ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1546/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 30 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 84/2013/NĐ-CP
ngày 25/7/2013 của Chính phủ Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định
cư;
Căn cứ Quyết định số 2127/QĐ-TTg
ngày 30/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển
nhà ở quốc gia đến năm 2020, và tầm nhìn đến năm
2030;
Căn cứ Nghị quyết số 387/NQ-HĐND
ngày 10/11/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện
Biên khóa XIII - kỳ họp thứ 15 về Thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Điện Biên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 1552/TTr-SXD ngày 21/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Điện
Biên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung cụ thể như sau:
I. Quan điểm, nguyên tắc và mục
tiêu phát triển nhà ở
1. Quan điểm
- Chính sách phát triển nhà ở là một
trong những nội dung quan trọng của chính sách phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Điện Biên và là trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền, của cộng đồng xã hội
trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển nhà ở phải đảm bảo mục
tiêu mọi người dân đều có chỗ ở ổn định, thích hợp và an
toàn nhằm bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao chất lượng sống của người
dân và góp phần ổn định chính trị - xã hội.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đảm bảo
tính hiệu quả, khả thi, phù
hợp với thực tế địa phương. Quan tâm phát triển nhà ở cho các đối tượng
là người có công với cách mạng, người có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, sinh viên, học sinh các trường nội trú, cán bộ,
công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, giáo viên công tác tại các vùng sâu
vùng xa, người nghèo tại khu vực nông thôn, người
có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, khu vực thường xuyên bị thiên tai.
- Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển
nhà ở xã hội; đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư và người
dân; kết hợp nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương cùng sự đóng góp của các tổ chức, đoàn thể, cộng đồng dân cư để
phát triển nhà ở cho nhóm đối tượng là giáo viên, học sinh
các trường nội trú, người nghèo.
- Đẩy mạnh việc phát triển các dự án
nhà ở thương mại, tập trung chủ yếu tại khu vực đô thị thông qua chính sách ưu
đãi để huy động vốn từ các thành phần kinh tế góp phần chỉnh trang kiến trúc, cảnh quan đô thị.
2. Nguyên tắc phát triển nhà ở
- Phát triển nhà ở phải tuân thủ các
chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước; sử dụng đất
đai hợp lý, tiết kiệm, giữ gìn cân bằng sinh thái, phù hợp
với phong tục tập quán của địa phương.
- Việc hỗ trợ nhà ở được thực hiện theo nguyên tắc không áp dụng cơ chế, chính sách hỗ trợ
chung cho tất cả các đối tượng; mỗi loại đối tượng khác nhau được áp dụng theo
hình thức và biện pháp hỗ trợ phù hợp khác nhau.
- Tập trung phát triển nhà ở xã hội
thông qua các hình thức Nhà nước đầu tư từ ngân sách để cho thuê; khuyến khích
các nhà đầu tư xây dựng nhà ở thông qua cơ chế tạo điều kiện ưu đãi về giao đất,
cho thuê đất, giảm thuế, miễn tiền sử dụng đất, cho vay ưu đãi cho các chủ đầu
tư dự án nhà ở xã hội và cho phép doanh nghiệp tự định giá trong trường hợp
doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách theo nguyên tắc và phương pháp xác định giá bán, cho thuê, cho thuê mua do Nhà nước
quy định.
- Phát triển nhà ở phải đảm bảo an
toàn và đáp ứng các điều kiện về chất lượng xây dựng, kiến
trúc, cảnh quan, tiện nghi và môi trường;
đủ khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu, thảm họa thiên
tai, sử dụng tiết kiệm năng lượng theo
đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Mục tiêu phát triển nhà ở
3.1. Mục tiêu chung
Đáp ứng nhu cầu cải thiện chỗ ở của
nhân dân, phù hợp với tiến trình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo động lực phát triển đô thị bền vững theo hướng
công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho các đối
tượng xã hội có khó khăn về nhà ở, đặc biệt là người có công với cách mạng; đầu tư xây dựng nhà ở cho giáo viên, nhà ở cho sinh viên theo
quy định của pháp luật phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng địa phương.
Đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng
nhà ở, các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; tỷ lệ nhà chung cư
trong từng giai đoạn.
Khuyến khích các thành phần kinh tế
và xã hội tham gia phát triển nhà ở; khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai;
thúc đẩy hình thành, phát triển và chủ động
bình ổn thị trường nhà ở; thực hiện có hiệu quả chủ trương
kích cầu góp phần phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.
3.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2020
- Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân
toàn tỉnh phấn đấu đạt 17,4 m2 sàn/người (trong đó: đô thị đạt 21,0
m2 sàn/người; nông thôn đạt 16,2 m2 sàn/người), diện tích
nhà ở tối thiểu đạt 8 m2 sàn/người.
- Phấn đấu xây dựng diện tích nhà ở
thương mại chiếm tỷ trọng 3% trong tổng nhu cầu diện tích nhà ở
tăng thêm, tương ứng 70.753 m2 sàn nhà ở.
- Triển khai việc xây dựng nhà ở công
vụ: 80.021 m2 sàn.
- Triển khai việc xây dựng khoảng
139.439 m2 sàn nhà ở xã hội, trong đó:
+ Xây dựng nhà ở cho công nhân: 9.227
m2 sàn.
+ Xây dựng nhà ở cho sinh viên:
81.087 m2 sàn.
+ Xây dựng nhà ở cho các đối tượng xã
hội còn lại: 49.125 m2 sàn.
- Xây dựng khoảng 22.426 m2
sàn phục vụ công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng.
- Triển khai công tác hỗ trợ nhà ở
theo các chương trình mục tiêu, cụ thể:
+ Xây dựng mới nhà ở cho hộ nghèo:
375.975 m2 sàn.
+ Xây dựng mới nhà ở cho người có công với cách mạng (không tính diện tích sửa chữa): 25.020
m2 sàn.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên cố đạt 30%; tỷ lệ nhà ở bán kiên cố đạt 55%, giảm tỷ
lệ nhà thiếu kiên cố xuống mức 10% và đưa nhà đơn sơ xuống
mức 5%.
- Mục tiêu huy động vốn đầu tư dành cho phát triển nhà ở:
Loại
nhà ở
|
Đến năm 2020 (tỷ đồng)
|
NS
trung ương
|
Doanh
nghiệp, tổ chức
|
NS
địa phương
|
Người
dân
|
Cộng
|
Thương mại
|
-
|
707,5
|
0,0
|
0,0
|
707,5
|
Công vụ
|
-
|
336,1
|
144,0
|
0,0
|
480,1
|
Xã hội
|
-
|
786,8
|
212,8
|
205,7
|
1.205,3
|
Tái định cư
|
-
|
224,3
|
0,0
|
-
|
224,3
|
Hộ gia đình
|
-
|
-
|
-
|
7.640,6
|
7.640,6
|
Theo CT mục tiêu
|
251,8
|
41,8
|
0,20
|
1.711,2
|
2.005,0
|
Tổng
|
251,8
|
2.096,4
|
357
|
9.557,6
|
12.262,8
|
b) Giai đoạn 2021 - 2030
- Chỉ tiêu diện
tích nhà ở bình quân toàn tỉnh phấn đấu đạt 20,1 m2 sàn/người (trong
đó: đô thị đạt 24,0 m2 sàn/người; nông thôn đạt 18,7 m2 sàn/người),
diện tích nhà ở tối thiểu đạt 12 m2 sàn/người.
- Phấn đấu xây dựng diện tích nhà ở
thương mại chiếm tỷ trọng 5% trong tổng nhu cầu diện tích nhà ở tăng thêm, tương ứng 221.470 m2 sàn.
- Triển khai việc xây dựng nhà ở công
vụ: 95.526 m2 sàn.
- Triển khai việc xây dựng khoảng
260.859 m2 sàn nhà ở xã hội, trong
đó:
+ Xây dựng nhà ở cho công nhân:
20.647 m2 sàn.
+ Xây dựng nhà ở cho sinh viên:
153.381 m2 sàn.
+ Xây dựng nhà ở cho các đối tượng xã hội còn lại: 86.831 m2 sàn.
- Xây dựng khoảng 77.265 m2
sàn phục vụ công tác tái định cư, giải phóng mặt bằng.
- Triển khai công tác hỗ trợ nhà ở
theo các chương trình mục tiêu, cụ thể:
+ Xây dựng mới nhà ở cho hộ nghèo: 191.258 m2 sàn.
+ Xây dựng mới nhà ở cho người có công với cách mạng (không tính diện tích sửa chữa): 28.044
m2 sàn.
- Chất lượng nhà ở: Tỷ lệ nhà ở kiên
cố đạt 40%; nhà ở bán kiên cố đạt 50%; giảm tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố xuống mức
7% và đưa tỷ lệ nhà ở đơn sơ xuống dưới mức 3%.
- Mục tiêu huy động vốn đầu tư dành
cho phát triển nhà ở:
Loại nhà ở
|
Giai
đoạn 2021 - 2030
|
NS
trung ương
|
Doanh
nghiệp, tổ chức
|
NS
địa phương
|
Người dân
|
Cộng
|
Thương mại
|
-
|
2.201,2
|
0,0
|
0,0
|
2.201,2
|
Công vụ
|
-
|
286,6
|
286,6
|
0,0
|
573,2
|
Xã hội
|
-
|
1.914,1
|
338,0
|
0,0
|
2.252,0
|
Tái định cư
|
-
|
772,6
|
0,0
|
-
|
772,6
|
Hộ gia đình
|
-
|
-
|
-
|
17.097,1
|
17.097,1
|
Theo CT mục tiêu
|
-
|
548.2
|
548.2
|
-
|
1.096,5
|
Tổng
|
0
|
5.722,7
|
1.172,9
|
17.097,1
|
23.992,6
|
II. Nhiệm vụ
1. Giai
đoạn đến năm 2020
- Rà soát các dự án đầu tư phát triển
nhà ở, khu đô thị mới đã và đang triển khai trên địa bàn tỉnh, kiểm tra công
tác quy hoạch cũng như tiến độ triển khai dự án. Yêu cầu các chủ đầu tư thực hiện
nghiêm chỉnh quy định dành 20% diện tích đất xây dựng nhà ở đã đầu tư hệ thống
hạ tầng kỹ thuật để đầu tư nhà ở xã hội.
- Tập trung các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn huy động từ cộng đồng
và các nguồn vốn khác để triển khai và hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho người nghèo
có khó khăn về nhà ở cho các hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2011 -
2015.
- Hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ
gia đình, chính sách, người có công theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày
26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng.
- Nghiên cứu ban hành quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị tại thành phố, các thị xã, thị
trấn để làm cơ sở để quản lý tốt quy hoạch, kiến trúc trên địa bàn thành phố và các huyện.
2. Giai đoạn 2021 - 2030
- Tiếp tục tập trung giải quyết vấn đề
nhà ở xã hội và nhà tái định cư để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và xây dựng cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, đô thị trên địa bàn.
- Hoàn thành công tác lập quy hoạch
xây dựng nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh trong đó xác định rõ định hướng phát triển của từng khu vực trong tổng thể phát triển chung đô thị và nông
thôn trong thời kỳ mới.
- Chú trọng phát triển nhà ở nông
thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội; từng bước cải thiện và nâng cao chất
lượng chỗ ở của người dân nông thôn.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị tại các khu vực đô thị của tỉnh.
Xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị tại các huyện và thành phố
của tỉnh.
III. Các giải pháp
chủ yếu để thực hiện chương trình
1. Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính
sách phát triển nhà ở: Bổ sung và ban hành mới các cơ chế chính sách về phát
triển nhà ở như chính sách khuyến khích phát triển nhà ở
theo dự án đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, chính sách phát triển
các dự án hạ tầng để đấu giá quyền sử dụng đất... Đẩy mạnh cải cách hành chính,
đơn giản hóa thủ tục, giảm thời gian xét
duyệt các dự án phát triển nhà để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án; ban
hành các chính sách, cơ chế quản lý các dự án phát triển
nhà ở sau đầu tư xây dựng.
2. Giải pháp về quy hoạch, kiến trúc:
Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước, phát
triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn một cách hài hòa,
kết hợp hiện đại và truyền thống trên
cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt; thực hiện phân cấp và giao trách nhiệm
quản lý xây dựng theo quy hoạch cho từng địa bàn; chú trọng phát triển nhà ở
theo dự án để đảm bảo việc phát triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội; ban hành Quy chế quản lý kiến trúc; quản lý, định hướng quy hoạch,
bảo tồn, phát triển kiến trúc nhà ở nông
thôn với xây dựng và cải tạo nhà ở; tập trung ưu tiên việc cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở, sử dụng hiệu quả quỹ đất ở sẵn có để tiết kiệm đất đai; giữ gìn và bảo tồn bản sắc địa phương, các
di tích lịch sử, văn hóa.
3. Giải pháp về đất đai: Thực hiện
xây dựng, rà soát quy hoạch sử dụng đất trong đó chú trọng đến diện tích đất
phát triển nhà ở; đối với khu vực nội đô mật độ dân cư lớn từng bước thực hiện
việc đầu tư xây dựng nhà chung cư để bố trí tái định cư, tạm cư cho các hộ dân
nằm trong diện phải giải tỏa; đấu giá quyền sử dụng đất tại
những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm
khai thác tiềm năng từ đất đai.
4. Giải pháp về khoa học công nghệ:
Nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ mới trong thiết kế, thi công và sản
xuất vật liệu xây dựng mới nhằm nâng cao chất lượng, giảm giá thành xây dựng.
Xây dựng và tin học hóa hệ thống thông tin về nhà ở, hệ thống cơ sở dữ liệu quản
lý dự án phát triển nhà ở và thị trường bất động sản.
5. Giải pháp về huy động vốn: Tận dụng
tối đa các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, huy động vốn từ các tổ chức
tín dụng - tài chính, nguồn vốn ngân sách tỉnh, nguồn vốn huy động hợp pháp từ
các tổ chức, doanh nghiệp và người dân, vận
động để được viện trợ hoặc vay với lãi suất thấp từ nước ngoài (ODA) để đầu tư
xây dựng nhà ở.
6. Giải pháp tổ chức bộ máy phát triển
và quản lý sử dụng nhà ở: Tăng cường lực
lượng quản lý phát triển nhà ở, thực hiện vai trò điều tiết, định hướng và kiểm
soát lĩnh vực phát triển nhà ở; đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức,
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và phát triển nhà ở cho cán bộ làm việc trong lĩnh vực nhà ở các cấp để đảm bảo đáp ứng đòi
hỏi ngày càng cao của công tác phát triển
và quản lý nhà ở trong thời gian tới.
7. Giải pháp về nhà ở cho các đối tượng chính sách: Thực hiện theo nguyên tắc không áp dụng
cơ chế, chính sách hỗ trợ chung cho tất cả các đối tượng mà mỗi loại đối tượng
khác nhau được áp dụng theo từng hình thức và biện pháp hỗ trợ phù hợp khác
nhau. Đối với các nhóm đối tượng có nhu cầu thuê nhà ở cao (công nhân, sinh
viên, học sinh, người thu nhập thấp tại khu vực đô thị,
người nghèo) phải quy hoạch khu vực riêng để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê; đối với
các dự án xây dựng nhà ở xã hội mà không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư
xây dựng nhà ở xã hội riêng để cho thuê thì quy định chủ đầu tư phải dành tối
thiểu 20% diện tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê.
8. Giải pháp cho nhà ở vùng có nguy
cơ ngập lụt, sạt lở cao: Lập, rà soát quy hoạch để thực hiện giải tỏa di dời đối
với một số khu vực nhà ở nằm ven sông, suối, chân núi có nguy cơ sạt lở, ngập lụt; xây dựng quỹ
nhà ở tạm cư trong trường hợp phải di dời khẩn cấp nhằm ổn định nơi ở cho các hộ
dân; tập trung tăng cường kiểm tra, xử lý
nghiêm các trường hợp đào xả mái taluy trái phép, tự ý san lấp, lấn chiếm dòng
chảy.
9. Giải pháp thông tin, tuyên truyền,
vận động: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền vận động các tầng lớp dân
cư thay đổi phương thức, tập quán, hình thức nhà ở riêng lẻ
sang căn hộ chung cư; chuyển từ tái định cư bằng đất sang
tái định cư bằng căn hộ chung cư; tăng cường tham gia hỗ
trợ, giúp đỡ nhau trong cải tạo, xây dựng nhà ở. Giới thiệu các mẫu thiết kế,
công nghệ thi công, vật liệu xây dựng nhà ở phù hợp để hướng dẫn, định hướng
phát triển nhà ở.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành có
liên quan triển khai thực hiện Chương trình
phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc thuộc
thẩm quyền trong quá trình thực hiện; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ vào giữa quý IV hằng năm;.
- Chủ trì việc lập quy hoạch xây dựng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thiết kế đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch
điểm dân cư nông thôn.
- Chủ trì phối hợp các ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch
phát triển nhà ở hằng năm và 5 năm; lập kế hoạch thực hiện quy hoạch chi tiết
xây dựng các khu nhà ở và thiết kế đô thị.
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của Tỉnh và của
các Huyện đảm bảo điều kiện và năng lực thực hiện trình do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan xây dựng Đề án nhà ở xã hội, Quy chế quản lý sử dụng quỹ nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các Sở, Ngành liên
quan tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền.
- Phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng nhà
nước chi nhánh tỉnh Điện Biên và các Sở, Ngành liên quan đưa ra các giải pháp để
tham mưu UBND tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc về các thủ tục cho vay vốn, phương án cho thuê, mua bán nhà ở trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất
phát triển nhà ở đến 2020, định hướng đến 2030 và chuẩn bị
quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho sinh
viên, công nhân... theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Điện Biên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các địa phương và các
Ngành liên quan rà soát lại quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu phát triển nhà trên địa bàn để có điều chỉnh bố trí quỹ đất cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa
phương.
- Phối hợp với các địa phương và các
Ngành liên quan rà soát việc bàn giao 20% quỹ đất sạch từ các dự án nhà ở
thương mại theo quy định của Chính phủ.
- Tăng cường công tác hậu kiểm về việc
sử dụng đất của các nhà đầu tư dự án nhà ở
thương mại nhằm đảm bảo đúng mục đích sử dụng.
- Bố trí các khu đất dành để phát triển nhà ở xã hội ở gần với các khu dân cư đã hình thành hoặc các khu đất
phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới để kết hợp
khai thác sử dụng chung hệ thống kết cấu hạ tầng, giảm chi phí đầu tư xây dựng
từ ngân sách.
- Thực hiện đổi mới thủ tục giao đất ở,
cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ
sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở
chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Quỹ đầu tư phát triển để
lập kế hoạch đầu tư từ Quỹ phát triển nhà ở hằng năm
theo quy định hiện hành.
- Nghiên cứu, bổ sung chính sách để
đơn giản hóa thủ tục đầu tư nhà ở, ban hành hướng dẫn cụ thể việc xây dựng nhà ở
theo các hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) và hình thức hợp tác công tư
(PPP).
- Lập kế hoạch bố trí nguồn vốn ngân sách, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở
xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên, nhà ở nội trú
học sinh hằng năm và từng thời kỳ.
4. Sở Tài chính
- Bố trí ngân sách hằng năm để xây dựng
nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở công vụ theo kế hoạch
trình UBND tỉnh Điện Biên trước khi
thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng
giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng kế hoạch vốn, cân đối, bố trí vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho dự
án về nhà ở và bất động sản.
- Hướng dẫn quản lý, cấp phát, thanh
toán, quyết toán các nguồn vốn; các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài
chính, thuế cho các dự án về nhà ở và bất động sản theo quy định hiện hành.
5. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
- Phối hợp cùng Ban chỉ đạo, Sở Xây dựng
tiến hành triển khai các chương trình, đề án hỗ trợ về xây dựng nhà ở xã hội và
nhà ở theo Chương trình mục tiêu trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thị
xã, thành phố, Mặt trận Tổ quốc tỉnh Điện Biên rà soát nhu cầu nhà ở của các hộ
gia đình chính sách, hộ có công, hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác cần
hỗ trợ nhà ở.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc triển khai hỗ
trợ nhà ở cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, có công; người có thu nhập thấp...
có khó khăn về nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Sở Nội vụ
- Chủ trì việc thẩm định phương án kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của Tỉnh, đảm
bảo đủ điều kiện và năng lực thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trình UBND Tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với các Ban ngành trong việc
thực hiện chính sách nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên và nhà ở xã hội.
7. Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan lập, thẩm định đề án
quy hoạch bố trí tái định cư cho dân vùng thiên tai và xây dựng các chương
trình, dự án nông thôn mới; xây dựng khu dân cư nông thôn.
8. Sở Giao thông - Vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan lập quy hoạch hệ thống hạ tầng
giao thông nông thôn, gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển
nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai chương
trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng
hợp kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà trên địa
bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
định kỳ.
- Trên cơ sở Chương trình phát triển
nhà ở của tỉnh, phối hợp với các Sở, Ban ngành thực hiện lập, điều chỉnh kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn để đáp ứng nhu cầu
phát triển nhà ở trên địa bàn.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo các điều
khoản được quy định trong luật nhà ở, luật kinh doanh bất động sản, luật xây dựng
và trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng xã hội.
- Phối
hợp với Sở Xây dựng lập và thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu
nhà ở trên địa bàn, lập kế hoạch phát triển nhà ở đô thị
và nông thôn hằng năm và 5 năm.
- Rà soát, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình phát triển nhà ở
trên địa bàn quản lý; xây dựng báo cáo định kỳ vào cuối Quý III hằng năm, gửi Sở
Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
10. Các cơ quan,
các đơn vị liên quan
Các Sở, ngành có liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển
khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh và xây dựng cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển nhà ở
trên phạm vi địa bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động Thương
binh và Xã hội, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, Thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đ/c Thường trực Tỉnh Ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lưu: VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|