ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2011/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 28 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 386/TTr-STC ngày
28/02/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định
này quy định thu tiền thuê đất, thuê mặt nước khi:
1. Nhà nước
cho thuê đất, gồm đất trên bề mặt và phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt
đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Nhà nước
cho thuê đất phần dưới mặt đất để xây dựng công trình ngầm nhằm mục đích kinh
doanh theo quy hoạch được duyệt mà không sử dụng phần mặt đất.
3. Chuyển từ
hình thức được Nhà nước giao đất sang cho thuê đất.
4. Nhà nước
cho thuê mặt nước.
Điều 3.
Đối tượng áp dụng
Các đối tượng
quy định tại Khoản 1, Điểm b, d, Khoản 2, Điều 2 của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước; Khoản 2, Điều 2, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày
14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Điều 4.
Đơn giá thuê đất
1. Đơn giá
thuê đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiêp một năm tính bằng 1,5% giá
đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các
loại đất.
Trường hợp
giá đất do UBND tỉnh Đồng Nai quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù
hợp.
2. Đơn giá
thuê đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc
biệt khó khăn; Đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc
lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư một năm
tính bằng 1% (Một phần trăm) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
Trường hợp
giá đất do UBND tỉnh Đồng Nai quy định tại thời điểm cho thuê đất chưa sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường tại địa phương để quyết định mức giá cụ thể cho phù
hợp.
3. Đơn giá
thuê đất nông nghiệp, lâm nghiệp một năm tính bằng 0,5 lần đơn giá thuê đất quy
định tại Khoản 1 điều này.
4. Đơn giá
thuê đất để xây dựng công trình ngầm (Không phải là phần ngầm của công trình
xây dựng trên mặt đất) được tính bằng 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt có cùng
mục đích sử dụng.
Điều 5.
Đơn giá thuê mặt nước
Mặt nước
không thuộc phạm vi quy định tại Điều 13, Luật Đất đai năm 2003 được quy định
đơn giá thuê như sau:
1. Dự án sử
dụng mặt nước cố định: 70.000.000 đồng/km2/năm.
2. Dự án sử
dụng mặt nước không cố định: 175.000.000 đồng/km2/năm.
Điều 6.
Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc
Sở Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường
hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuê đất;
2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa quyết định
đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
3. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát
việc sử dụng đất của đối tượng được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước và
việc thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của
Chính phủ và quy định tại Quyết định này.
4. Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh,
Giám đốc Kho Bạc Nhà nước tỉnh tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng thuê và
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn của tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chỉ đạo Trưởng phòng Tài chính -
Kế hoạch, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Trưởng Chi cục Thuế,
Giám đốc Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tổ
chức thực hiện việc quản lý đối tượng thuê và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
đối với hộ gia đình và cá nhân thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày
30/12/2010 của Chính phủ và quy định của Quyết định này.
Điều 7.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/2011. Đối với các trường
hợp đã ký hợp đồng thuê đất mà trong hợp đồng thuê đất đã xác định rõ đơn giá
thuê đất thì trong thời hạn ổn định 05 năm không xác định lại đơn giá thuê đất.
Quyết định
này thay thế Quyết định số 93/2009/QĐ-UBND ngày 31/12/2009 của UBND tỉnh Đồng
Nai về việc ban hành đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 8.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục
Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN KT
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ao Văn Thinh
|