ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 30 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI ÁP DỤNG CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO; NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở
NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ; TỔ CHỨC
NƯỚC NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI GIAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ:
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đất đai; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về giá đất;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Tài nguyên và Môi trường: Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định
về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất; Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa
chính; Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 quy định về hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ; Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 quy định việc lập
phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa
chính; xác định giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công
ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Tài chính: Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất; Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 631/TTr-STNMT ngày 01 tháng 12 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Quy định trình tự, thủ tục thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với các tổ chức có nhu cầu sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường; Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Tổng cục Quản lý Đất đai;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UB MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PTTH Quảng Bình;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, CVTNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Ngân
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ÁP DỤNG CHO
ĐỐI TƯỢNG LÀ TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO; NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI,
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ; TỔ CHỨC NƯỚC
NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI GIAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2016/QĐ-UBND ngày
tháng năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai áp dụng cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Quy định này không áp dụng đối với trình tự,
thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng
không, sân bay.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên
môn về tài nguyên và môi trường và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
2. Các tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao có nhu cầu sử dụng đất (sau đây
gọi là tổ chức).
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất.
Điều 3. Quy định về việc
tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả và thời gian thực hiện thủ tục hành chính
1. Nơi nộp hồ sơ, nhận kết quả (kể cả trường hợp
nhận trả lại hồ sơ do không đủ điều kiện) được thực hiện tại Bộ phận giao dịch
một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình, trừ trường hợp trong thủ tục
hành chính đã có quy định nơi nộp khác.
2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ, hoàn trả kết quả
vào giờ hành chính tất cả các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ, lễ,
tết).
3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số
20/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
4. Tổng số thời gian giải quyết của mỗi thủ tục
hành chính được quy định tại Quy định này không bao gồm thời gian thực hiện
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường
hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, thời gian
xác định giá đất cụ thể.
5. Việc nộp các khoản phí, lệ phí và tiền sử dụng
đất khi thực hiện thủ tục hành chính về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo
các quy định pháp luật hiện hành. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
công bố và đăng tải công khai mẫu đơn, mẫu tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính
để thực hiện thủ tục hành chính về đất đai và tài sản trên đất lên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường để
cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 cho tổ chức sử dụng đất. Các biểu,
mẫu thủ tục hành chính được đăng tải có giá trị như biểu, mẫu do cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính cung cấp trực tiếp.
7 Cá nhân, tổ chức trực tiếp thực hiện thủ tục
hành chính có quyền lựa chọn nộp bản sao đã có công chứng hoặc chứng thực theo
quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực; nộp bản sao và xuất trình bản
chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao; nộp
bản chính.
Điều 4. Quy định
luân chuyển hồ sơ để thực hiện thủ tục hành chính
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm luân chuyển
hồ sơ để thực hiện các bước thông báo thu hồi đất; thẩm định nhu cầu sử dụng đất;
thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, xác định
giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất; tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất.
Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết theo quy định
của Luật Đầu tư năm 2014 thì Sở Tài nguyên và Môi trường không phải thẩm định
nhu cầu sử dụng đất; điều kiện giao đất, cho thuê đất mà có trách nhiệm phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện thẩm định đồng thời theo cơ chế liên
thông thủ tục hành chính về quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 5. Ủy quyền
thu hồi đất
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện Quyết định thu hồi đất và thực hiện toàn bộ
các công việc có liên quan đến thu hồi đất (phê duyệt kế hoạch thu hồi đất,
thông báo thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng) đối với trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 66 Luật Đất đai 2013; thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng; thu
hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIA HẠN SỬ
DỤNG ĐẤT; THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
Điều 6. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải
cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Thành phần, số lượng hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1 Điều
3 Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 61 và Khoản 3 Điều 68 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP và được quy định chi tiết như sau:
- Người xin giao đất, thuê đất nộp
hồ sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét Quyết định giao đất, cho thuê đất; gửi quyết định giao đất, cho thuê đất
cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và chủ đầu tư.
- Trong thời
hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chuyển kết quả giao đất, cho thuê đất cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực
hiện cập nhật hồ sơ địa chính, chuyển thông tin địa chính đến Cục Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài
chính mà người sử dụng đất phải nộp.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai.
- Căn cứ
vào quyết định giao đất, cho thuê đất, trong thời gian 06 ngày làm việc, Sở Tài
nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chủ đầu tư tiến hành giao đất trên thực địa và chuyển
kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời hạn
giải quyết là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ.
Điều 7. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự
án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư
xây dựng công trình
1. Thành phần,
số lượng hồ sơ: Theo quy định tại khoản 2 Điều
3 Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
2. Trình tự
và thời gian thực hiện: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 61 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và được quy
định chi tiết như sau:
- Người xin giao đất, thuê đất nộp
hồ sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất trong thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
+ Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan hoặc tổ chức kiểm tra thực địa.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
sau khi thống nhất ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định gửi
đến người xin giao đất, thuê đất.
- Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
kiểm tra, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét Quyết định giao đất, cho thuê đất; gửi quyết định giao đất, cho thuê đất
cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và chủ đầu tư.
- Trong thời
hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chuyển kết quả giao đất, cho thuê đất cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực
hiện cập nhật hồ sơ địa chính, chuyển thông tin địa chính đến Cục Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài
chính mà người sử dụng đất phải nộp.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai.
- Căn cứ
vào quyết định giao đất, cho thuê đất, trong thời gian 06 ngày làm việc, Sở Tài
nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp thuê đất); chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chủ đầu tư tiến hành giao đất trên thực địa và chuyển
kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời hạn
giải quyết là 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ (không kể thời gian thẩm định nhu cầu sử dụng đất;
điều kiện giao đất, cho thuê đất).
Điều 8. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thành phần,
số lượng hồ sơ: Theo quy định tại khoản
2 Điều 12 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP
ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tư pháp.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định tại Điểm a khoản 1 Điều 61, khoản
5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
và Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp và được quy định chi tiết như sau:
- Đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất nộp hồ sơ thay cho người trúng đấu giá
quyền sử dụng đất tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Trong thời
hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công
nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi
trường, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất, Cục thuế, các sở, ngành liên
quan và người đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử
dụng đất.
- Sau khi đã nhận được chứng
từ nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, Sở Tài
nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có), viết Giấy chứng
nhận trong thời hạn 02 ngày làm việc, chuyển Giấy chứng nhận
đã viết cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp
Giấy chứng nhận.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận trong
thời hạn 02 ngày làm việc.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp Giấy chứng
nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất (đối với
trường hợp thuê đất); chủ trì, phối hợp
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chủ đầu tư tiến hành
giao đất trên thực địa và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết
quả cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Tổng thời gian giải quyết là 20
ngày làm việc, được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 9. Trình
tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan có thẩm quyền
đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
1. Thành phần,
số lượng hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày
02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 61, Khoản 1 Điều 68 và Điều 69 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định
chi tiết như sau:
- Người xin chuyển mục đích sử dụng
đất nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Đối với dự án không phải trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư
và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình, Sở Tài nguyên và
Môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
cụ thể:
+ Trong thời hạn 20 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức cuộc họp thẩm định hoặc gửi xin ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan hoặc tổ chức kiểm tra thực địa.
+ Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
sau khi thống nhất ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thẩm định gửi
đến người xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Trong thời hạn không quá 04
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; lập hồ sơ theo quy định
tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
- Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở
Tài nguyên và Môi trường trình, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gửi Quyết
định cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và chủ
đầu tư.
- Trong thời
hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm chuyển kết quả chuyển mục đích sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện cập nhật hồ sơ địa
chính, chuyển thông tin địa chính đến Cục Thuế để xác định các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất
phải nộp.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được
phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai.
- Căn cứ vào Quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư và
chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết quả cho người sử
dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thẩm định nhu cầu sử dụng
đất; điều kiện giao đất, cho thuê đất).
Điều 10.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại Điều 9; khoản 1 Điều 11 Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện:
* Trình tự thực hiện: Theo quy định
tại Điều 69, 70, 71 Luật Đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm và ban hành Thông báo thu hồi đất.
- Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Thông báo thu hồi đất
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai
năm 2013.
Trường hợp
người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm thì thực hiện theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về Phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 69 Luật Đất đai năm
2013.
- Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nộp hồ sơ đề nghị
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đồng thời chủ đầu tư nộp hồ
sơ đề nghị thu hồi đất tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 11 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chuẩn
bị hồ sơ thu hồi đất; trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất và quyết định phê
duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định thu hồi đất và Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết
công khai quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ, bố trí tái định cư theo Phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
Trường hợp
người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì thực hiện theo quy
định tại điểm d khoản 3 Điều 69 Luật Đất đai năm 2013.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
- Người có đất thu hồi, tổ chức,
cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc thu hồi đất theo quy định tại
khoản 6 Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ.
* Thời gian thực hiện: Tổng thời hạn
giải quyết là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 11.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự
nguyện trả lại đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1, 3, 4 và 6 Điều 13 Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
- Xác định căn cứ thu hồi đất theo
từng trường hợp cụ thể như sau:
+ Người sử dụng đất là tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không
còn nhu cầu sử dụng đất thì gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
+ Cơ quan ban hành quyết định giải
thể, phá sản gửi quyết định giải thể, phá sản đến Sở Tài nguyên và Môi trường
nơi có đất thu hồi đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;
+ Văn bản trả lại đất của người sử
dụng đất gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp người sử dụng đất
tự nguyện trả lại đất;
+ Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi
trường tổ chức rà soát và có thông báo về những trường hợp không được gia hạn sử
dụng đất đối với trường hợp sử dụng đất có thời hạn.
- Trong thời hạn không quá 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
các công việc theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 65 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
- Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường
trình, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi đất, gửi Quyết
định cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và tổ chức bị
thu hồi đất.
Trường hợp phải tổ chức cưỡng chế
thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Tổng thời gian thực hiện không quá
10 ngày làm việc kể từ thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc kể từ thời điểm phát sinh
thủ tục hành chính.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ
đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi
các hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp thu
hồi đất ở thuộc dự án nhà ở của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 13 Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định
chi tiết như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác
định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
- Cơ quan có thẩm quyền có văn bản
xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng
thiên tai khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất.
- Trong thời hạn không quá 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
các công việc theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 65 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
- Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường
trình, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất, gửi Quyết
định cho Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và tổ chức bị
thu hồi đất.
Trường hợp phải tổ chức cưỡng chế
thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc
bố trí nơi ở tạm và thực hiện tái định cư đối với người phải cưỡng chế di dời.
Tổng thời gian thực hiện không quá
10 ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền có văn bản xác định mức
độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai
khác đe dọa tính mạng con người mà cần phải thu hồi đất.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 9 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 61 và khoản 1 Điều 74 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
Trước khi hết hạn sử dụng đất tối
thiểu là 06 tháng hoặc sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều
chỉnh dự án đầu tư đối với trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời
hạn hoạt động của dự án thì người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn nộp hồ sơ đề
nghị gia hạn sử dụng đất tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Chi cục Quản lý đất đai thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất.
- Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký
quyết định gia hạn quyền sử dụng đất và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian 03 ngày làm việc.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển kết quả gia hạn sử dụng đất
cho Văn phòng đăng ký đất đai để gửi thông tin địa chính cho Cục thuế xác định
nghĩa vụ tài chính.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển đến.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường ký lại hợp đồng thuê đất, chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký biến động.
- Trong thời hạn không quá 01
ngày, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào
Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một
cửa để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục thẩm định phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày 26 tháng 02 năm 2015
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 15.
Trình tự, thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại điểm a, b, d, đ, e và g khoản 1
Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 ngày 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại Điểm a Khoản
2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, cập nhật thông tin thửa đất đăng ký
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời gian không quá 29 ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số
24/2014/TT- BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức thực hiện các công việc theo quy định
tại điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; chuẩn
bị hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.
Đối với trường hợp sử dụng đất
không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì chuẩn bị
hồ sơ để Sở Tài nguyên và Môi trường trình ký Quyết định giao đất, cho thuê đất
và cấp Giấy chứng nhận.
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng
ký đất đai trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc.
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp Giấy
chứng nhận hoặc ký quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp
Giấy chứng nhận đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ trong thời hạn không
quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
- Trong thời hạn không quá 02 ngày
làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất, cho thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký đất đai gửi số liệu
địa chính đến Cục thuế để xác định và
thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ
trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ
theo quy định của pháp luật;
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài
chính trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông
tin của Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời
hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất
sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, chuyển kết quả cho
Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời
hạn 02 ngày làm
việc, Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận
giao dịch một cửa để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 17.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho người đã đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
- Người đề nghị cấp giấy chứng nhận
nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức thực hiện các công việc theo quy định
tại điểm c, đ, e và g khoản 3 Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng
ký đất đai trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài
chính trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông
tin của Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn
phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn
không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp Giấy
chứng nhận trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ
sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và
chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết quả cho người sử
dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 18.
Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất
mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
- Người đề nghị cấp giấy chứng nhận
nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 13 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức thực hiện các công việc theo quy định
tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng
ký đất đai trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài
chính trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất
đai (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm
tra và thiết lập hồ sơ).
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn
không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
- Ủy ban nhân dân tỉnh ký cấp Giấy
chứng nhận trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do
Sở Tài nguyên và Môi trường trình.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ
sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và
chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết quả cho người sử
dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
30 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 19.
Trình tự, thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận
đã cấp
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 61 và Điều 70 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
- Người đăng
ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 06 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm c, đ, e và g khoản 3 Điều 70 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng
ký đất đai trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song
song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra hồ sơ, ký xác nhận bổ sung vào trang 4 Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường
hợp bổ sung tài sản vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc ký cấp đổi Giấy chứng nhận
đồng thời bổ sung tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai trình.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật bổ
sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và
chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết quả cho người sử
dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 20.
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao
đất để quản lý
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực
hiện: Theo quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 61 và Điều 71 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
và được quy định chi tiết như sau:
- Người được
Nhà nước giao đất để quản lý nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch
một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, cập nhật thông tin thửa đất đăng ký
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có) trong thời gian không quá 19 ngày làm việc.
Tổng thời gian thực hiện không quá
20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 21.
Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 3 Điều 72 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 61 và khoản 4 Điều 72 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
- Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở
nộp hồ sơ thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công
trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch
một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 14 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản 4 Điều 72 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai (được thực hiện song
song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra hồ sơ, ký Giấy chứng nhận trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai trình.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết quả cho người sử
dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng
đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp Giấy chứng
nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 4 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 61 và khoản 2 Điều
82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được
quy định chi tiết như sau:
- Người nhận chuyển quyền sử dụng
đất nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời gian 12 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức thực hiện các công việc
theo quy định tại điểm b và c khoản 2 Điều 82 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định hủy Giấy
chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục
(đối với trường hợp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp) hoặc Sở Tài
nguyên và Môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường
hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục (đối với trường hợp Giấy chứng nhận
do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp), đồng thời ký
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền và chuyển kết quả cho Văn phòng đăng
ký đất đai trong thời hạn 09 ngày làm việc.
- Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra hồ sơ và ký quyết định hủy Giấy chứng nhận (đối với trường
hợp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp) và chuyển kết quả cho Sở Tài
nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai
(được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và
thiết lập hồ sơ).
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết quả cho người sử
dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm l và điểm n khoản 2 Điều 61 và Điều 79 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
a. Đối với trường hợp chuyển nhượng,
tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc theo quy định
tại điểm a và b khoản 2 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ;
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai
(được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và
thiết lập hồ sơ).
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai trình, Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện việc kiểm tra hồ sơ và ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Chuyển hồ sơ đã giải quyết
cho Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch
một cửa để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b. Đối với trường hợp đăng ký cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đăng ký cho thuê, cho thuê lại vào Giấy
chứng nhận đã cấp, cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất
đai và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả
kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 24.
Trình tự, thủ tục bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê trong trường
hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền hàng
năm
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT- BTNMT
ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm l khoản 2 Điều 61 và khoản 5 Điều 79 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định
chi tiết như sau:
- Người sử dụng đất thực hiện mua
bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự,
nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp mua bán, góp vốn bằng
tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất
trước khi làm thủ tục thuê đất.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ
sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê
đất, và chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày
làm việc.
- Trong thời gian 10 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ và điều kiện mua bán
tài sản gắn liền với đất thuê; nếu đủ điều kiện theo quy định thì trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất tiếp tục thuê đất; thông báo bằng văn bản cho Cục thuế về việc hết hiệu lực
của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản.
- Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra hồ
sơ, ký quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền
với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp
tục thuê đất trong thời hạn 03 ngày làm việc.
- Sau khi có Quyết định của UBND tỉnh,
trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển
thông tin địa chính sang Cục thuế.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên mua, bên nhận góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được phiếu chuyển thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn
bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chủ trì, phối hợp Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chủ đầu tư tiến hành giao đất
trên thực địa và chuyển kết quả cho Văn phòng đăng ký đất
đai.
- Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để
trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 25.
Trình tự, thủ tục xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm m và điểm n khoản 2 Điều 61 và Điều 80 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
Một trong các bên hoặc các bên ký
hợp đồng thuê, thuê lại, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên
và Môi trường.
a. Đối với trường hợp xóa đăng ký
cho thuê, cho thuê lại bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của
pháp luật thì thực hiện các công việc theo quy định
tại điểm a, b khoản 2 Điều 80 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch
một cửa để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
b. Đối với trường hợp xóa đăng ký
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 04 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của
pháp luật thì thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều
80 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết quả cho người sử
dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 26.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các
trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về đất đai; xử lý nợ hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập tổ chức, chuyển đổi công ty
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 61 và Điều 84 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
- Người nhận quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp nhận quyền sử dụng đất theo kết quả
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản
án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được
thi hành; kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; Tổ chức
đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay người
nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không theo thỏa thuận; kê biên bán
đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định
của pháp luật nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp thực hiện đối với một
phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất
trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời gian 07 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều 84
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến (được
thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết
lập hồ sơ).
- Trong thời gian 03 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký cấp Giấy chứng nhận cho người sử
dụng đất và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để
trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 27.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với
trường hợp chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình vào doanh nghiệp tư nhân
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Thực hiện theo khoản 2 Điều 26 Quy định này.
Điều 28.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do thay đổi
thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa đất do sạt lở
tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài
chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 6 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 61 và Điều 85 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp người sử dụng đất có
nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội
dung của thủ tục này thì thực hiện thủ tục này đồng thời với thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của
pháp luật thì thực hiện các công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
2 Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
- Cơ quan quản lý nhà nước đối với
tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng
ký đất đai trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (được thực hiện song song
trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển đến (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai
kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm
tra hồ sơ, ký Giấy chứng nhận, ký lại hợp đồng thuê đất trong thời hạn 02 ngày
làm việc.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch
một cửa để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 29.
Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê
đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc
từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 7 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 61 và Điều 85 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời gian 09 ngày làm việc,
Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của
pháp luật thì thực hiện các công việc quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều
85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, trường hợp
cần thiết xác định giá đất cụ thể thì Văn phòng Đăng ký đất đai thông báo cho tổ
chức thực hiện thủ tục thẩm định giá đất cụ thể; Lập hồ sơ gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chuyển hình thức sử dụng đất
theo quy định.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển đến (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai
kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Trong thời
hạn không quá 05 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
kiểm tra, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định chuyển hình thức sử dụng
đất.
- Trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét Quyết định cho phép chuyển hình thức sử dụng đất; gửi quyết định cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, các sở, ngành liên quan và chủ đầu tư.
- Trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận
đã cấp hoặc lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận đối
với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định; thông báo cho người
sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất.
- Sở Tài nguyên và Môi trường ký
Giấy chứng nhận, ký lại hợp đồng thuê đất và chuyển kết quả cho Văn phòng đăng
ký đất đai trong thời hạn 05 ngày làm việc.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch
một cửa để trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian xác định
giá đất cụ thể.
Điều 30.
Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và khoản 3 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được quy định chi
tiết như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời gian 14 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng
ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng
nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
(nếu có) và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để
trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không
quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 31.
Trình tự, thủ tục đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề sau
khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu và đăng ký thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng
hạn chế thửa đất liền kề
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 8 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 61 và Điều 73 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 09 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết quả cho người sử
dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 32.
Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 11 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 61 và Điều 75 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết
như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Sở
Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc:
+ Đo đạc địa chính để chia tách hoặc
hợp thửa đất;
+ Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách,
hợp thửa.
* Trường hợp tách thửa do chuyển
quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế
chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi
là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc:
+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa
đất;
+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động
theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền, đồng thời xác nhận thay đổi
vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng
nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền.
* Trường hợp tách thửa do Nhà nước
thu hồi một phần thửa đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo
Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện các công việc:
+ Đo đạc chỉnh lý địa chính bản đồ
địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
+ Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký đất đai trình, Sở Tài nguyên và
Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký cấp Giấy chứng nhận và chuyển kết quả cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để
trả kết quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 33.
Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 61 và Điều 76 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, Điều 12 Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
được quy định chi tiết như sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn
đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
+ Lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và
Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
+ Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Sở Tài nguyên và Môi trường ký
Giấy chứng nhận trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do
Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc Văn
phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết quả cho người sử dụng
đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận
mà phải thực hiện việc đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất thì
thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận là không quá 25 ngày làm việc.
Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho
nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày.
Điều 34.
Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hoặc cấp lại Trang bổ sung của Giấy
chứng nhận do bị mất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 61, Điều 77 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, Điều 16 Thông tư số
02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
được quy định chi tiết như sau:
- Tổ chức trong nước, cơ sở tôn
giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận
trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
- Sau 30 ngày kể từ ngày đăng tin
lần đầu, người bị mất Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận nộp
01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng
nhận.
- Người sử dụng đất nộp hồ
sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời gian 20 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa
chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi
trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng
nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy
chứng nhận.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ, ký Quyết định hủy Giấy chứng nhận bị
mất hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng
nhận hoặc Trang bổ sung của Giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết
quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không quá
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 35.
Trình tự, thủ tục đính chính giấy chứng nhận đã cấp
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điều 86 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ tại Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên
và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
- Trong thời gian 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai tổ chức thực
hiện các công việc giải quyết hồ sơ theo quy định: Kiểm tra; lập biên bản kết
luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ để trình Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện đính chính vào
Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Trường hợp đính chính mà người được
cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất
đai lập hồ sơ trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp đổi Giấy chứng nhận, thời
gian giải quyết không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký xác nhận vào Giấy chứng nhận đã đính chính (đối với trường hợp
Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp) hoặc ký xác nhận vào Giấy chứng nhận
đã đính chính (đối với trường hợp Giấy chứng nhận do Sở Tài nguyên và Môi trường
cấp) hoặc ký cấp đổi Giấy chứng nhận.
- Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra hồ sơ và ký xác nhận vào Giấy chứng nhận đã đính chính (đối
với trường hợp Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp) và chuyển kết quả
cho Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết quả cho người
sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không
quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 36.
Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp
luật đất đai do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát hiện
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại điểm a khoản 4 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 87 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
a. Trường hợp Giấy chứng nhận do Sở
Tài nguyên và Môi trường cấp.
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn
bản cho Thanh tra Sở thẩm tra.
- Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, Thanh tra Sở có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định
của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể
từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp người được cấp Giấy
chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được
giải quyết theo quy định của pháp luật).
- Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở
dữ liệu đất đai (nếu có), thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
b. Trường hợp Giấy chứng nhận do Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp.
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ
tại Bộ phận giao dịch một cửa Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản
cho Thanh tra tỉnh thẩm tra.
- Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, Thanh tra tỉnh có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy
định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30
ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại
thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (trừ trường hợp người được cấp
Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được
giải quyết theo quy định của pháp luật).
- Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở
dữ liệu đất đai (nếu có), thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Tổng thời gian thực hiện không quá
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian gửi
thông báo cho người sử dụng đất biết và thời gian giải quyết khiếu nại (nếu
có).
Điều 37.
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
1. Thành phần hồ sơ: Theo quy định
tại khoản 3 Điều 13 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và Điều 13 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27
tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được quy định chi tiết như
sau:
- Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại
Bộ phận giao dịch một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Trong thời hạn 01 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ phận giao dịch một cửa chuyển hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng giá trị
quyền sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì đề nghị Văn phòng đăng ký đất
đai đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng
đất trước khi nộp hồ sơ.
- Trong thời gian 05 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực
hiện việc chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện
các công việc theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 13 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT
ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Cục thuế xác định nghĩa vụ tài
chính và gửi thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai
chuyển đến (được thực hiện song song trong quá trình Văn phòng đăng ký đất đai
kiểm tra và thiết lập hồ sơ).
- Trong thời gian 01 ngày làm việc,
Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ
sở dữ liệu đất đai và chuyển kết quả cho Bộ phận giao dịch một cửa để trả kết
quả cho người sử dụng đất.
Tổng thời gian thực hiện không
quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Điều 38.
Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai
1. Thành phần hồ sơ: Người đề nghị
cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai nộp Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất
đai theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện:
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
12 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu
đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu đến Bộ phận giao dịch một cửa
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải
tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng
theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức,
cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu.
- Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận, xử lý
và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính)
cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản
trả lời nêu rõ lý do;
- Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai
theo yêu cầu.
Thời gian thực hiện: Trong ngày (trường hợp nhận
hồ sơ sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu vào ngày làm việc tiếp theo). Trường hợp
yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn
cung cấp dữ liệu theo thỏa thuận bằng hình thức hợp đồng).
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 39. Thủ
tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Thành phần hồ sơ: Người yêu cầu nộp Đơn yêu cầu
hòa giải tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
2. Trình tự, thời gian thực hiện: Theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 61 và Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
- Người đề nghị nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh
chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ.
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng
về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định
công nhận hòa giải thành, gửi biên bản hòa giải thành đến Sở Tài nguyên và Môi
trường.
- Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận việc
thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa
giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải
thì Ủy ban nhân dân xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên
tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Tổng thời gian giải quyết là 45 ngày làm việc,
được tính kể từ ngày nhận được Đơn.
Điều 40:
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân cấp tỉnh
1. Thành phần hồ sơ: Người có yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai nộp Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và được quy định chi tiết như sau:
2. Trình tự và thời gian thực hiện: Thực hiện
theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 61 và Điều 89 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
- Người có đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp đất đai gửi đơn đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải
quyết.
- Trong thời hạn không quá 50 ngày
làm việc, cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa
giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để
tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải
thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Tổng thời hạn giải quyết kể từ ngày
nhận được đơn không quá 60 ngày làm việc.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41. Thu,
nộp các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng đất
Các loại phí, lệ phí và tiền sử dụng
đất thực hiện theo quy định hiện hành và được công khai tại Bộ phận giao dịch một
cửa của Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Giao dịch một cửa liên
thông của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 42. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Cục Thuế, Kho bạc Nhà
nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp thực hiện trình tự,
thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo quy định này. Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh thì báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để kịp thời bổ sung, sửa đổi.
Điều 43.
Điều khoản chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại Điều
210 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 99 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong thời gian chưa thành lập Văn
phòng đăng ký đất đai một cấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
là cơ quan đảm nhận trách nhiệm thực hiện các thủ tục đã được quy định cho Văn
phòng đăng ký đất đai theo quy định tại bản Quy định này. Thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận và đính chính Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện theo quy định tại Điểm
a, Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP của Chính phủ và Khoản 1, Điều
106 Luật Đất đai năm 2013.