ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
16/2007/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 16 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TRONG TỈNH TRÀ VINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀVINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân và Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
- Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng: Hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/ 9 /2006 của
Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
- Theo Tờ trình số 352/TTr-SXD ngày 24/7 /2007 của Giám đốc Sở Xây dựng về việc
ban hành Quy định về trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
trong tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế các văn bản trước đây trái với nội dung Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám
đốc Sở Tài Chính, Giám đốc Sở Tài Nguyên và Môi trường, Cục Trưởng Cục Thuế
tnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan căn cứ Quyết định nµy thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ
HỮU NHÀ Ở TRONG TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình
tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định
tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở và Thông tư số
05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở được cấp cho nhà ở theo Quy định này, gọi chung là Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Việc cấp Giấy chứng nhận sở hữu
nhà ở được thực hiện cụ thể như sau:
a) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng
thời là chủ sử dụng đất ở và trường hợp chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư;
b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở
không đồng thời là chủ sử dụng đất ở;
c) Cấp Giấy chứng nhận sở hữu
nhà ở đối với nhà ở riêng lẻ;
d) Cấp Giấy chứng nhận sở hữu
nhà ở đối với nhà chung cư;
e) Cấp Giấy chứng nhận sở hữu
nhà ở đối với nhà có mục đích sử dụng hổn hợp ( vừa dùng để ở vừa dùng vào mục
đích khác)
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với các tổ chức và cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; tổ chức cá nhân nước ngoài có nhà ở tạo lập hợp pháp tại tỉnh Trà Vinh
theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Những trường hợp nhà ở không được cấp Giấy chứng nhận
Thực hiện Điều 51, Nghị định
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở.
Điều 4.
Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức trong nước và tổ chức nước
ngoài và cả trường hợp chủ sở hữu chung là tổ chức và cá nhân.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân trong nước, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (gọi chung là cá
nhân).
Điều 5.
Mẫu và giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận
1. Mẫu Giấy chứng nhận được
sử dụng thống nhất trong cả nước do Bộ Xây dựng phát hành, có 02
loại:
a) Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở: được cấp trong trường hợp chủ sở
hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở và trường hợp chủ sở hữu
căn hộ trong nhà chung cư;
b) Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở: được cấp trong trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng
thời là chủ sử dụng đất ở.
2. Bản chính Giấy chứng
nhận được cấp cho chủ sở hữu, bản sao Giấy chứng nhận lưu tại cơ
quan cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý đất đai cùng cấp ( trường
hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở ).
3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở không còn hiệu lực pháp lý trong các trường hợp sau:
Thực hiện khoản 2 Điều 13 Luật
Nhà ở.
Điều 6.
Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở
Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở
(gọi chung là Bản vẽ) là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
và được thể hiện trên Giấy chứng nhận.
1. Bản vẽ phải thể hiện được vị
trí, hình dáng, kích thước các cạnh và diện tích thửa đất; ranh xây dựng; ranh
quy hoạch (nếu có), lộ giới đường (nếu có); vị trí nhà ở trên khuôn viên đất,
hình dáng, kích thước các cạnh của mặt bằng nhà ở, tường chung, tường riêng,
diện tích xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng của nhà ở, diện tích sàn xây dựng
của từng tầng; các ghi chú về thửa đất, căn nhà bằng chữ và số gồm số nhà, tên
đường (hoặc hẻm), kết cấu chủ yếu, cấp (hạng) nhà ở, số tầng, năm xây dựng, diện
tích sàn nhà phụ (nếu có). Riêng các trường hợp dưới đây Bản vẽ được
thực hiện như sau:
a) Đối với căn hộ trong nhà
chung cư, thì Bản vẽ phải thể hiện thêm vị trí xây dựng chung cư trên khuôn
viên đất, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng,
kích thước các cạnh, diện tích của căn hộ được cấp Giấy chứng nhận;
b) Đối với nhà ở có phần xây dựng
trên đất của chủ sử dụng khác hoặc nhà ở riêng lẻ có sử dụng chung tường,
khung, cột với nhà ở liền kề thì Bản vẽ phải có xác nhận của các chủ sử dụng đất
hoặc các chủ sở hữu nhà liền kề. Nếu các chủ sử dụng đất hoặc các chủ nhà liền
kề không xác nhận thì Ủy ban nhân dân cấp phường nơi có nhà ở có trách nhiệm
kiểm tra và xác nhận vào Bản vẽ để làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận.
2. Bản vẽ do tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt
động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp Giấy chứng nhận đo vẽ như sau:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ thì Bản vẽ phải có chữ ký của chủ nhà và có
xác nhận của Cán bộ kiểm tra ngoại nghiệp của Sở Xây dựng đối với nhà ở
của tổ chức, xác nhận của cán bộ kiểm tra ngoại nghiệp của cơ quan cấp
Giấy chứng nhận huyện, thị xã đối với nhà ở của cá nhân tại thị xã, thị
trấn, xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã đối với nhà ở của cá nhân tại
khu vực nông thôn;
b) Trường hợp nhà ở xây dựng mới
trong các dự án khu dân cư mới, dự án khu đô thị mới thì sử dụng Bản vẽ do chủ
đầu tư cung cấp, có chữ ký của chủ nhà và chủ đầu tư.
3. Bản vẽ sơ đồ nhà ở- đất
ở của tổ chức, cá nhân phù hợp với hiện trạng và có đủ các nội dung
quy định tại khoản 1 điều này, đáp ứng yêu cầu thể hiện trên Giấy chứng nhận
và nhà ở được xây dựng không phép hoặc sai phép trước ngày ban hành Quy định
này đã có Bản vẽ được Phòng Quản lý Đô thị thị xã, Phòng Hạ tầng kinh tế huyện
xác nhận hiện trạng công trình thì không phải lập lại Bản vẽ.
Điều 7. Lệ
phí cấp Giấy chứng nhận và nghĩa vụ tài chính của chủ sở hữu khi
được cấp Giấy chứng nhận hoặc được xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận sở hữu nhà ở
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp Giấy chứng nhận (cấp mới, cấp lại, cấp đổi, cấp do nhận chuyển
nhượng một phần nhà ở đã có Giấy chứng nhận), xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận được cấp có trách nhiệm nộp lệ phí cấp Giấy
chứng nhận và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định. Mức thu lệ
phí được thực hiện theo Quyết định số 02/2007/QĐ-UBND ngày 19/01/2007 của ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, lệ phí cấp giấy phép xây dựng, phí xây dựng trong tỉnh Trà
Vinh.
2. Tổ chức, cá nhân tạo lập
nhà ở do nhận chuyển nhượng từ tổ chức, cá nhân khác có trách
nhiệm nộp lệ phí trước bạ để được cấp Giấy chứng nhận; trừ trường
hợp đã nộp hoặc được miễn theo quy định pháp luật về lệ phí trước
bạ.
3. Các trường hợp sau đây
không thu lệ phí trước bạ:
a) Tổ chức, cá nhân khi được
cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận;
b) Cá nhân tạo lập nhà ở
thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ cho nhu cầu ở của hộ
gia đình, cá nhân.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận có trách
nhiệm nộp lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định pháp luật tại Chi cục Thuế cấp huyện, thị xã nơi có nhà ở khi
được công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở. Thời hạn
và quy trình giải quyết hồ sơ thực hiện theo Thông tư Liên tịch số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính.
5. Cá nhân đề nghị cấp Giấy
chứng nhận, nếu chưa có khả năng nộp tiền sử dụng đất thì được giải
quyết theo Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ Quy
định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hổ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Điều 8.
Hạn mức đất ở
Hạn mức đất ở áp dụng đối
với cá nhân để thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận
thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 9.
Các hành vi vi phạm trong việc cấp và sử dụng Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở.
1. Gian lận hoặc giả mạo
giấy tờ để được cấp Giấy chứng nhận.
2. Cố ý làm sai lệch hồ sơ
để được cấp Giấy chứng nhận.
3. Tiêu cực, sách nhiễu, trì
hoãn việc cấp Giấy chứng nhận mà không có lý do chính đáng.
4. Hủy hoại Giấy chứng nhận
hoặc có hành vi gian lận để được cấp lại Giấy chứng nhận.
5. Các hành vi vi phạm khác
gây thiệt hại cho những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến
việc cấp và sử dụng Giấy chứng nhận.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức và cơ quan, đơn vị có liên quan
đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Việc cấp Giấy chứng nhận
được thực hiện trên cơ sở công nhận hiện trạng nhà ở - đất ở đã
được tổ chức, cá nhân sử dụng ổn định, căn cứ theo nội dung tường
trình của chủ sở hữu và giấy tờ pháp lý kèm theo chứng minh quyền
sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở hợp pháp.
2. Tổ chức, cá nhân là chủ
sở hữu nhà ở có trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tường
trình, về tình trạng pháp lý của nhà ở - đất ở (như: về nguồn gốc
tạo lập; về ranh thửa; về tình trạng tranh chấp nếu có xảy ra và
về tính trung thực của các loại giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở).
3. Tổ chức, cá nhân lập Bản
vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở có trách nhiệm thực hiện chính xác hiện
trạng nhà ở, đất ở theo đúng hướng dẫn của chủ sở hữu nhà ở
(hoặc chủ sở hữu nhà ở chịu trách nhiệm về nội dung này nếu tự đo
vẽ) và đảm bảo các quy định về pháp lý, kỹ thuật đối với nghiệp
vụ đo vẽ. Trường hợp cố tình làm trái hoặc thiếu trách nhiệm gây
hậu quả thì tổ chức, cá nhân thực hiện đo vẽ có hành vi vi phạm sẽ
bị xử lý theo quy định pháp luật.
4. Cán bộ, công chức thực
hiện công tác cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm giải quyết hồ sơ
trung thực, khách quan, đúng quy trình thủ tục của Quy định này và
thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan; không được tùy
tiện yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp
thêm bất cứ loại giấy tờ nào khác ngoài các loại giấy tờ đã được
quy định tại các điều 15, 16 và 17 của Quy định này; trừ trường hợp
có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, nếu cán bộ, công chức có hành vi cố ý làm sai lệch
hồ sơ, nhũng nhiễu, tiêu cực, yêu cầu bổ túc hồ sơ nhiều lần hoặc
trì hoãn việc cấp Giấy chứng nhận mà không có lý do chính đáng thì
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo điều 34 của Quy định này.
Các cơ quan có liên quan trong việc cấp Giấy chứng nhận phải thực hiện
đúng trình tự, thủ tục của Quy định này và các quy định pháp luật
khác có liên quan; Thủ trưởng các cơ quan này chịu trách nhiệm trước
cơ quan Nhà nước cấp trên và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
thuộc chức năng của cơ quan do mình đảm nhiệm.
5. Các cơ quan giữ vai trò
phối hợp trong công tác cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm phối hợp
tốt và trả lời đúng hạn định các yêu cầu của cơ quan cấp Giấy
chứng nhận đối với các nghiệp vụ chuyên môn có liên quan. Thủ trưởng
các cơ quan này chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước cấp trên và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động thuộc chức năng của cơ quan do
mình đảm nhiệm.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Mục 1. CÁC
LOẠI GIẤY TỜ HỢP LỆ VỀ TẠO LẬP NHÀ Ở, ĐẤT Ở LÀM CƠ SỞ PHÁP LÝ
ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Các loại giấy tờ hợp lệ
về tạo lập nhà ở, đất ở của tổ chức, cá nhân được quy định qua
các giai đoạn làm cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền xét cấp
Giấy chứng nhận, gồm có:
Điều 11.
Giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở do cá nhân trong nước tạo lập
trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm
2006)
Cá nhân trong nước có nhà ở
gắn liền với đất ở được tạo lập trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực
thi hành khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có một trong các giấy
tờ hợp lệ theo quy định sau:
1. Giấy tờ hợp lệ do người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đứng tên được cấp trước ngày 30 tháng 4
năm 1975 và nhà ở gắn liền với đất ở này không thuộc diện phải xác
lập sở hữu Nhà nước, gồm có:
a) Bằng khoán điền thổ (đối
với đất thổ cư) có ghi rõ trên đất có nhà ở;
b) Văn tự mua bán nhà ở,
tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở (có hoặc không có công
chứng của chính quyền cũ), đã hoặc chưa trước bạ;
c) Giấy phép cho xây cất nhà
ở hoặc Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của chính quyền cũ cấp
tỉnh đối với ở thị xã hoặc cấp huyện cấp đối với ở huyện.
2. Giấy tờ hợp lệ do người
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đứng tên được cơ quan có thẩm quyền cấp
hoặc chứng nhận sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, gồm có:
a) Quyết định, Giấy phép
hoặc Giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã cấp có nội dung công nhận quyền sở hữu nhà ở, đã
hoặc chưa trước bạ;
b) Giấy phép xây dựng nhà ở
được các cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm a của khoản này cấp qua
các giai đoạn, đã hoặc chưa trước bạ; phải kèm theo giấy tờ hợp lệ
về quyền sở hữu nhà ở cũ hoặc quyền sử dụng đất ở; nếu nhà ở
được xây dựng trên đất thuê hoặc đất mượn, phải có thêm văn bản của
chủ sử dụng đất đồng ý việc cho thuê đất hoặc cho mượn đất và cho
phép xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp phường, xã, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
phường) trở lên;
- Trường hîp nhà ở của cá
nhân xây dựng không phép hoặc sai phép trước ngµy ban hành Quy định này, trên
đất đã có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở, phải được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xác nhận hiện trạng nhà ở, đất ở phù
hợp với quy hoạch, quy chuẩn xây dùng.
c) Giấy ủy quyền nhà ở được
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xác nhận, có nội dung công nhận quyền sở
hữu nhà ở cho người được ủy quyền đã hoặc chưa trước bạ;
d) Giấy tờ về thanh lý, hóa
giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994,
hoặc Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo Nghị định
số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ và Biên bản thanh lý
hợp đồng mua bán nhà ở kèm theo;
đ) Giấy chứng nhận do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên - Môi trường và Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã cấp theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số
60/CP và Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994, Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 và Nghị định số 95/2005/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2005;
e) Hợp đồng mua bán nhà ở
trả góp trước hoặc sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 và Biên bản thanh lý
hợp đồng mua bán nhà ở kèm theo;
g) Hợp đồng mua bán nhà ở
do hai bên ký kết đối với nhà ở mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng
để bán (Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà), kèm Biên bản giao nhà
và Biên bản thanh lý Hợp đồng mua bán nhà ở (có hoặc không có chứng
nhận của cơ quan công chứng Nhà nước);
h) Giấy tờ về giao, tặng
nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
i) Quyết định cấp phó bản
liên quan đến quyền sở hữu nhà ở của các cơ quan có thẩm quyền nêu
tại điểm a của khoản này, đã trước bạ.
3. Giấy tờ hợp lệ được cơ
quan có thẩm quyền cấp hoặc chứng nhận sau ngày 30 tháng 4 năm 1975,
phải kèm theo một trong các giấy tờ hợp lệ của chủ sở hữu nhà ở
cũ được quy định tại khoản 1 và 2 của điều này, gồm có:
a) Tờ di chúc hoặc Tờ thỏa
thuận tương phân di sản về nhà ở được lập tại Phòng Công chứng Nhà
nước hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận, đã hoặc chưa
trước bạ;
b) Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu nhà ở thuộc sở hữu tư nhân lập tại cơ quan Công chứng
Nhà nước hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có nhà ở; đã
trước bạ và đăng ký quyền sở hữu (đăng bộ) tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thị xã nơi có nhà ở;
c) Bản án hoặc Quyết định
của cơ quan Tòa án công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất
ở đã có hiệu lực pháp luật, đã hoặc chưa trước bạ;
d) Quyết định hoặc văn bản
trúng đấu giá nhà ở của cơ quan có thẩm quyền kèm theo toàn bộ hồ
sơ liên quan đến nhà ở - đất ở (nếu có) đối với nhà ở được bán
thông qua phương thức đấu giá.
4. Giấy tờ hợp lệ được quy
định tại khoản 1, 2 và 3 của điều này, nhưng người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận không đứng tên; thì phải kèm theo giấy tờ liên quan đến
các giao dịch về nhà ở (như: mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế) được Ủy ban nhân dân cấp phường trở lên xác nhận hoặc trong Đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp phường về việc nhà ở đã được thực hiện các giao dịch này.
5. Trường hợp người đề nghị
cấp Giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại
khoản 1, 2, 3 và 4 của điều này thì phải có giấy tờ được Ủy ban
nhân dân cấp phường xác nhận về hiện trạng nhà ở, đất ở không có
tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và nhà ở
được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy
hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị hoặc điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về
xây dựng.
Điều 12.
Giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở do cá nhân trong nước tạo lập từ
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2006)
Cá nhân trong nước có nhà ở
được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, khi đề nghị
cấp Giấy chứng nhận phải có một trong các giấy tờ hợp lệ theo quy
định sau:
1. Đối với nhà ở được xây
dựng mới, phải có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở theo quy
định của pháp luật Đất đai và Giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật Xây dựng . Trường hợp xây dựng không phép hoặc sai phép trước
ngày ban hành Quy định này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác
nhận hiện trạng nhà ở, đất ở phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn xây dựng.
2. Đối với nhà ở được tạo
lập thông qua các giao dịch (như: mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật,
kể cả các giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác
lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước
ngoài tham gia được giải quyết theo quy định tại Nghị quyết số
1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội) đã có giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng
đất ở của bên chuyển nhượng (như: Giấy chứng nhận theo quy định của
Chính phủ tại Nghị định số 60/CP và 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994,
hoặc Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005, hoặc Nghị
định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006, hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp
luật về Đất đai, hoặc một trong những giấy tờ hợp lệ về tạo lập
nhà ở, đất ở được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 - điều 11 của
Quy định này) thì ngoài giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở của bên
chuyển nhượng được quy định tại khoản này phải kèm theo hîp đồng
(hoặc văn bản) thực hiện giao dịch theo quy định pháp luật dân sự và
nhà ở.
3. Đối với nhà ở mua của
doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán (Doanh nghiệp có chức năng kinh doanh
nhà), phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết, kèm Biên bản
giao nhà và Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở (có hoặc không
có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước);
4. Đối với nhà ở mua của
Nhà nước theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính
phủ, phải có hợp đồng mua bán nhà ở và Biên bản thanh lý hợp đồng
mua bán nhà ở kèm theo.
5. Đối với trường hợp thuê
mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ, phải có hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội
và Biên bản thanh lý hợp đồng mua bán nhà ở kèm theo.
Điều 13.
Giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở của tổ chức trong nước và nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài có
nhà ở được tạo lập hợp pháp
Tổ chức trong nước và nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài có
nhà ở được tạo lập hợp pháp khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải
có một trong các giấy tờ hợp lệ theo quy định sau:
1. Đối với trường hợp đầu
tư xây dựng nhà ở để cho thuê, phải có giấy tờ về dự án nhà ở
(như: Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định đầu tư hoặc Giấy
chứng nhận đầu tư) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Đối với nhà ở được tạo
lập thông qua các giao dịch (như: mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận
thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật,
kể cả các giao dịch dân sự về nhà ở thuộc sở hữu tư nhân được xác
lập trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước
ngoài tham gia theo Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 7
năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội) thì ngoài giấy tờ hợp lệ
về nhà ở, đất ở của bên chuyển nhượng như quy định tại khoản 2-
điều 12 của Quy định này phải kèm theo hợp đồng (hoặc văn bản) thực
hiện giao dịch theo quy định pháp luật dân sự và nhà ở.
Điều 14.
Giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất ở của tổ chức và cá nhân có nhà ở
được tạo lập hợp pháp áp dụng riêng cho một số trường hợp
Tổ chức và cá nhân có nhà
ở được tạo lập hợp pháp đã có các giấy tờ hợp lệ về nhà ở, đất
ở được quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Quy định này; khi đề
nghị cấp Giấy chứng nhận cho một số trường hợp đặc thù sau đây thì
ngoài những giấy tờ hợp lệ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phải
kèm theo một trong các giấy tờ sau:
1. Đối với trường hợp chủ sở hữu
nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở phải có văn bản của chủ sử dụng
đất đồng ý cho phép sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được công
chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp phường trở lên.
2. Đối với trường hợp cấp lại Giấy
chứng nhận do bị mất: phải có đơn cớ mất Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ
hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở có giá trị
pháp lý tương đương (được cơ quan Công an nơi bị mất giấy tờ xác
nhận), kèm theo cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật việc cớ
mất giấy tờ này và nội dung mất giấy tờ được đăng tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng 01 lần để làm cơ sở pháp lý cho việc
cấp lại Giấy chứng nhận mới.
3. Đối với trường hợp đề nghị cấp
đổi Giấy chứng nhận: phải có Giấy chứng nhận cũ hoặc giấy tờ hợp lệ
về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở có giá trị pháp
lý tương đương bị hư hỏng, rách nát hoặc đã ghi hết trang xác nhận
thay đổi;
4. Đối với trường hợp xác nhận
thay đổi trên Giấy chứng nhận đã được cấp: phải có Giấy chứng nhận cũ và
bản kê khai những nội dung thay đổi về chủ sở hữu; diện tích, tầng
cao, kết cấu chính của nhà ở; tách, nhập thửa đất.... trừ trường
hợp trong đơn đề nghị xác nhận thay đổi đã kê khai những nội dung thay
đổi đó.
Mục 2. HỒ
SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 15.
Thành phần hồ sơ áp dụng đối với cá nhân trong nước
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận của cá nhân trong nước, bao gồm:
1. Bản chính Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu kèm theo phụ lục tại Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày
01/11/2006 của Bộ Xây dựng).
2. Bản sao một trong các
loại giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp theo quy định tại
điều 11 và 12 của Quy định này. Trường hợp nhà ở được xây dựng mới
theo Giấy phép xây dựng, phải có thêm:
a) Giấy phép xây dựng kèm
theo bản vẽ và biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành theo mẫu quy định qua
từng giai đoạn (trừ các giấy phép xây dựng được cấp trước ngày 15/10/1993);
b) Trường hợp nhà ở xây dựng
không phép hoặc sai phép trước ngµy ban hành Quy định này, trên đất đã có
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở, phải được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xác nhận hiện trạng nhà ở, đất ở phù hợp với quy
hoạch, quy chuẩn xây dùng.
3. Bản chính Bản vẽ sơ đồ
nhà ở - đất ở.
4. Bản sao các loại giấy tờ
cần thiết về hộ tịch, hồ sơ cá nhân có liên quan đến việc tạo lập
nhà ở hợp pháp và việc thực hiện công việc được chủ sở hữu nhà ở
ủy quyền (được áp dụng kèm theo tùy từng trường hợp), như: Chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu, Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy chứng
tử, Quyết định công nhận nuôi con nuôi, Giấy ủy quyền, Giấy cam kết tài
sản riêng hoặc chung, văn bản từ chối nhận di sản theo quy định pháp
luật dân sự, . . .
Điều 16.
Thành phần hồ sơ áp dụng đối với người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và cá nhân nước ngoài
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy
chứng nhận của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, bao gồm:
1. Bản chính Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu kèm theo phụ lục tại Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày
01/11/2006 của Bộ Xây dựng).
2. Bản sao một trong các
loại giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp theo quy định tại
điều 13 của Quy định này.
3. Bản chính Bản vẽ sơ đồ
nhà ở - đất ở.
4. Bản sao các loại giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
a) Đối với người Việt Nam
định cư ở nước ngoài phải có thêm bản sao các giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại
điều 65, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ, hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước
ngoài; trường hợp sử dụng hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài thì phải
kèm theo bản sao 01 trong 05 loại giấy tờ sau do cơ quan có thẩm quyền
cấp gồm: Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận mất
quốc tịch Việt Nam, Giấy xác nhận đăng ký công dân, Giấy xác nhận có
quan hệ huyết thống Việt Nam và Giấy xác nhận gốc Việt Nam.
b) Đối với cá nhân nước
ngoài, phải có thêm bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, Hộ chiếu
hợp lệ của nước ngoài kèm theo visa lưu trú tại Việt Nam do cơ quan
có thẩm quyền cấp.
Điều 17.
Thành phần hồ sơ áp dụng đối với tổ chức trong nước và nước ngoài
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận của tổ chức trong nước và nước ngoài bao gồm:
1. Bản chính Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận (theo mẫu kèm theo phụ lục tại Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày
01/11/2006 của Bộ Xây dựng).
2. Bản sao Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc bản sao Hợp đồng
thuê lại đất có nội dung cho
phép xây dựng nhà ở, kèm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên cho thuê
(nếu đất thuê).
3. Bản sao một trong các
loại giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hîp pháp theo quy định tại điều
13 của Quy định này. Trường hợp nhà ở được xây dựng mới theo Giấy
phép xây dựng, phải có thêm:
a) Bản chính Giấy phép xây dựng,
kèm theo bản chính Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành theo mẫu quy định
qua từng giai đoạn (trừ các Giấy phép xây dựng được cấp trước ngày 15 tháng 10
năm 1993), bản chính Bản vẽ nghiệm thu hoàn công, bản chính Báo cáo kiểm định
chất lượng công trình xây dựng, bản sao Biên bản nghiệm thu hệ thống phòng
cháy chữa cháy;
b) Trường hợp nhà ở xây dựng
không phép hoặc sai phép trước ngày ban hành Quy định này, trên đất đã có
giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất ở, phải được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền xác nhận hiện trạng nhà ở, đất ở phù hợp với quy
hoạch, quy chuẩn xây dùng.
c) Trường hợp được miễn Giấy
phép xây dựng đối với dự án phát triển nhà, phải có:
- Bản sao Quyết định duyệt dự
án đầu tư xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng khu vực dự án tỷ lệ 1/500 kèm bản
vẽ đã được cấp có thẩm quyền duyệt hoặc văn bản thỏa thuận kiến trúc, quy hoạch
xây dựng công trình của Sở Xây dựng, bản vẽ mẫu nhà được duyệt. Trường hợp xây
dựng sai nội dung thỏa thuận kiến trúc, quy hoạch hoặc sai nội dung quy hoạch tổng
mặt bằng khu vực dự án tỷ lệ 1/500 hoặc sai mẫu nhà được duyệt phải có Quyết định
điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng hoặc điều chỉnh mẫu nhà của cơ quan thẩm quyền
đã phê duyệt;
- Bản sao Biên bản nghiệm thu,
bàn giao cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
- Bản sao Quyết toán vốn đầu tư
xây dựng dự án nhà ở (đối với doanh nghiệp Nhà nước);
- Bản chính Biên bản nghiệm
thu hoàn thành công trình nhà ở để đưa vào sử dụng, theo quy định về quản lý
chất lượng công trình qua từng thời kỳ.
4. Bản chính Bản vẽ sơ đồ
nhà ở - đất ở.
5. Bản sao các loại giấy tờ
chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy
định ̀như: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Quyết định thành
lập tổ chức, hoặc Giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Mục 3. TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 18.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với cá nhân
1. Cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài (gọi chung là cá
nhân) có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm tự lập hồ sơ
có đầy đủ thành phần được quy định tại điều 15 hoặc 16 của Quy định
này, nộp tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã nơi có nhà ở theo quy định
sau:
a) Trường hợp cá nhân không
trực tiếp nộp hồ sơ, thì phải ủy quyền hợp pháp cho người đại diện
để thay mặt làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp cá nhân mua
nhà ở của doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán thì doanh
nghiệp có trách nhiệm thay mặt bên mua làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thị xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo yêu
cầu của cá nhân trong thời hạn 30 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ)
theo trình tự sau:
a) Đối với hồ sơ đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã tổ chức thực
hiện tiếp nhận và thụ lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận:
- Cấp Biên nhận hồ sơ (theo
mẫu) ngay khi tiếp nhận hồ sơ; trường hợp Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất
ở do cá nhân tự đo vẽ phải được cơ quan quản lý cấp Giấy chứng nhận
kiểm tra tại thực địa và xác nhận theo quy định tại điều 6 của Quy
định này thì Biên nhận hồ sơ phải hẹn thời gian đến kiểm tra tại
thực địa là không quá 10 ngày kể từ ngày cấp Biên nhận;
- Kiểm tra các yếu tố pháp
lý, kỹ thuật về nhà ở, đất ở của hồ sơ; đối chiếu các tài liệu
lưu trữ về nhà ở và đất ở có liên quan hoặc trao đổi, xác minh tại
các cơ quan có liên quan .
- Đối với hồ sơ xây dựng
không phép hoặc sai phép trước ngày ban hành Quy định này thì Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã tiến hành song song việc thụ lý hồ sơ cấp Giấy
chứng nhận và kiểm tra, ban hành Quyết định cho phép tồn tại đối
với nhà ở đủ điều kiện về quy chuẩn xây dựng và quy hoạch;
- Lập Tờ trình, dự thảo và
trình ký Giấy chứng nhận; các nội dung pháp lý và kỹ thuật về nhà
ở, đất ở thể hiện tại các trang 2, 3 và 4 của Giấy chứng nhận được
thực hiện theo hướng dẫn tại mục V - Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01
tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng;
- Vào Sổ đăng ký quyền sở
hữu nhà ở (theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định tại Thông tư số
05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006);
- Hướng dẫn cá nhân đề nghị
cấp Giấy chứng nhận ký nhận vào Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở và
giao bản chính Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu. Trước khi nhận bản
chính Giấy chứng nhận, chủ sở hữu nhà ở phải nộp cho cơ quan cấp
Giấy chứng nhận lệ phí cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điều 7
của Quy định này và các giấy tờ liên quan đến hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận (gồm có: bản chính Biên nhận hồ sơ; bản sao Tờ khai lệ phí
trước bạ và Biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông
báo; bản chính các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở - đất ở mà trong
hồ sơ là bản sao, trừ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với
trường hợp nhà ở được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm b
- khoản 1 - điều 5 của Quy định này); đồng thời, kiểm tra các lỗi sai
sót trên Giấy chứng nhận và đề nghị chỉnh sửa lại sai sót (nếu
có);
- Lưu trữ hồ sơ theo quy
định, đồng thời gửi 01 bản sao Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý
đất đai cùng cấp để cập nhật thông tin quản lý trong thời hạn 15
ngày làm việc đối với trường hợp nhà ở được cấp Giấy chứng nhận
theo quy định tại điểm a - khoản 1 - điều 5 của Quy định này.
b) Đối với hồ sơ chưa đủ
hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì Bộ phận tiếp nhận
hồ sơ phải có trách nhiệm nêu rõ lý do và hướng dẫn cụ thể ngay khi
nhận hồ sơ để cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết, bổ sung hồ
sơ theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã phải có văn bản trả
lời nêu rõ lý do không giải quyết trong thời hạn 15 ngày làm việc.
Điều 19.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với tổ chức
1. Tổ chức trong nước và nước
ngoài có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận, phải lập hồ sơ có đầy đủ
thành phần được quy định tại điều 17 của Quy định này và nộp tại
Sở Xây dựng. Các tổ chức này phải cử người đại diện hợp pháp để
nộp và nhận hồ sơ theo quy định.
2. Trình tự, thủ tục giải
quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức được thực hiện tương tự
điều 18 của Quy định này nhưng do Sở Xây dựng thực hiện.
Mục 4.
PHƯƠNG PHÁP LẬP BẢN VẼ SƠ ĐỒ NHÀ Ở-ĐẤT Ở
Điều 20.
Lập Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở
Việc lập và thể hiện các
thông tin về nhà ở, đất ở trên Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở được
thực hiện như sau:
1. Thông tin về đất ở:
a) Tại khu vực đã có Bản đồ địa
chính (BĐĐC), thì sử dụng BĐĐC hoặc trích đo lại thửa đất nếu hiện trạng thực
tế có khác biệt với BĐĐC;
b) Tại khu vực chưa có BĐĐC thì
trích đo thửa đất theo quy định.
2. Thông tin về nhà ở:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ:
- Thể hiện vị trí, hình dáng,
kích thước của mặt bằng tầng 1 trên khuôn viên đất, vẽ mũi tên ký hiệu cửa ra
vào chính của nhà ở; ranh xây dựng, ranh quy hoạch (nếu có), lộ giới đường (nếu
có), tường chung, tường riêng, diện tích xây dựng, diện tích sàn xây dựng từng
tầng.
- Trường hợp nhà ở có nhiều tầng
giống nhau thì thể hiện một mặt bằng, ghi chú chung các tầng (ví dụ: tầng 1, 2,
3) và thể hiện tổng diện tích sàn các tầng chung. Trường hợp nhà ở nhiều tầng
khác nhau thì thể hiện mặt bằng các tầng và ghi chú các số liệu về các tầng như
đối với tầng 1.
b) Đối với căn hộ thuộc nhà
chung cư:
Thể hiện vị trí, kích thước các
cạnh mặt bằng tầng của căn hộ đề nghị cấp giấy trên khuôn viên đất. Trong đó thể
hiện nét đậm hình dáng, kích thước các cạnh, diện tích của căn hộ cấp giấy so với
mặt bằng tầng và các căn hộ còn lại trong tầng, diện tích của căn hộ, vẽ mũi
tên ký hiệu cửa ra vào căn hộ; lối đi vào cầu thang và ghi rõ số căn hộ.
Điều 21.
Thể hiện yếu tố quy hoạch trên Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở
Thể hiện yếu tố quy hoạch
trên Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở được thực hiện theo một số trường
hợp chung được minh họa dưới đây:
1. Trường hợp 1:
a) Nếu đảm bảo chính xác các yếu
tố về trục đường, hẻm, kích thước lộ giới, phạm vi quy hoạch thì thể hiện bằng
hình vẽ ranh quy hoạch và ghi chú: “Khi Nhà nước thực hiện quy hoạch thì chủ sở
hữu nhà ở, chủ sử dụng đất ở phải chấp hành theo quy định”;
b) Nếu khu vực có giới hạn về
cao trình thì ghi chú: “Giới hạn cao trình là …….… m (hoặc ………... tầng). Khi
Nhà nước thực hiện quy hoạch thì chủ sở hữu nhà ở, chủ sử dụng đất ở phải chấp
hành theo quy định”;
c) Trường hợp nhà ở, đất ở được
tạo lập trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt công bố quy hoạch, thì
thể hiện phần diện tích nằm trong quy hoạch và ghi chú: “Diện tích đất ở …….…
m2, diện tích nhà ở …….… m2 được công nhận. Khi Nhà nước thực hiện quy hoạch
thì chủ sở hữu nhà ở, chủ sử dụng đất ở phải chấp hành theo quy định”;
d) Trường hợp nhà ở, đất ở được
tạo lập sau thời điểm cấp thẩm quyền phê duyệt công bố quy hoạch, thì thể hiện
phần diện tích nằm trong quy hoạch và ghi chú: “Diện tích đất ở …….… m2, diện
tích nhà ở …….… m2 không được công nhận. Khi Nhà nước thực hiện quy hoạch thì
chủ sở hữu nhà ở, chủ sử dụng đất ở phải chấp hành theo quy định”;
đ) Trường hợp nhà ở được xây
dựng không phép, sai phép (được xử lý cho phép tồn tại theo Quyết định số
39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ) thì thể
hiện rõ phần diện tích nhà ở, đất ở vi phạm quy hoạch và ghi chú: “Diện tích đất
ở …….… m2, diện tích nhà ở …….… m2 không được công nhận. Khi Nhà nước thực hiện
quy hoạch thì chủ sở hữu nhà ở, chủ sử dụng đất ở phải chấp hành theo quy định”;
2. Trường hợp 2: nếu không thể
hiện được chính xác ranh quy hoạch như khoản 1 của điều này, thì ghi chú:
“Lộ giới đường (hẻm) là …….… m. Khi Nhà nước thực hiện quy hoạch thì chủ sở hữu
nhà ở, chủ sử dụng đất ở phải chấp hành theo quy định”.
3. Trường hợp 3: nếu khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết, thì ghi chú: “Khu vực chưa có quy hoạch chi tiết.
Khi có quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chủ sở hữu nhà ở,
chủ sử dụng đất ở phải chấp hành theo quy định”
Chương III
CẤP LẠI, CẤP ĐỔI VÀ
XÁC NHẬN THAY ĐỔI TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 22.
Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cá nhân đã được
cấp Giấy chứng nhận theo khoản 2 - điều 14 của Quy định này nhưng
trong quá trình sử dụng Giấy chứng nhận bị mất, phải có trách nhiệm
lập hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận và nộp tại Sở Xây dựng
đối với tổ chức, nộp tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã nơi có nhà ở
đối với cá nhân.
2. Thành phần hồ sơ cấp lại
Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Bản chính Đơn đề nghị
cấp lại Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do mất Giấy chứng nhận
và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc mất Giấy chứng
nhận này;
b) Bản chính Giấy tờ xác
nhận về việc mất Giấy chứng nhận của cơ quan Công an cấp phường nơi
giấy tờ bị mất;
c) Bản sao Biên lai xác nhận
đã đăng tin hoặc bản chính 01 số Báo đã đăng tin mất Giấy chứng nhận
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Trình tự, thủ tục cấp
lại Giấy chứng nhận như sau:
a) Cơ quan cấp Giấy chứng
nhận được nêu tại khoản 1 của điều này tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu
của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận, sau khi Ủy
ban nhân dân cấp xã, phường nơi có nhà ở đã xác nhận vào Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận và nội dung mất Giấy chứng nhận đã được đăng
tin trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thời hạn 15 ngày;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thụ lý hồ sơ
cấp lại Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục
tương tự điều 18 của Quy định này.
Điều 23.
Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cá nhân đã được
cấp Giấy chứng nhận theo khoản 3 - điều 14 của Quy định này nhưng
trong quá trình sử dụng Giấy chứng nhận bị hư hỏng, rách nát, hết
trang ghi thay đổi, có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy
chứng nhận và nộp tại Sở Xây dựng đối với tổ chức, nộp tại Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã nơi có nhà ở đối với cá nhân.
2. Thành phần hồ sơ cấp đổi
Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Bản chính Đơn đề nghị
cấp đổi Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do cấp đổi Giấy chứng
nhận ;
b) Bản chính Giấy chứng
nhận cũ đã được cấp trước đây.
3. Trình tự, thủ tục cấp
đổi Giấy chứng nhận như sau:
a) Cơ quan cấp Giấy chứng
nhận được nêu tại khoản 1 của điều này tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu
của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận sau khi Ủy ban Nhân
dân cấp xã, phường nơi có nhà ở đã xác nhận vào Đơn đề nghị cấp
Giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thụ lý hồ sơ
cấp lại Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục
tương tự như điều 18 của Quy định này.
Điều 24.
Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cá nhân đã được
cấp Giấy chứng nhận theo khoản 4 - điều 14của Quy định này nhưng trong
quá trình sử dụng, nhà ở-đất ở có thay đổi về (diện tích, tầng
cao, kết cấu chính, chủ sở hữu còn lại của nhà ở sau khi đã chuyển
nhượng một phần) có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xác nhận thay
đổi trên Giấy chứng nhận và nộp tại Sở Xây dựng đối với tổ chức,
nộp tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã đối với cá nhân.
2. Thành phần hồ sơ xác
nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Bản chính Đơn đề nghị
xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ lý do xác
nhận thay đổi nội dung trên Giấy chứng nhận;
b) Bản chính Giấy chứng
nhận đã được cấp trước đây;
c) Bản chính giấy tờ liên
quan đến việc thay đổi về nhà ở - đất ở.
3. Trình tự, thủ tục xác nhận
thay đổi trên Giấy chứng nhận như sau:
a) Cơ quan cấp Giấy chứng
nhận được nêu tại khoản 1 của điều này tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu
của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận sau khi Ủy ban nhân
dân cấp xã, phường nơi có nhà ở đã chứng thực vào Đơn đề nghị xác nhận
thay đổi trên Giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thụ lý hồ sơ
xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân theo
trình tự, thủ tục tương tự điều 18 của Quy định này.
Điều 25.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp
chuyển nhượng nhà ở đã có Giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cá nhân đã thực
hiện việc mua, thuê mua, được tặng cho, đổi, được thừa kế nhà ở mà
bên chuyển nhượng đã có Giấy chứng nhận, có trách nhiệm lập hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận và nộp tại Sở Xây dựng đối với tổ
chức, nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã nơi có nhà ở đối với cá
nhân.
2. Thành phần hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận, bao gồm:
a) Bản chính Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận;
b) Bản chính Hợp đồng (hoặc
văn bản) mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định
Pháp luật Nhà ở và Dân sự; kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở của bên chuyển nhượng;
c) Bản sao giấy tờ chứng
minh thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy
định tại điểm a - khoản 4 - điều 16 của Quy định này, nếu đối tượng
nhận chuyển nhượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
d) Bản chính Bản vẽ Sơ đồ
nhà ở - đất ở.
3. Trình tự, thủ tục cấp
Giấy chứng nhận như sau:
a) Cơ quan cấp Giấy chứng
nhận được nêu tại khoản 1 của điều này tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu
của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn 15 ngày
đối với trường hợp nhà ở, đất ở có hiện trạng không thay đổi và 30
ngày đối với trường hợp nhà ở, đất ở có hiện trạng thay đổi (kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ), cơ quan cấp Giấy chứng nhận thụ lý hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục tương tự
điều 18 của Quy định này.
Chương IV
GIẢI QUYẾT MỘT SỐ
GIAO DỊCH VỀ NHÀ Ở CỦA NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN
VÀ TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM NHƯNG KHÔNG ĐƯỢC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN
Điều 26.
Điều kiện pháp lý về đối tượng
Các đối tượng người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân và tổ chức nước ngoài được quy
định dưới đây nếu được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam
thì chỉ được hưởng giá trị nhà ở đó và không được cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận, như sau:
1. Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài không thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
hoặc được sở hữu hạn chế về số lượng nhà ở tại Việt Nam theo quy
định tại khoản 6 - điều 65 - Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ, bao gồm:
a) Cá nhân được phép về
Việt Nam cư trú có thời hạn dưới 06 tháng;
b) Cá nhân thuộc diện chỉ
được sở hữu 01 nhà ở và hiện đang có sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Tổ chức hoặc cá nhân
nước ngoài (không phân biệt có dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt
Nam để cho thuê hoặc bán hay không).
Điều 27.
Thành phần hồ sơ
Tổ chức, cá nhân được tặng
cho, được thừa kế nhà ở theo quy định tại điều 26 của Quy định này;
khi thực hiện các giao dịch về nhà ở này phải lập hồ sơ có thành
phần như sau:
1. Bản sao Hộ chiếu hợp lệ
của Việt Nam hoặc của nước ngoài kèm theo visa lưu trú tại Việt Nam
do cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với cá nhân); bản sao giấy tờ thành
lập hoặc hoạt động hợp pháp của tổ chức được dịch sang tiếng Việt
và được ̣ xác nhận theo quy định (đối với tổ chức). Trường hợp ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân khác thay mặt bán nhà ở phải có thêm bản
sao Giấy ủy quyền theo quy định pháp luật và bản sao giấy tờ pháp
lý của tổ chức, cá nhân được ủy quyền kèm theo.
2. Bản sao giấy tờ về tặng
cho, thừa kế, ủy quyền quản lý sử dụng nhà ở theo quy định của
pháp luật về dân sự và nhà ở.
3. Bản sao một trong các
loại giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
được quy định tại mục 1 - chương II của Quy định này.
Điều 28.
Điều kiện về giao dịch tặng cho, thừa kế nhà ở tại Trà Vinh
1. Tổ chức, cá nhân được
tặng cho, được thừa kế nhà ở theo quy định tại điều 26 của Quy định
này được quyền trực tiếp bán hoặc ủy quyền quản lý sử dụng cho tổ
chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Trường hợp tổ chức, cá
nhân theo quy định tại điều 26 của Quy định này chuyển tiền bán nhà
ở được tặng cho, được thừa kế ra nước ngoài thì phải chấp hành các
quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển tiền ra nước ngoài.
Chương V
BÁO CÁO, KIỂM TRA,
THANH TRA VÀ KHEN THƯỞNG TRONG CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 29.
Kiểm tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận
1. Ủy ban nhân dân huyện - thị
xã và xã, phường, thị trấn, các Sở - ngành có liên quan đến công tác cấp
Giấy chứng nhận thường xuyên phối hợp, kiểm tra và chỉ đạo các đơn
vị, cá nhân trực thuộc thực hiện đúng quy trình, thủ tục của Quy
định này; có biện pháp giải quyết hoặc đề xuất Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân tỉnh kịp thời hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết vướng mắc phát
sinh trong quá trình công tác đối với các trường hợp vượt thẩm
quyền.
2. Sở Xây dựng chủ trì,
phối hợp các cơ quan có liên quan thường xuyên kiểm tra, thanh tra định
kỳ hoặc đột xuất công tác cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh để
kịp thời phát hiện và xử lý vi phạm.
Điều 30.
Báo cáo kết quả và khen thưởng trong công tác cấp Giấy chứng nhận
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng
nhận trên địa bàn quản lý cho Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng quý.
2. Sở Xây dựng tổng hợp,
báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng
nhận trên địa bàn tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng quý;
đồng thời, báo cáo kết quả này cho Bộ Xây dựng để tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ nửa năm trước ngày 15 tháng 7
trong năm và định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 01 của năm sau.
3. Ngoài chế độ báo cáo
công tác cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ được quy định tại khoản 1
và 2 của điều này, thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và Sở Xây dựng
phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Xây dựng theo yêu cầu hoặc
các vấn đề phát sinh đột xuất vượt thẩm quyền giải quyết trong quá
trình cấp Giấy chứng nhận.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã và Sở Xây dựng theo chế độ báo cáo công tác cấp Giấy chứng nhận
được quy định tại khoản 1, 2 và 3 của điều này, đề xuất Ủy ban nhân
dân Tỉnh hoặc Bộ Xây dựng khen thưởng các đơn vị, cá nhân đã có những
đóng góp tích cực và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được phân công.
Chương VI
LƯU TRỮ VÀ QUẢN LÝ
HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, QUẢN LÝ SỔ ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 31.
Quản lý Giấy chứng nhận
1. Sở Xây dựng và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã phải lập Sổ giao nhận và cấp phát Giấy chứng
nhận theo nguyên tắc: số Giấy chứng nhận đã cấp cho chủ sở hữu và
số Giấy chứng nhận mà cơ quan đang quản lý chưa cấp phát phải bằng
tổng số Giấy chứng nhận đã nhận từ Nhà xuất bản xây dựng thuộc Bộ
Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã phải báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng và
Ủy ban nhân dân tỉnh về số lượng Giấy chứng nhận theo các thông tin như
sau: số đã nhận, số đã cấp phát, số đã cấp cho chủ sở hữu và số
bị hư hỏng (nếu có) thuộc địa bàn quản lý.
Điều 32.
Lập và quản lý Sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở
Lập và quản lý Sổ đăng ký
quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định và hướng dẫn tại
Thông tư số 05 /2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
Điều 33.
Lưu trữ và quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
1. Các loại nhà ở được tạo
lập hợp pháp phải có hồ sơ và được lưu trữ theo quy định của Pháp
luật về Lưu trữ hồ sơ, hồ sơ nhà ở được lưu trữ bao gồm các nội
dung: địa chỉ nhà ở, tên chủ sở hữu nhà ở, các loại giấy tờ chứng
minh việc tạo lập nhà ở hợp pháp theo quy định (bao gồm cả hồ sơ
liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở theo Nghị định số 60/CP và 61/CP ngày 05 tháng 7 năm
1994 và cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo Nghị định số
95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ).
2. Cơ quan lưu trữ và quản
lý hồ sơ nhà ở được phân công như sau:
a) Ủy ban Nhân dân huyện, thị
xã có trách nhiệm lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở của cá nhân;
b) Sở Xây dựng có trách
nhiệm lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở của tổ chức hoặc nhà ở
thuộc sở hữu chung của tổ chức và cá nhân;
c) Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã và Sở Xây dựng từng bước phải thiết lập hệ thống quản lý dữ
liệu hồ sơ nhà ở bằng mạng máy tính để phục vụ việc báo cáo,
thống kê, lưu trữ, yêu cầu quản lý Nhà nước về nhà ở hoặc cung cấp
thông tin về nhà ở theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 34.
Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp Giấy chứng nhận nếu có hành vi gian lận, giả mạo giấy tờ để
được cấp Giấy chứng nhận thì bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, thực
hiện công tác cấp Giấy chứng nhận; nếu có hành vi cố ý làm sai
lệch hồ sơ, tiêu cực, sách nhiễu hoặc trì hoãn việc cấp Giấy chứng
nhận mà không có lý do chính đáng thì tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử
lý kỷ luật theo quy định của Pháp lệnh, cán bộ công chức; nếu có
đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm các quy định của Quy định này và các quy định của pháp
luật Nhà ở về công tác cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở, mà gây
thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì phải bồi thường cho bên bị
thiệt hại theo quy định của Pháp luật Dân sự.
Điều 35.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp Giấy chứng nhận
Việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận sở hữu
nhà ở theo Quy định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
Khiếu nại, tố cáo.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 36.
Phân công trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng
trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Quy định này trên bàn tỉnh như
sau:
a) Chủ trì, phối hợp các
Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các huyện - thị xã, xã - phường - thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai công tác cấp Giấy
chứng nhận;
b) Tổ chức tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ pháp lý và kỹ thuật cho cán bộ, công chức thuộc Ủy
ban nhân dân huyện - thị xã, xã - phường - thị trấn trong công tác cấp
Giấy chứng nhận;
c) Đôn đốc, theo dõi công tác
cấp Giấy chứng nhận, để phát hiện và giải quyết các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện; tổng hợp, đề xuất giải quyết
các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc Bộ Xây dựng chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các
trường hợp vượt thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh
tra công tác cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ hoặc đột xuất; đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh́ xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác
cấp Giấy chứng nhận;
đ) Tổ chức sơ kết công tác
cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực
hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ;
e) Tổ chức lưu trữ hồ sơ và
hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện thị xã lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận theo Quy định này và toàn bộ hồ sơ liên quan về nhà ở trên toàn
địa bàn tỉnh để thuận lợi cho công tác cấp Giấy chứng nhận.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên -
Môi trường chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có liên quan phối hợp với Sở
Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc cung cấp thông tin về nhà ở - đất ở, chuyển
giao hồ sơ lưu trữ được phân công quản lý theo quy định tại điểm e -
khoản 1 của điều này.
3. Giám đốc Sở Nội vụ giải
quyết nhu cầu nhân sự của các cơ quan có liên quan trực tiếp trong công
tác cấp Giấy chứng nhận, đảm bảo đủ số lượng nhân sự có năng lực
và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ theo hướng tinh gọn.
4. Giám đốc Sở Xây dựng
thường xuyên hướng dẫn, phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã rà
soát, điều chỉnh bổ sung và công bố công khai quy hoạch chi tiết xây
dựng, kịp thời giải quyết các vướng mắc về quy hoạch xây dựng nhà
ở để đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận.
5. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh
chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thị xã tạo điều kiện cho tổ chức,
cá nhân được cấp Giấy chứng nhận thực hiện nộp Lệ phí trước bạ và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định thuận lợi, nhanh chóng.
6. Giám đốc Sở Tài chính
giải quyết kinh phí cho các Sở - ngành tỉnh liên quan, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận đóng theo quy định.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức, sắp xếp lại
nhân sự thuộc nội bộ cơ quan và Ủy ban nhân dân các xã - phường - thị
trấn trực thuộc đủ số lượng, nghiệp vụ và phẩm chất thực hiện tốt
công tác cấp Giấy chứng nhận;
b) Tổ chức tuyên truyền pháp
luật về nhà ở cho tổ chức, cá nhân tại địa bàn quản lý biết và
nghiêm túc thực hiện;
c) Công bố, niêm yết công khai
thông tin về quy hoạch chumg, quy hoạch chi tiết xây dựng để các tổ
chức, cá nhân biết và thực hiện;
d) Đôn đốc, theo dõi công tác
cấp Giấy chứng nhận, để kịp thời phát hiện và giải quyết các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; tổng hợp, đề xuất
giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) kịp thời hướng dẫn và
chỉ đạo giải quyết đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
đ) Tổ chức kiểm tra, thanh
tra công tác cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ hoặc đột xuất; xử lý
hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong
công tác cấp Giấy chứng nhận;
e) Phân công, tổ chức luân
chuyển và lưu trữ hồ sơ về nhà ở - đất ở thuộc quyền quản lý, đáp
ứng kịp thời và chính xác cho công tác cấp Giấy chứng nhận;
g) Chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác cấp Giấy
chứng nhận thuộc địa bàn quản lý và đảm bảo thực hiện đúng trình
tự, thủ tục theo Quy định này và theo hướng dẫn chuyên môn của Sở Xây
dựng.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã - phường - thị trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện- thị xã về kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận
thuộc địa bàn quản lý và đảm bảo thực hiện đúng trình tự, thủ
tục theo Quy định này và theo hướng dẫn chuyên môn của Phòng Quản lý
đô thị thị xã, Phòng Hạ tầng kinh tế huyện và Sở Xây dựng.
Điều 37.
Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Xây dựng;
Thủ trưởng các Sở - ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện- thị xã, xã - phường - thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong công tác cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm thực hiện
nghiêm túc Quy định này. Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có phát sinh vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện- thị xã, xã -
phường - thị trấn, tổ chức, cá nhân có liên quan báo về Sở Xây dựng
để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền ./.