ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 25 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI ÁP DỤNG CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở
NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC
NƯỚC NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI GIAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ các nghị định của Chính phủ: Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất; Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất; Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày
09/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử
dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai;
Căn cứ các thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi
trường: Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính; Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014
quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất;
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Thông tư
số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập
hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất;
giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp; Thông
tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ các thông tư của Bộ Tài chính:
Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước; Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Liên Bộ Tài chính-Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng
giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định giá đất và Thông tư
liên tịch số 88/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 quy định về hồ sơ và trình tự,
thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của
người sử dụng đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 229/TTr-STNMT ngày 27 tháng 4 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 02 tháng 7 năm 2018 và
thay thế Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh
vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Quản lý Đất đai;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, CVTNMT, KSTHC (02).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG CHO
ĐỐI TƯỢNG LÀ TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI,
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC NƯỚC
NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI GIAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16 /2018/QĐ-UBND ngày 25
tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Quy định này không áp dụng đối với trình tự,
thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng
không, sân bay.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên
môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
2. Các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có nhu cầu sử dụng đất (sau đây
gọi là tổ chức).
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất.
Điều 3. Quy định về việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả và thời gian thực hiện thủ tục hành chính
1. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết
quả (kể cả trường hợp nhận trả lại hồ sơ do không đủ điều kiện) được thực hiện
tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình, trừ trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật quy định về thủ tục hành chính đã có quy định nơi nộp khác.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thủ tục
hành chính trong ngày làm việc: Buổi sáng: Từ 08 giờ 00 phút đến 11 giờ 00
phút; Buổi chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút.
3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định số
43/2014/NĐ-CP) và theo quy định của pháp luật về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Đối với các dự án có thu hồi, chuyển mục đích
sử dụng đất rừng thì việc thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng được thực
hiện trước thời điểm cơ quan thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định.
5. Tổng số thời gian giải quyết của mỗi thủ tục
hành chính được quy định tại Quy định này không bao gồm thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường
hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian
xác định giá đất cụ thể. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ
tục hành chính về đất đai bằng tổng thời gian thực hiện các thủ tục hành chính
đó cộng lại.
6. Việc nộp các khoản phí, lệ phí và tiền sử dụng
đất khi thực hiện thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo
các quy định pháp luật hiện hành. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Đối với các dự án có chuyển mục đích rừng sang mục
đích khác; chuyển mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông
nghiệp thì việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện sau
khi chủ đầu tư có phương án trồng rừng thay thế được cấp có thẩm quyền phê duyệt
hoặc chứng từ nộp tiền trồng rừng thay thế; chứng từ nộp tiền bảo vệ, phát triển
đất trông lúa.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối
hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố và
đăng tải công khai mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính để thực hiện
thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất lên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường để cung cấp dịch
vụ công trực tuyến ở mức độ 2 cho đối tượng sử dụng đất. Các biểu, mẫu thủ tục
hành chính được đăng tải có giá trị như biểu, mẫu do cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính cung cấp trực tiếp.
8. Cá nhân, tổ chức trực tiếp
thực hiện thủ tục hành chính có quyền lựa chọn hình thức nộp bản sao đã có công
chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; nộp
bản sao và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và
xác nhận vào bản sao; nộp bản chính.
Điều 4. Quy định
luân chuyển hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm luân chuyển hồ sơ để thực hiện các bước thông báo thu hồi đất; thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất; xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường
khi nhà nước thu hồi đất; tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất.
Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư do Sở Kế
hoạch và Đầu tư giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 thì Sở Tài nguyên và Môi trường không phải
thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện giao đất, cho
thuê đất mà có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện thẩm định đồng
thời theo cơ chế liên thông thủ tục hành chính
về quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 5. Ủy quyền
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất
Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên
và Môi trường cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư, tổ
chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao.
Điều 6. Các
trường hợp ủy quyền trong thu hồi đất và thông báo cho người sử dụng đất thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc sau:
1. Quyết định thu hồi đất
và thực hiện toàn bộ các công việc có liên quan đến thu hồi đất (phê duyệt kế
hoạch thu hồi đất, thông báo thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng) đối với trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Đất đai 2013.
2. Thông báo cho người sử dụng đất
thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sau đây viết
tắt là Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT).
Điều 7. Thời
gian thực hiện quy trình xác định giá đất cụ thể
1. Trường hợp giá trị khu đất
hoặc thửa đất (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng:
- Sau khi thống nhất xác định giá
trị khu đất hoặc thửa đất, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài
nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính đến
Cục Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải
nộp.
- Cục Thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn
phòng Đăng ký đất đai.
Tổng thời gian thực hiện không quá
07 ngày làm việc.
2. Trường hợp giá trị khu đất hoặc
thửa đất (tính theo giá đất trong bảng giá đất) trên 20 tỷ đồng:
- Sau khi thống nhất xác định giá
trị khu đất hoặc thửa đất, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài
nguyên và Môi trường lựa chọn đơn vị tư vấn có chức năng tư vấn xác định giá đất.
- Trong thời hạn không quá 15 ngày
làm việc, đơn vị tư vấn giá đất có trách nhiệm lập phương án giá đất và gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì họp liên ngành xem xét phương án
giá đất (nếu cần thiết), trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể của tỉnh thẩm
định, hồ sơ đề nghị thẩm định
phương án giá đất được thực hiện theo quy định tại Điều 13
Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thẩm định dự thảo bảng giá đất của Hội
đồng thẩm định bảng giá đất, thẩm định phương án giá đất của Hội đồng thẩm định
giá đất (sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 87/2016/TTLT-BTC-BTNMT).
- Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể của
tỉnh thẩm định phương án giá đất và thông báo kết quả thẩm định giá đến Sở Tài
nguyên và Môi trường (Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thẩm
định thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc).
- Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc từ khi nhận được kết quả thẩm định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường
hoàn thiện phương án giá đất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc, Uỷ ban nhân dân tỉnh ký quyết định phê duyệt giá đất cụ thể.
- Sau khi có Quyết định phê duyệt
giá đất cụ thể, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi
trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển thông tin địa chính đến
Cục Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải
nộp.
- Cục Thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin địa chính của Văn
phòng Đăng ký đất đai.
Tổng thời gian thực hiện không quá
45 ngày làm việc.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT, THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 8. Trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối
với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Thành phần hồ sơ: Theo
quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (sau đây viết tắt là Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT).
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ (sau đây
viết tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
01/2017/NĐ-CP) và khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được quy định chi
tiết như sau:
- Người xin giao đất, thuê đất nộp
hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành
chính công tỉnh Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường
ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
giao đất, cho thuê đất.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét Quyết định giao đất, cho thuê đất.
- Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định giao đất, cho thuê đất, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, chủ đầu tư và đơn vị khác có liên quan thống
nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất; thực hiện trình tự, thủ tục xác định
giá đất cụ thể; ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); bàn giao đất
trên thực địa.
- Sau khi người sử dụng đất đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận và chuyển kết quả
cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để trả kết
quả.
Tổng thời hạn giải quyết là 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian xác định
giá đất cụ thể, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Điều 9. Trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất đối
với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án
không phải cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp không phải lập dự án
đầu tư xây dựng công trình
1. Thành phần hồ sơ: Theo
quy định khoản 2 Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 68 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
- Người xin giao đất, thuê đất nộp
hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành
chính công tỉnh Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường
ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất,
cho thuê đất trong thời hạn 27 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ
thể:
+ Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến bằng
văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức kiểm tra thực
địa.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
sau khi thống nhất ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định gửi
đến người xin giao đất, thuê đất.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
giao đất, cho thuê đất.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét Quyết định giao đất, cho thuê đất.
- Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định giao đất, cho thuê đất, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, chủ đầu tư và đơn vị khác có liên quan thống
nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất; thực hiện trình tự, thủ tục xác định
giá đất cụ thể; ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); bàn giao đất
trên thực địa.
- Sau khi người sử dụng đất đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận và chuyển kết quả
cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để trả kết
quả.
Tổng thời hạn giải quyết là 20
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thẩm định
nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, thời gian xác
định giá đất cụ thể, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Điều 10. Trình tự, thủ tục
giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Theo quy định tại
khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; khoản 5 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Thông
tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
(sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP) và được quy
định chi tiết như sau:
- Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử
dụng đất nộp hồ sơ thay cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra,
thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành
nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận; ký hợp đồng thuê đất (đối với
trường hợp thuê đất); bàn giao đất trên thực địa và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để trả kết quả.
Tổng thời hạn giải quyết là 20 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính
của người sử dụng đất).
Điều 11.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan có thẩm
quyền đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 1, điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; khoản 1 Điều 68 và Điều 69 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
- Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Đối với dự án không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình, Sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn 22 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức kiểm
tra thực địa.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, sau khi thống
nhất ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định gửi đến người xin
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; lập hồ sơ theo quy định tại Khoản 2
Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp khu đất có biến động
thì chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai lập trích lục bản đồ địa chính
khu đất hoặc trích lục và đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất
hoặc trích đo địa chính khu đất.
- Trong thời hạn không quá 04
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài
nguyên và Môi trường trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, chủ đầu tư và đơn vị
khác có liên quan thống nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất, thực hiện
trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể, ký hợp đồng thuê đất (đối với trường
hợp thuê đất); bàn giao đất trên thực địa và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để trả kết quả.
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian
thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thời gian xác định giá đất cụ thể).
Điều 12. Trình tự, thủ tục
điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm
2004
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1
Điều 7a Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung
bởi Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định
tại Điều 69a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
01/2017/NĐ-CP .
Tổng thời gian thực hiện không quá 20 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian xin ý kiến của Thủ
tướng Chính phủ).
Điều 13. Trình tự, thủ tục
thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại Điều 9, khoản 1 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện:
a. Trình tự thực hiện: Theo quy định tại Điều
69, 70, 71 Luật Đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được
quy định chi tiết như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
và ban hành Thông báo thu hồi đất.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Thông báo thu hồi
đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
Trường hợp người sử dụng đất
trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 69 Luật Đất
đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu
hồi tổ chức lấy ý kiến về Phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai năm
2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng nộp hồ sơ đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; đồng thời chủ đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thu hồi đất tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chuẩn
bị hồ sơ thu hồi đất; trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất
và quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư trong cùng một ngày.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thu hồi đất và
Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một
ngày.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và
niêm yết công khai quyết định phê duyệt Phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 69 Luật
Đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí
tái định cư theo Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã được phê duyệt.
Trường hợp người có đất thu
hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 69 Luật
Đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
- Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên
quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 6 Điều 17
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
b. Thời gian thực hiện: Tổng thời hạn giải quyết
là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 14. Trình tự, thủ tục
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 1, 3, 4 và 6 Điều 13 Thông tư số
30/2014/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy
định tại Khoản 1 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết
như sau:
- Xác định căn cứ thu hồi đất theo từng trường hợp
cụ thể như sau:
+ Người sử dụng đất là tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu
cầu sử dụng đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến Sở
Tài nguyên và Môi trường;
+ Cơ quan ban hành quyết định giải thể, phá sản
gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất thu
hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng
đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm bị giải thể, phá sản;
+ Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất gửi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện
trả lại đất;
+ Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn sử dụng đất đối
với trường hợp sử dụng đất có thời hạn.
- Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, gửi Quyết định cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và tổ chức bị thu hồi đất.
Trường hợp phải tổ chức cưỡng chế thu hồi đất
thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .
Tổng thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm
việc kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc kể từ thời điểm phát sinh thủ tục
hành chính.
Điều 15. Trình tự, thủ tục
thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe doạ tính mạng
con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng
thiên tai khác đe doạ tính mạng con người
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 5, 6 Điều 13 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao
cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở,
sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
- Cơ quan có thẩm quyền có văn bản xác định mức
độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai
khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất.
- Trong thời hạn không quá 12 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình, Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất, gửi Quyết định cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và tổ chức bị thu hồi đất.
Trường hợp phải tổ chức cưỡng chế thu hồi đất
thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc bố trí nơi ở
tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế di dời.
Tổng thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm
việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền có văn bản xác định mức độ ô nhiễm
môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa
tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất.
Điều 16. Trình tự, thủ tục
gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 9,
17 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT
ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số
01/2017/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa
đổi, bổ sung bởi Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT).
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định
tại điểm e khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; khoản 1 Điều 68 và khoản 1 Điều 74 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06
tháng hoặc sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự
án đầu tư đối với trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt
động của dự án thì người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn
sử dụng đất tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định nhu cầu sử dụng đất trong thời hạn 22 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức kiểm
tra thực địa.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, sau khi thống
nhất ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định gửi đến người xin
gia hạn quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải
làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng
đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự
án đầu tư.
- Trường hợp đủ điều kiện được gia hạn, trong thời
hạn 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định gia hạn quyền sử dụng đất.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, ký quyết định
gia hạn quyền sử dụng đất và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời
gian 03 ngày làm việc.
- Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
gia hạn quyền sử dụng đất, trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã,
cơ quan tài chính, cơ quan thuế, chủ đầu tư và đơn vị khác có liên quan thống
nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất, thực hiện trình tự, thủ tục xác định
giá đất cụ thể, ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất).
- Sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa
vụ tài chính, trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi
trường chuyển Văn phòng Đăng ký đất đai xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy
chứng nhận đã cấp và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính
công tỉnh Quảng Bình để trả kết quả.
Tổng thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thẩm định nhu cầu sử
dụng đất, thời gian xác định giá đất cụ thể, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất).
Điều 17. Trình tự, thủ tục
gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 15,
17 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định
tại điểm e khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; khoản 1 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều
74a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
01/2017/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06
tháng, cơ sở tôn giáo có nhu cầu gia hạn nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất
tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
thẩm định nhu cầu sử dụng đất trong thời hạn 22 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc tổ chức kiểm
tra thực địa.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, sau khi thống
nhất ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định gửi đến người xin
gia hạn quyền sử dụng đất.
- Trường hợp đủ điều kiện được gia hạn, trong thời
hạn 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định gia hạn quyền sử dụng đất.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, ký quyết định
gia hạn quyền sử dụng đất và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời
gian 03 ngày làm việc.
- Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
gia hạn quyền sử dụng đất, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài
nguyên và Môi trường chuyển Văn phòng Đăng ký đất đai xác nhận gia hạn sử dụng
đất vào Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển kết quả cho Trung
tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để trả kết quả.
Tổng thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thẩm định nhu cầu sử
dụng đất, thời gian xác định giá đất cụ thể, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất).
Điều 18. Trình tự, thủ tục
thẩm định phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1
Điều 7 Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất;
đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất đối với công ty nông, lâm nghiệp (sau đây viết tắt là Thông tư số
07/2015/TT-BTNMT).
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định
tại Điều 7 Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT .
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 19. Trình tự, thủ tục
đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT).
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 70
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm
Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 70
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trong thời gian không quá 20 ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 20.
Trình tự, thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 70
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm
Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 04 ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức thực hiện các công việc theo quy định tại điểm
b, c, d, đ và g khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ; chuẩn bị hồ sơ để Sở
Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất.
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng
ký đất đai trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất, cho thuê đất.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định
giao đất, cho thuê đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
- Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định giao đất, cho thuê đất, trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, chủ đầu tư và đơn vị khác có liên quan thống
nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất; thực hiện trình tự, thủ tục xác định
giá đất cụ thể; ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất).
- Sau khi người sử dụng đất nộp chứng
từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký
cấp Giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian xác định
giá đất cụ thể; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Điều 21. Trình tự, thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP; Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định
chi tiết như sau:
- Người đề nghị cấp giấy chứng nhận
nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức
thực hiện các công việc theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 70 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP , chuẩn bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng
nhận.
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng
ký đất đai trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
- Cục thuế xác
định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời
hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng
Đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng Đăng ký đất
đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Sau khi người sử dụng đất nộp chứng
từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký
cấp Giấy chứng nhận.
- Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng Đăng
ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính
công tỉnh Quảng Bình để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất
mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 70
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
- Người đề nghị cấp giấy chứng nhận
nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức thực hiện các công việc theo quy định tại điểm
b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, chuẩn bị
hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy chứng nhận.
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng
ký đất đai trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng Đăng ký
đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm
tra và thiết lập hồ sơ).
- Sau khi người sử dụng đất nộp chứng
từ đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai hoàn thiện hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký
cấp Giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp Giấy
chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để trả kết quả
cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận
đã cấp
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT.
2. Trình tự
và thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như
sau:
- Người đăng ký bổ sung tài
sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp nộp hồ sơ tại
Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển
hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức thực hiện các công việc theo quy định
tại điểm c, đ, e và g khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn
liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai
trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
- Cục Thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi
thông báo trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu
chuyển thông tin của Văn phòng Đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong
quá trình Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Sau khi người sử dụng đất nộp chứng từ đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký xác nhận
bổ sung vào trang 4 Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp bổ sung tài sản
vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ký cấp đổi Giấy chứng nhận đồng thời bổ sung
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai trình.
- Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính
công tỉnh Quảng Bình để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 24. Trình tự, thủ tục
đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP và Điều 71 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
- Người được Nhà nước giao
đất để quản lý nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm
Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất
đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Văn phòng Đăng
ký đất đai kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, cập nhật thông tin thửa đất
đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời gian không quá 15 ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
Điều 25. Trình tự, thủ tục
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở,
công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1,
khoản 3 Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 61, khoản 2 Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và khoản 4 Điều 72 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a. Bước 1:
- Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự
án phát triển nhà có trách nhiệm nộp các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 72
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP tại Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại
khoản 2 Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP .
b. Bước 2:
- Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở nộp hồ sơ
thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây
dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để nộp hồ sơ tại Trung
tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 08 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức thực hiện các
công việc theo quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 4 Điều 72 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi
thông báo trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu
chuyển thông tin của Văn phòng Đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong
quá trình Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký
Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do
Văn phòng Đăng ký đất đai trình.
- Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Trung
tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để trả kết quả cho người sử
dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (trong đó: 30 ngày thực hiện tại bước 1 và 15 ngày thực hiện tại bước 2).
Điều 26. Trình tự, thủ tục
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày
01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa
thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 4,
khoản 17 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 33/2017/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
và khoản 2 Điều 82, khoản 7 Điều 87 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như
sau:
- Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hồ sơ
tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển
hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời gian 09 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức thực hiện các
công việc theo quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 82, khoản 7 Điều 87
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi
thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng Đăng ký đất đai (được thực
hiện song song trong quá trình Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập
hồ sơ).
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận ký quyết định huỷ Giấy chứng nhận đã cấp.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền
và chuyển kết quả cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng Đăng
ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng
Bình để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 27. Trình tự, thủ tục
đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 2, khoản 17 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi,
bổ sung bởi Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại điểm l và điểm n khoản 2 Điều 61 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
01/2017/NĐ-CP và Điều 79 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như
sau:
a. Đối với trường hợp chuyển nhượng, tặng cho,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển
hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc theo quy định tại điểm
a và b khoản 2 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi
thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng Đăng ký đất đai (được thực
hiện song song trong quá trình Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập
hồ sơ).
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai trình, Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện việc kiểm tra hồ sơ và ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn
phòng Đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b. Đối với trường hợp đăng ký cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển
hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký cho thuê, cho thuê lại vào Giấy chứng nhận
đã cấp, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 28.
Trình tự, thủ tục bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê trong trường
hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng
năm
1. Thành phần hồ sơ:
Theo quy định tại khoản 2, khoản 17 Điều 9 Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định
tại điểm a khoản 1 và điểm l khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và khoản 5 Điều 79 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
a. Trường hợp tổ chức bán, góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm cho tổ chức:
- Bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất thuê trả tiền hàng năm nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh Quảng Bình.
Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền
với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ
tục thuê đất.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Văn phòng Đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên
mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất, và chuyển
hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
- Trong thời gian 20 ngày làm việc (không kể thời
gian thẩm định điều kiện cho thuê đất, thời gian xác định giá đất cụ thể, thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất), Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định thì trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài
sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền
với đất tiếp tục thuê đất; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết
hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;
chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan tài chính, cơ
quan thuế, chủ đầu tư và đơn vị khác có liên quan thống nhất lựa chọn phương
pháp xác định giá đất, thực hiện trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể; ký
hợp đồng thuê đất; bàn giao đất thực địa; cấp giấy chứng nhận sau khi người sử
dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời gian 02 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Tổng thời gian thực hiện không quá 25 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (trong đó: 05 ngày cho thủ tục đăng ký
biến động về chuyển nhượng, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất và 20 ngày
cho thủ tục thuê đất; không kể thời gian thẩm định điều kiện cho thuê đất, thời
gian xác định giá đất cụ thể, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất).
b. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm cho tổ chức:
- Bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất thuê trả tiền hàng năm nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh Quảng Bình.
Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền
với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ
tục thuê đất.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Văn phòng Đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên
mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất và chuyển
hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.
- Trong thời gian 20 ngày làm việc (không kể thời
gian thẩm định điều kiện cho thuê đất, thời gian xác định giá đất cụ thể, thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất), Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện theo quy định thì đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất thuê, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho bên mua, bên nhận
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất;
bàn giao đất thực địa; cấp giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất hoàn thành
nghĩa vụ tài chính. Cụ thể:
+ Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp
huyện thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê (hộ
gia đình, cá nhân).
+ Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân thuê đất; thông báo bằng
văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người
bán, người góp vốn bằng tài sản.
+ Sau khi nhận được quyết định thu hồi đất của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho bên mua, bên nhận
góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất.
+ Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét Quyết định cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền
với đất thuê đất.
+ Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê đất, trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, chủ đầu tư
và đơn vị khác có liên quan thống nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất,
thực hiện trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể; ký hợp đồng thuê đất; bàn
giao đất thực địa; cấp giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất hoàn thành
nghĩa vụ tài chính.
- Trong thời gian 02 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Tổng thời gian thực hiện không quá 25 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (trong đó: 05 ngày cho thủ tục đăng ký
biến động về mua, góp vốn tài sản và 20 ngày cho thủ tục thuê đất; không kể thời
gian thẩm định điều kiện cho thuê đất, thời gian xác định giá đất cụ thể, thời
gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Điều 29. Trình tự, thủ tục
xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 3,
khoản 17 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 33/2017/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định
tại điểm m và điểm n khoản 2 Điều 61 và Điều 80 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và được quy định chi tiết như
sau:
- Một trong các bên hoặc các bên ký hợp đồng
thuê, thuê lại, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng
Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật
thì thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 80 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công
tỉnh Quảng Bình để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 30. Trình tự, thủ tục
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng
đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức,
chuyển đổi công ty
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 5,
khoản 17 Điều 9, Điều 9b Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 84 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định
chi tiết như sau:
- Người nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất theo kết quả giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; kết
quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; tổ chức đã thực hiện
việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay người nhận quyền sử
dụng đất đối với trường hợp xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật
nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
Trường hợp thực hiện đối với một phần thửa đất
thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách
thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi
nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển
hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 84 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP .
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi
thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến (được thực hiện
song song trong quá trình Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ
sơ).
- Trong thời gian 03 ngày làm việc, Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất
và chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng
Bình để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 31. Trình tự, thủ tục
đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất
vào doanh nghiệp
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 14,
khoản 17 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 33/2017/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định
tại điểm i khoản 2 Điều 61 và Điều 83a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ; Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và
được quy định chi tiết như sau:
- Doanh nghiệp nhận quyền sử dụng đất của hộ gia
đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển
hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật
thì thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều 85 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 1 Điều 83a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP .
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi
thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được phiếu chuyển thông tin do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến
(được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra và
thiết lập hồ sơ).
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký
Giấy chứng nhận, ký lại hợp đồng thuê đất trong thời hạn 03 ngày làm việc.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 32. Trình tự, thủ tục
đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về
người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;
thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi
về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 6,
khoản 16, khoản 17 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
và Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển
hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật
thì thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 85
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn
liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai
trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc (được thực hiện song song trong quá
trình Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi
thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được phiếu chuyển thông tin do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến
(được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra và
thiết lập hồ sơ).
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký
Giấy chứng nhận, ký lại hợp đồng thuê đất trong thời hạn 02 ngày làm việc.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 33. Trình tự, thủ tục
đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng
năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất không
thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang giao đất có
thu tiền sử dụng đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 7,
khoản 17 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 33/2017/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định
tại điểm k khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định
chi tiết như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật
thì thực hiện công việc quy định tại các điểm a khoản 2 Điều 85 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ; lập hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định chuyển hình thức sử dụng đất theo quy định.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định chuyển hình thức sử dụng đất.
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân
dân tỉnh xem xét Quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất.
- Sau khi Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, cơ quan tài chính, cơ quan thuế, chủ đầu tư và đơn vị khác có liên quan thống
nhất lựa chọn phương pháp xác định giá đất, thực hiện trình tự, thủ tục xác định
giá đất cụ thể, ký hợp đồng thuê đất.
- Trong thời gian 07 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ
trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để trả kết quả
cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 25 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian xác định giá đất cụ
thể, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
Điều 34. Trình tự, thủ tục
đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 2
Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (sau đây viết tắt
là Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT).
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và khoản 3 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT và
được quy định chi tiết như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác
minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục
đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để
trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 35. Trình tự, thủ tục
đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau khi được cấp Giấy chứng
nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 8,
khoản 17 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 33/2017/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định
tại điểm h khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 73 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định
chi tiết như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu và chuyển
kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình
để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 36. Trình tự, thủ tục
tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 11,
khoản 17 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư
số 33/2017/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 61 và Điều 75 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
01/2017/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển
hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc:
+ Đo đạc địa chính để chia tách hoặc hợp thửa đất;
+ Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa.
* Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một
phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc
do chia tách nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê
biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền)
thì Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện các công việc:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển
Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp
đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định
đối với phần diện tích chuyển quyền, đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận đối với
phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
* Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một
phần thửa đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng
Đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện các công việc:
+ Đo đạc chỉnh lý địa chính bản đồ địa chính, hồ
sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
+ Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký đất đai trình, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra hồ sơ, ký cấp Giấy chứng nhận, ký lại hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp
thuê đất) và chuyển kết quả cho Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc Văn phòng Đăng
ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 37. Trình tự, thủ tục
cấp đổi Giấy chứng nhận
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1
Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ; Điều 76 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ; Điều 12 Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT và được quy định chi
tiết như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển
hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý
do cấp đổi Giấy chứng nhận;
+ Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
+ Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai;
- Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng Đăng ký
đất đai chuyển đến.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc Văn phòng Đăng
ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển
kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để trả kết quả cho người
sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận mà phải thực
hiện việc đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất thì thời gian thực
hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận là không quá 17 ngày làm việc.
Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử
dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày.
Điều 38. Trình tự, thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy chứng nhận do bị mất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 2
Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ; Điều 77 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ; Điều 16 Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT và được quy định chi
tiết như sau:
- Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất
Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận trên phương tiện thông
tin đại chúng ở địa phương.
- Sau 30 ngày kể từ ngày đăng tin lần đầu, người
bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm
Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển
hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời gian 06 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa
trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký quyết
định hủy Giấy chứng nhận bị mất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất,
đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất hoặc
Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận
hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để trả
kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 39. Trình tự, thủ tục
đính chính giấy chứng nhận đã cấp
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 3
Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại điểm r khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ; Điều 86 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như
sau:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển
hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai tổ chức thực hiện các công
việc giải quyết hồ sơ theo quy định: Kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội
dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ để trình Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng
thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng
nhận có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận thì Văn phòng Đăng ký đất đai lập hồ sơ
trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi Giấy chứng nhận, thời gian giải
quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Sở Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đính chính (đối với
trường hợp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp); Sở Tài nguyên và Môi
trường đính chính vào Giấy chứng nhận (đối với trường hợp Giấy chứng nhận do Sở
Tài nguyên và Môi trường cấp) hoặc ký cấp đổi Giấy chứng nhận.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra hồ sơ và đính
chính vào Giấy chứng nhận (đối với trường hợp Giấy chứng nhận do Uỷ ban nhân
dân tỉnh cấp) và chuyển kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn
03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình để trả kết quả
cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 40. Trình tự, thủ tục
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai do người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại điểm a
khoản 4 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
và được quy định chi tiết như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển
hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm
tra, xem xét. Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật
đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (đối với trường hợp Giấy chứng nhận do Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp) hoặc ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đã cấp (đối với trường hợp Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp).
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân
dân tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường) ban hành quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn
phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu
đất đai (nếu có), thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Tổng thời gian thực hiện không quá 12 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian giải quyết khiếu nại
(nếu có).
Điều 41. Trình tự, thủ tục
chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 3
Điều 13 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT .
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Theo quy định
tại điểm l khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT và được quy
định chi tiết như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình chuyển hồ sơ cho Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày tiếp
nhận hồ sơ.
Trường hợp chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất
đối với một phần thửa đất thì đề nghị Văn phòng Đăng ký đất đai đo đạc tách thửa
đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp
hồ sơ.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện việc
chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 13 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi
thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được phiếu chuyển thông tin do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến
(được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng Đăng ký đất đai kiểm tra và
thiết lập hồ sơ).
- Trong thời gian 01 ngày làm việc, Văn phòng
Đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Trung tâm Hành chính công tỉnh
Quảng Bình để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 42.
Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai
1. Thành phần hồ sơ: Người đề nghị
cung cấp thông tin, dữ liệu về đất
đai nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai theo quy định tại khoản 1
Điều 12 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về
xây dựng, quản lý,
khai thác hệ thống thông tin đất đai
(sau đây viết tắt là Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT).
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12 Thông tư số
34/2014/TT-BTNMT .
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai
thác dữ liệu đất đai
nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình.
- Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình chuyển
hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ.
Đối với các
trường hợp khai thác dữ liệu cần phải
tổng hợp, xử lý trước
khi cung cấp thì phải thực hiện bằng hình
thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật
Dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu.
- Sở Tài
nguyên và Môi trường (Trung tâm Công nghệ thông tin tài
nguyên và môi trường) tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải
thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải
có văn bản trả lời nêu
rõ lý do.
- Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
Thời gian thực hiện: Trong
ngày (trường hợp
nhận hồ sơ sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu vào ngày
làm việc tiếp theo). Trường
hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng
hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ
liệu theo thỏa thuận bằng hình thức hợp đồng).
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 43. Thủ
tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Thành
phần hồ sơ: Người yêu
cầu nộp Đơn yêu cầu hòa
giải tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
2. Trình
tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 61 và Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và được quy định
chi tiết như sau:
- Người đề nghị nộp đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công
việc quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung
bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
Trường hợp hòa
giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy
ban nhân dân cấp xã ra
quyết định công nhận hòa
giải thành, gửi biên
bản hòa giải thành đến
Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định công
nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất
và cấp mới Giấy chứng nhận.
Trường hợp hòa
giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên
thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân
dân xã lập biên
bản hòa giải không thành
và hướng dẫn các
bên tranh chấp gửi đơn
đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tranh chấp tiếp theo.
Tổng thời gian giải quyết là 45 ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được Đơn.
Điều 44.
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân cấp tỉnh
1. Thành
phần hồ sơ: Người có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp Đơn yêu cầu
giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
2. Trình
tự và thời gian thực hiện: Thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP; Điều 89 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy định
chi tiết như sau:
- Người
có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
- Trong thời hạn không quá 50 ngày làm việc, cơ quan tham
mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ
chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết
định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ
chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 05 ngày
làm việc.
Tổng thời hạn giải quyết kể từ ngày
nhận được đơn không
quá 60 ngày làm
việc.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 45. Thu,
nộp các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất
Các loại phí,
lệ phí và tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định hiện hành và được công khai
tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Quảng Bình, Trung tâm Giao dịch một cửa liên thông của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 46.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh
và các ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm
tra các cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh, cấp huyện có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phối
hợp thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
tỉnh trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình theo quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời bổ sung, sửa đổi.
Điều 47.
Điều khoản chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại Điều 210 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 99 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP của Chính
phủ.