 1,1;
+ Huyện Bắc Sơn: K= 1,0;
- Đất ở tại nông thôn: hệ số K =
1,0 áp dụng cho tất cả các huyện
b) Đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
diện tích đất ở vượt hạn mức; các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất quy
định tại khoản 30 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Nghị định quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
- Xác định giá khởi điểm đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất. Trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá thuộc đô thị, đầu mối giao
thông, khu dân cư tập trung có lợi thế, khả năng sinh lợi thì căn cứ tình hình
thực tế tại địa phương Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
điều chỉnh tăng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá khởi điểm.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất để xác
định tiền thuê đất
a) Hệ số điều chỉnh K = 1,0.
b) Đối tượng áp dụng
- Xác định giá đất tính thu tiền
thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;