ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
16/2011/CT-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 22 tháng 7 năm 2011
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH, TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thời gian qua, công tác quản lý
Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định trên các
lĩnh vực như: tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai; kiện toàn,
xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách thủ tục hành
chính; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện việc thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; xây dựng bảng giá đất; công tác kiểm kê, thống kê
đất đai từng bước được nâng cao về chất lượng, đúng trình tự, thủ tục và thời
gian quy định.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt
được, công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh còn một số tồn tại
và hạn chế như: việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt chất lượng thấp;
nhất là quy hoạch sử dụng đất cấp xã; một số thủ tục hành chính còn rườm rà, chồng
chéo; tiến độ cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, tỷ lệ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức chưa cao; nhiều dự án đã
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng quá 12 tháng không đưa đất vào sử dụng;
tiến độ thực hiện dự án còn chậm; sử dụng đất không hiệu quả hoặc sai mục đích,
cho thuê lại, cho mượn sai quy định; việc xử lý thu hồi đất đối với các dự án
có vi phạm Luật Đất đai thiếu kiên quyết; việc lấn chiếm đất chưa sử dụng do Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý để yêu cầu bồi thường, hỗ trợ khi có dự án đầu tư
hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không nhằm mục đích sản
xuất nông nghiệp mà mang tính đầu cơ khi Nhà nước thu hồi đất vẫn còn diễn ra
phức tạp; công tác quản lý quỹ đất công ích ở một số địa phương còn buông lỏng,
...
Nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên
là do: việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai hiệu quả chưa
cao; các ngành, các cấp chưa quan tâm đúng mức đối với công tác lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; công tác kiểm tra, thanh tra các dự án sau khi giao đất,
cho thuê đất còn hạn chế; Ủy ban nhân dân một số huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn chưa coi trọng công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại địa phương; một
số nhà đầu tư không đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án, …
Để khắc phục những tồn tại, hạn
chế nêu trên và thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong thời
gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ động phối hợp với các tổ
chức đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh (Sở Tư pháp), Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền
sâu rộng trong cán bộ và nhân dân hiểu và thực hiện tốt các quy định của pháp
luật về đất đai; việc tuyên truyền được thực hiện bằng nhiều hình thức thiết thực,
hiệu quả;
b) Thực hiện đúng trình tự, thủ
tục theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành trong việc
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất nhằm quản lý
và khai thác sử dụng đất có hiệu quả, đúng quy định pháp luật; tăng cường công
tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, quy định của pháp luật về đất đai cho cán bộ,
công chức làm công tác liên quan đến đất đai tại các huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn trong tỉnh;
c) Rà soát và tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản
lý đất đai trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn theo hướng tinh gọn
về thủ tục hành chính; công bố công khai trình tự, thủ tục hành chính trong quản
lý đất đai như: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để cán
bộ và nhân dân trong tỉnh biết, thực hiện; đồng thời tạo điều kiện để nhân dân
giám sát đối với các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện các trình tự,
thủ tục hành chính về đất đai. Xây dựng thủ tục hành chính về đất đai theo hướng
“một cửa liên thông” hiệu quả;
d) Khẩn trương hoàn thành, nâng
cao chất lượng công tác lập Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020,
Kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015); chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung thực hiện việc lập, thẩm định,
xét duyệt và trình xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và cấp xã (giai đọan
2011 - 2020) và Kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011 - 2015); lập và hoàn
thiện hồ sơ địa chính, theo dõi chặt chẽ các biến động về đất đai trên địa bàn
toàn tỉnh;
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố rà soát, theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng đất, thực hiện dự án đầu tư sau khi đã được cơ quan có thẩm
quyền giao đất, cho thuê đất; phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về
đất đai, nhất là đối với các dự án đầu tư không hoặc chậm đưa đất vào sử dụng
theo tiến độ dự án đầu tư đã đăng ký, phê duyệt; chuyển nhượng dự án trái quy định
của pháp luật;
e) Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra đất đai nhằm tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai; giải quyết dứt điểm các vụ việc
khiếu nại, tố cáo về đất đai thuộc thẩm quyền, nhất là các vụ việc kéo dài; kiểm
tra việc sử dụng đất sau khi giao đất, cho thuê đất và việc thực hiện kết luận
thanh tra của cấp có thẩm quyền;
f) Chủ động tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 03/CT-BTNMT ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất
đai;
g) Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho các tổ chức đang sử dụng đất; phấn đấu đến hết năm 2011 cơ bản các
tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đều được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
h) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Sở Tư pháp rà soát, nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định quy định chi tiết các loại giấy tờ hợp pháp theo quy định tại khoản
1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 khi người sử dụng đất thực hiện quyền và nghĩa
vụ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
k) Chủ động rà soát, nghiên cứu
và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời các quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất còn bất cập, chưa phù hợp
thực tế, bảo đảm chặt chẽ, đúng pháp luật; thường xuyên hướng dẫn, hỗ trợ về
nghiệp vụ cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thành phố;
tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chặt chẽ quỹ đất thuộc phạm vi quy hoạch
xây dựng các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, có biện
pháp xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm như: lấn chiếm đất đai; xây dựng nhà ở, công trình không phép, trái phép
trên đất nông nghiệp; chuyển nhượng đất trái pháp luật theo đúng quy định pháp
luật;
l) Thường xuyên tổ chức hội nghị
tập huấn, hướng dẫn áp dụng quy định của pháp luật về đất đai trong công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng; hướng dẫn quy trình, nghiệp vụ xử lý vi phạm về đất
đai (từ khi mới phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính đến khi tổ chức cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai) để
cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý đất đai tại các cơ quan, đơn
vị thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nắm vững và triển khai thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật khi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; khi xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, nhất là cán bộ địa
chính cấp xã;
m) Phối hợp với Sở Nội vụ kịp thời
biểu dương, có hình thức khen thưởng những tập thể, cá nhân làm tốt công tác quản
lý Nhà nước về đất đai; đồng thời tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm hoặc có
hình thức xử lý kỷ luật nghiêm theo quy định pháp luật đối với các tập thể, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai hoặc thiếu trách nhiệm trong công
tác quản lý đất đai.
2. Sở Xây dựng:
a) Rà soát lại các quy hoạch xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng trung tâm cụm xã, quy hoạch xây dựng điểm dân
cư trên địa bàn tỉnh, … nhằm đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh
những quy hoạch đã đến thời hạn phải điều chỉnh do nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; đẩy nhanh tiến độ lập, xét duyệt các quy hoạch xây dựng chi tiết
và các quy hoạch xây dựng chuyên ngành đảm bảo theo quy định Nhà nước hiện
hành, chú trọng nâng cao chất lượng các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị nhằm
đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển, hạn chế chuyển đất trồng lúa nước 2 vụ,
đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang mục đích phi nông nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư thực hiện dự án
trên địa bàn tỉnh đúng theo quy hoạch;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tiếp tục công bố, công khai, cắm mốc giới các khu quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khu vực dự án phải thu hồi đất theo quy
hoạch để tổ chức, cá nhân biết.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Chủ động phối hợp vớc các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư để kịp thời tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư triển khai thực
hiện dự án đúng tiến độ; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiên quyết xử lý hủy bỏ
chủ trương đầu tư, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với những dự án không triển
khai hoặc triển khai không đúng tiến độ quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Trong quá trình tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư phải yêu cầu các chủ đầu tư ký quỹ
bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định số 278/2009/QĐ-UBND ngày
23 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh, hạn chế tình trạng nhà đầu tư
không đảm bảo khả năng triển khai dự án sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu
tư.
4. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Hoàn thành việc rà roát quỹ đất,
quy hoạch sử dụng đất chi tiết cho các Ban quản lý rừng phòng hộ, các công ty
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; đôn đốc các công ty lâm nghiệp, Ban quản lý rừng
phòng hộ đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành việc rà soát ranh giới sử dụng đất, cắm
mốc ranh giới để lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường khẩn trương hoàn thành quy hoạch sử dụng đất lúa nước đến năm 2020,
có tính đến năm 2030, trong đó cần xác định rõ diện tích lúa nước cần phải bảo
vệ nghiêm ngặt để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở quy hoạch được
duyệt, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cắm mốc ranh giới và giao trách
nhiệm quản lý đối với khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất chuyên trồng
lúa nước;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy định về trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp
sang mục đích khác đúng quy định, phù hợp với yêu cầu thực tế.
5. Sở Giao
thông vận tải:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền,
công khai cắm mốc lộ giới các tuyến đường giao thông trên địa bàn để quản lý
hành lang an toàn giao thông;
b) Chỉ đạo Thanh tra Giao thông
phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ tỉnh, Trung ương và chính quyền địa
phương các cấp thường xuyên kiểm tra để kịp thời phát hiện ngăn chặn và xử lý
các hành vi lấn chiếm, tái lấn chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao
thông theo đúng quy định của pháp luật.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
a) Khẩn trương hoàn thành công
tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05
năm kỳ đầu (2011 - 2015); chỉ đạo và hướng dẫn các xã, phường, thị trấn tập
trung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; tăng
cường công tác kiểm tra việc thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn, đặc biệt là công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; trọng tâm là đất sản xuất
nông nghiệp, đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn theo hướng cải cách thủ tục
hành chính, giảm phiền hà cho người sử dụng đất; kiên quyết loại bỏ các điều kiện
kèm theo khi lập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa phương
như: đợi quy hoạch, hộ khẩu, thu thêm các khoản phí, lệ phí của người dân mà
pháp luật về đất đai không quy định, …; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn công khai thực hiện việc xác minh nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm bắt
đầu sử dụng đất để làm cơ sở cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những
trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất;
c) Kết hợp việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất với việc hiện đại hoá hệ thống hồ sơ địa chính, lập và
hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính; thực hiện nghiêm quy trình cập nhật biến động
về sử dụng đất tại các văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và Ủy ban nhân dân cấp
xã;
d) Về chuyển nhượng đất sản xuất
nông nghiệp, đất rừng sản xuất, đặc biệt là đất chuyên trồng lúa nước:
Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan chuyên môn
tại địa phương quản lý chặt chẽ quỹ đất, không cho phép chuyển nhượng đất sản
xuất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, đặc biệt là đất chuyên trồng lúa nước
trong các trường hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân không trực
tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
chuyên trồng lúa nước.
- Tổ chức kinh tế không được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước của hộ gia đình, cá nhân,
trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt.
- Không được thực hiện các giao
dịch về quyền sử dụng đất đối với các khu vực đất nằm trong quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt mà đã có thông báo thu hồi đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Hộ gia đình, cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(nơi có đất) phải có biện pháp xử lý nghiêm theo thẩm quyền đã được pháp luật
quy định, trường hợp vi phạm nghiêm trọng hoặc cố ý làm trái thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm để xem xét, chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra xem xét, xử
lý theo quy định pháp luật.
- Đối với đất do Ủy ban nhân dân
cấp xã sử dụng (bao gồm: đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất làm
trụ sở Ủy ban nhân dân, đất xây dựng các công trình phúc lợi tại xã) và đất do Ủy
ban nhân dân cấp xã quản lý (bao gồm: đất công ích, đất chưa sử dụng, đất đã có
mục đích sử dụng nhưng chưa giao, chưa cho thuê, đất do Nhà nước thu hồi tại
khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị): yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất xác định rõ trên bản đồ và thực địa, tiến hành lập hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền giao cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn quản lý
và theo dõi chặt chẽ việc sử dụng đất; kiên quyết không để xảy ra tình trạng lấn
chiếm đất trái phép sau đó đăng ký hợp thức hoá quyền sử dụng đất, thực hiện
các quyền (chuyển nhượng, chuyển mục đích) sử dụng đất hoặc khi Nhà nước thu hồi
đất thì yêu cầu bồi thường, hỗ trợ theo loại đất hợp pháp để hưởng lợi bất
chính.
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản
lý quỹ đất nói trên; có biện pháp bảo vệ, ngăn chặn việc lấn chiếm đất đai trên
địa bàn do cấp mình quản lý.
- Căn cứ vào hạn mức giao đất
nông nghiệp quy định tại Điều 70 Luật Đất đai năm 2003, Điều 69 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai,
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát, lập danh sách các hộ gia đình, cá
nhân có diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố để lập thủ tục cho thuê theo quy định tại Điều 71 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ;
đ) Tổ chức kiểm tra, rà soát việc
sử dụng đất với mục đích phi nông nghiệp trên đất nông nghiệp nhưng không lập
thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa được phép của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, đề xuất xử lý các trường hợp vượt thẩm quyền.
- Đối với trường hợp đủ điều kiện
chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định thì hướng dẫn các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân lập thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đối với trường hợp không đủ điều
kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định thì buộc khôi phục lại tình trạng
đất đai như trước khi vi phạm;
e) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn kịp thời chấn chỉnh việc xác nhận các hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất sai quy định; xác nhận nguồn gốc đất sử dụng đất sai nhằm hưởng
lợi bất chính khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án đầu tư;
f) Kiểm tra, rà soát việc cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ gia đình, cá nhân trên địa điểm đất nông
nghiệp mà chưa chuyển đổi mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp để có biện pháp
xử lý hoặc đề xuất xử lý nếu vượt thẩm quyền;
g) Sắp xếp, bổ sung, tăng cường
đội ngũ cán bộ, công chức cho các phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất và cán bộ địa chính cấp
xã, phường, thị trấn đảm bảo đủ số lượng, đúng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
h) Thường xuyên kiểm tra, phát
hiện và kiên quyết xử lý nghiêm các sai phạm trong quản lý, sử dụng đất đai
trên địa bàn, nhất là các khu vực đã được quy hoạch xây dựng các dự án trọng điểm
của tỉnh hoặc báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để có biện pháp xử lý kịp
thời, đúng quy định của pháp luật;
i) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với các đoàn thể kịp thời tổ chức
hoà giải các vụ việc tranh chấp đất đai trên địa bàn; giải quyết kịp thời các
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai; hạn chế khiếu nại vượt cấp, phát sinh
điểm nóng; tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất;
k) Chỉ đạo Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư, Trung tâm Phát triển quỹ đất cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp
xã lập hồ sơ, thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đúng quy định
của pháp luật, đảm bảo công bằng và đạt hiệu quả;
l) Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức cắm mốc, xác định ranh giới, diện tích đất
lúa của từng xã theo quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đảm bảo
yêu cầu về an ninh lương thực;
m) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng công bố, công khai và cắm mốc giới quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, các khu vực dự án phải thu hồi đất theo quy hoạch để các tổ chức, cá
nhân được biết;
o) Thường xuyên tổ chức Hội nghị
tập huấn việc áp dụng quy định của pháp luật về đất đai, hướng dẫn quy trình,
nghiệp vụ xử lý vi phạm về đất đai (từ khi mới phát hiện, lập biên bản vi phạm
hành chính đến khi tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai) để cán bộ, công chức làm công tác quản lý đất đai
tại các cơ quan chuyên môn, đơn vị cấp huyện (phòng Tài nguyên và Môi trường,
Trung tâm Phát triển Quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn) nắm bắt, hiễu rõ và triển khai thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật khi xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về
đất đai.
7. Yêu cầu Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện các nội dung sau:
a) Không được xem xét, giải quyết
hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về giao dịch quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với các trường hợp tự ý chuyển nhượng
đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất của các hộ gia đình, cá nhân để lập dự án đầu
tư khi chưa có ý kiến chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cũng như
các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các trường hợp vi phạm theo quy
định của pháp luật;
c) Khi nhận được thông báo của tổ
chức thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án về
việc vận động cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý chấp hành quyết
định thu hồi đất, nhận tiền bồi thường và bàn giao mặt bằng thì phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan có liên quan tham gia vận động người có đất bị thu hồi là
cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý
gương mẫu chấp hành quyết định thu hồi đất, nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn
giao mặt bằng theo đúng thời hạn quy định; trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý không chấp hành thì tổ chức kiểm
điểm hoặc có hình thức xử lý kỷ luật nghiêm theo quy định của pháp luật.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận tổ chức
tuyên truyền nội dung Chỉ thị này để cán bộ và nhân dân trong tỉnh biết và thực
hiện.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tích
cực tham gia phối hợp với các cấp chính quyền làm tốt công tác hoà giải về
tranh chấp đất đai, công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về đất đai đối với
các tầng lớp nhân dân, tham gia giám sát việc thực hiện Luật Đất đai của các cấp
chính quyền và cán bộ, công chức nhằm kịp thời phản ánh với chính quyền các vấn
đề vi phạm pháp luật về đất đai.
10.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký ban hành; giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm
theo dõi, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị này về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Yêu cầu thủ trưởng các sở, ban,
ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức quán triệt và nghiêm túc triển khai
thực hiện nội dung Chỉ thị này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Nghị
|