ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2007/QĐ-UBND
|
Rạch
Giá, ngày 16 tháng 03 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy đinh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Kiên Giang tại Tờ trình số
94/TTr-SXD ngày 17 tháng 01 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy
trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thuộc địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2.
Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Xây dựng, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố cùng các ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này bãi bỏ các nội
dung liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trong Quyết định
số 12/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Ngọc Sương
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở THUỘC ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 3 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn tỉnh
Kiên Giang như sau:
1. Đối với tổ chức, cá nhân có
nhà ở tạo lập hợp pháp:
a. Tổ chức, cá nhân trong nước
không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
b. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài về đầu tư lâu dài ở Việt Nam, người có công đóng góp với đất nước, nhà hoạt
động văn hóa, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm
phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt
Nam;
c. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này đã về Việt Nam cư trú với
thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên;
d. Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu
tư xây dựng nhà ở để cho thuê tại Việt Nam.
2. Nhà ở tạo lập hợp pháp là nhà
ở có giấy tờ chứng minh việc tạo lập theo quy định tại Điều 43 Nghị định số
90/2006/NĐ-CP của Chính Phủ;
3. Các tổ chức kinh tế, tổ chức
kinh tế - xã hội, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài,
các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo pháp luật về đầu tư có hoạt động
du lịch, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh hàng hoá tại đảo Phú Quốc thì thực hiện
theo Quyết định số 38/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ;
4. Trường hợp không được xét cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
a. Nhà ở nằm trong khu vực cấm
xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di
tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng.
b. Nhà ở đã có quyết định hoặc
thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
c. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
d. Nhà ở mà Chính phủ Việt Nam
và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
đ. Trường hợp có tranh chấp, khiếu
nại liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà chưa được giải quyết
theo quy định pháp luật.
e. Các trường hợp không thuộc diện
được sở hữu nhà ở hoặc không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Các cơ quan thực hiện cấp giấy
chứng nhận khi thụ lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà phát hiện
trường hợp thuộc diện không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo
quy định tại Điều này thì phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý
do không được cấp giấy và trả lại hồ sơ cho đương sự trong thời hạn không quá
15 ngày, kể ngày nhận được hồ sơ.
Điều 2. Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở do Bộ Xây dựng phát hành và được sử dụng thống nhất trong cả nước.
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở được cấp cho chủ sở hữu bản chính và sao 01 bản để lưu tại cơ quan cấp giấy
chứng nhận.
Điều 3. Thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Thẩm quyền cấp mới, cấp đổi,
cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
a. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức (gồm tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài và chủ sở hữu chung là tổ chức và cá nhân).
b. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân (gồm cá nhân trong nước, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài).
2. Thẩm quyền xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
a. Trường hợp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, thì Sở Xây dựng
xác nhận và đóng dấu của cơ quan Sở Xây dựng.
b. Trường hợp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp, thì
Phòng có chức quản lý nhà ở cấp huyện xác nhận và đóng dấu của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Chương II
HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 4. Hồ
sơ đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Cá nhân trong nước có nhà ở
được tạo lập từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, hồ sơ gồm có:
1.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
1.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở:
bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện
tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí
nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong
nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng
có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
- Trường hợp bản vẽ chủ nhà tự
đo vẽ thì bản vẽ phải có chữ ký của chủ nhà. Đối với nhà có phần xây dựng trên
đất của chủ sử dụng khác hoặc nhà ở riêng lẻ có chung tường, khung cột với nhà ở
của chủ khác thì bản vẽ sơ đồ phải có xác nhận của các chủ đó.
1.3. Bản sao một trong các giấy
tờ sau:
a. Giấy phép xây dựng nhà ở đối
với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm1994 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c. Giấy tờ về giao, tặng nhà
tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d. Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ
quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện nhà nước
xác lập sở hữu toàn dân theo quy định Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 16 tháng
11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI “Về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử
dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải
tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”; Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTVQH ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội” Quy
định về giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình
thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa
trước ngày 01 tháng 7 năm 1991”;
đ. Giấy tờ về mua bán, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của
Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
trường hợp mua nhà của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng
để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết;
e. Các trường hợp tạo lập nhà ở
trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào
mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
f. Trường hợp người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d, đ và e
khoản này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm giấy tờ về
việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp
xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa
kế nhà ở theo quy định của pháp luật;
g. Trường hợp người đề nghị cấp
Giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d,
đ, và e khoản này thì phải có giấy tờ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về
hiện trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng
đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp
quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Cá nhân trong nước có nhà ở
được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, hồ sơ gồm có:
2.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu).
2.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất: bản
vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện
tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí
nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong
nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng
có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
2.3. Trường hợp nhà ở do xây dựng
mới thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dựng đất (các trường hợp
tạo lập nhà ở trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được
sử dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai). Trường
hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có
thêm giấy phép xây dựng.
2.4. Trường hợp nhà ở do mua, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại
Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định
của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
theo quy định Nghị định số 60/CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo
quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong
những giấy tờ về tạo lập nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên
chuyển nhượng;
2.5. Trường hợp mua nhà ở của
doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán do hai bên ký
kết, một trong những giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định
phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; trường hợp mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước có
từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở
theo quy định tại Nghị định số 61/CP của Chính phủ;
3. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, hồ sơ gồm có:
3.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
3.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở:
bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện
tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí
nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong
nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng
có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
3.3. Trường hợp đầu tư xây dựng
nhà ở để cho thuê thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
3.4. Trường hợp nhà ở do mua, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của
pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật
Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định
Nghị định số 60/CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại
Nghị định số 95/2005/NĐ-CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận
về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong những giấy tờ về
tạo lập nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng;
3.5. Đối với người Việt Nam định
cư ở nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có thêm giấy tờ chứng minh
thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
4. Tổ chức trong nước và tổ chức,
cá nhân nước ngoài hồ sơ gồm có:
4.1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
4.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở:
bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện
tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở, vị trí
nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong
nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng
có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy;
4.3. Trường hợp đầu tư xây dựng
nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở cho thuê
(quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu
tư);
4.4. Trường hợp tổ chức trong nước
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định
của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của
Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật
Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định
Nghị định số 60/CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại
Nghị định số 95/2005/NĐ-CP hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận
về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
Điều 5. Hồ
sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở
1. Cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở (trường hợp mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở), hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu), trong đó nêu rõ lý do mất giấy chứng nhận
và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình;
b. Giấy tờ xác nhận về việc mất
giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy kèm theo giấy tờ chứng
minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực
đô thị hoặc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại trụ
sở Ủy ban nhân dân xã nơi có nhà ở, trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu
vực nông thôn. Trừ trường hợp có căn cứ rõ ràng là Giấy chứng nhận bị tiêu hủy
do thiên tai, hỏa hoạn;
2. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở (trường hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bị hư hỏng, rách
nát hoặc đã hết trang xác nhận thay đổi) hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở cũ;
3. Xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà
có sự thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở, tách, nhập thửa
đất), hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị xác nhận thay đổi
hiện trạng (theo mẫu);
b. Bản kê về nội dung thay đổi
(kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở);
c. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở
theo hiện trạng mới: bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình
dáng, kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng
các tầng nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng.
Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình
dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện
tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
d. Các loại giấy tờ liên quan đến
nội dung thay đổi.
Điều 6. Hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với các trường hợp chuyển nhượng
nhà ở
1. Trường hợp chuyển nhượng hết
diện tích nhà ở trong Giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b. Hợp đồng (văn bản) mua bán,
thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở
kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có
thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
2. Trường hợp chuyển nhượng một
phần nhà ở trong Giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ gồm có:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b. Hợp đồng (văn bản) mua bán,
thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở
kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có
thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
c. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phần
chuyển nhượng: bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng,
kích thước, diện tích thửa đất, hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng
nhà ở, vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với
căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước,
mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng kích thước, diện tích của căn hộ đề
nghị cấp giấy.
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 7.
Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (lần đầu) cho cá nhân
1. Nhà ở khu vực đô thị: Nhà ở
đô thị bao gồm nhà ở nằm trong địa giới hành chính các phường của thành phố, thị
xã và nằm trong địa giới hành chính các thị trấn.
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
huyện nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp huyện kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ
đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó
ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 40 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện thẩm tra ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở (trường hợp bản vẽ do chủ nhà
tự đo vẽ), kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, thể hiện các nội dung
trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
huyện có trách nhiệm thông báo và gửi một bộ hồ sơ (bản phô tô) cho chủ sở hữu
đến Chi cục thuế để tính các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy
định.
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo về việc nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định,
chủ sở hữu phải thực hiện để được nhận giấy chứng nhận.
Bước 6. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy
chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ cấp huyện, trường hợp người khác nhận
thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở và có chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các
khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản
sao cho cơ quan giao trả giấy chứng nhận để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt
dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ sở hữu
hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu
nhà ở.
2. Nhà ở khu vực nông thôn:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
cấp xã nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp xã kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã
có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó
ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 50 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, ký
xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở (trường hợp bản vẽ do chủ nhà tự đo vẽ), chuyển
hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
Bước 4. Trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện thẩm tra, kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, thể hiện các nội
dung trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký giấy chứng nhận.
Bước 6. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
huyện chuyển hồ sơ giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã có trách nhiệm thông báo và gửi một
bộ hồ sơ (bản pho to) cho chủ sở hữu đến Chi cục thuế để tính các khoản thuế và
nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định.
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu phải
thực hiện để được nhận giấy chứng nhận.
Bước 7. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy
chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp người khác
nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của Ủy
ban nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu
các khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ
là bản sao cho cơ quan giao trả giấy chứng nhận để lưu hồ sơ (trừ quyết định
phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở);
chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký
quyền sở hữu nhà ở.
Bước 8. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã phải chuyển hồ sơ cấp giấy chứng
nhận cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện để đưa vào hồ sơ lưu trữ.
Điều 8.
Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (lần đầu) cho tổ chức
Bước 1. Tổ chức trong nước và tổ
chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả - Sở Xây dựng và nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả - Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ
sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong
đó ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 40 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng Quản lý nhà-Sở Xây dựng thẩm
tra, ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở (trường hợp bản vẽ do chủ thể tự đo vẽ)
Bước 4. Trong thời gian 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý nhà-Sở Xây dựng kiểm
tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, thể hiện các nội dung trên giấy chứng
nhận; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Quản lý nhà - Sở Xây dựng chuyển
đến, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 6. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở
Xây dựng có trách nhiệm thông báo và gửi một bộ hồ sơ (bản pho to) cho chủ sở hữu
đến Chi cục thuế để tính các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy
định.
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ thể thực
hiện để được nhận giấy chứng nhận.
Bước 7. Chủ sở hữu nhận Giấy chứng
nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả- Sở Xây dựng, trường hợp người khác
(không phải là người đứng tên trong biên nhận) nhận thay thì phải có giấy ủy
quyền. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ thể phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa
vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản sao cho bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê
duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ
thể hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở.
Điều 9.
Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá
nhân (bao gồm các trường hợp mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận hết trang xác
nhận thay đổi và các trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở)
1. Nhà ở khu vực đô thị:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề
nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả cấp huyện nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp huyện kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận
cho chủ sở hữu
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 20 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện kiểm
tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy
chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, trường hợp người
khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của
Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Nhà ở khu vực nông thôn:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề
nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả cấp xã nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp xã kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho
chủ sở hữu và chuyển hồ sơ về Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã chuyển hồ sơ cho Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
Bước 4. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 20 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện kiểm
tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện chuyển hồ sơ giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã.
Bước 6. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy
chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp người khác
nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc Ủy
ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện để
lưu vào hồ sơ lưu trữ.
Điều 10.
Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức
(bao gồm các trường hợp mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận hết trang xác nhận
thay đổi và các trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở)
Bước 1. Tổ chức trong nước và tổ
chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng và nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả - Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên
nhận cho chủ sở hữu
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 20 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý nhà - Sở Xây dụng kiểm tra nội
dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Xây dụng chuyển đến, Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ thể nhận Giấy chứng
nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả- Sở Xây dựng, trường hợp người khác
(không phải là người đứng tên trong biên nhận) nhận thay thì phải có giấy ủy
quyền. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ thể hoặc người được ủy quyền phải ký vào sổ
đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh)
1. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức của các huyện, thị xã, thành phố và cán bộ, công chức của
các sở có liên quan về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Lập và đăng ký sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở, lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến vấn đề sở hữu nhà ở đối
với những trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận.
3. Cung cấp số liệu về nhà ở cho
các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
4. Thực hiện các công việc có
liên quan khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho.
5. Định kỳ 12 tháng một lần báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 12.
Trách nhiệm Cục thuế tỉnh
Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tập huấn, quán triệt chủ
trương cho cán bộ, công chức của ngành theo hệ thống nhằm thực hiện tốt việc
thu các khoản nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tuyên truyền phổ biến để nhân
dân biết và thực hiện tốt quy định pháp luật nhà ở về cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở.
2. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các
cơ quan trực thuộc có liên quan, bố trí lực lượng và trang thiết bị cần thiết
đáp ứng nhu cầu về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo nhiệm vụ được
giao phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
3. Tổ chức triển khai thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn theo đúng quy định.
4. Lập và quản lý sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở, lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến sở hữu nhà ở do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận.
5. Cung cấp số liệu về nhà ở,
công trình xây dựng cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
6. Ðịnh kỳ 6 tháng một lần báo
cáo về Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh) về kết quả thực hiện cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của địa phương mình để Sở Xây dựng có số liệu báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Tuyên truyền phổ biến để nhân
dân biết về quy định quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Tiếp nhận
hồ sơ và chuyển hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở về Phòng có chức
năng quản lý nhà cấp huyện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện các
đơn vị và địa phương, nếu có vướng mắc thì đề xuất ý kiến với Sở Xây dựng báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.