ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2024/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 01
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh
bất động sản và Luật Các tổ chức tín dụng ngày 29 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn
điện;
Căn cứ Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 21 ngày 4
tháng 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Điện lực về an toàn điện;
Căn cứ Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng
6 năm 2024 của Chính phủ Quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 và thay thế Quyết định số
41/2022/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định cụ thể một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành, thị; các cơ quan/đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định hay./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Website Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, Tài chính, Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ TN&MT;
- TT. TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm công báo tin học (VP UBND tỉnh);
- Lưu VT, CV NCTH, TN2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Trọng Tấn
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2024/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm
2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết khoản 1 Điều 96;
khoản 1 Điều 98; khoản 1 Điều 99; khoản 5 Điều 109; khoản 10 Điều 111 Luật Đất
đai; Điều 16; khoản 3 Điều 4; điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 17; điểm c khoản 1
Điều 18; khoản 2 Điều 19; điểm b khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 20;
khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều 23; điểm c khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ; Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm
a khoản 13 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP .
2. Các nội dung không quy định tại Quy định này thì
thực hiện theo Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách
nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản
lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa chính ở cấp xã; đơn vị, tổ
chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thu hồi.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương II
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ
Mục 1. BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT, TÀI
SẢN, CHI PHÍ ĐẦU TƯ VÀO ĐẤT CÒN LẠI
Điều 3. Tỷ lệ quy đổi, điều
kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi để bồi
thường cho người có đất thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98,
khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai (thực hiện khoản 3 Điều 4
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1. Tỷ lệ quy đổi bồi thường bằng đất có mục đích sử
dụng khác với loại đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để bồi thường cho người
có đất thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của
Luật Đất đai như sau:
T quy đổi
|
=
|
G bồi thường
|
G thu hồi
|
Trong đó:
T quy đổi: là tỷ lệ quy đổi.
G bồi thường: là giá đất của thửa đất để bồi thường
bằng mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi theo quy định.
G thu hồi: là giá đất của thửa đất thu hồi theo quy
định.
2. Điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng
khác với loại đất thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để bồi thường cho người có đất
thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật
Đất đai như sau:
a) Việc bồi thường bằng việc giao đất có mục đích sử
dụng khác với loại đất thu hồi đảm bảo không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được
tách thửa và không vượt quá hạn mức giao đất theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh (đối với loại đất có quy định hạn mức giao đất). Trường hợp diện tích đất
có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi dự kiến giao nhỏ hơn diện tích đất
tối thiểu được tách thửa hoặc lớn hơn hạn mức giao đất (đối với loại đất có quy
định hạn mức) theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được bồi thường bằng
tiền.
b) Người có đất thu hồi có nhu cầu bồi thường bằng
đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi; trường hợp bồi thường đất
quy đổi bằng đất ở thì người có đất thu hồi phải không có đất ở, nhà ở và có
tên trong cơ sở dữ liệu về cư trú tại địa bàn cấp huyện nơi có đất thu hồi.
c) Tại thời điểm thu hồi đất, trên địa bàn cấp xã
nơi có đất thu hồi có quỹ đất đã giải phóng mặt bằng và đã được đầu tư hạ tầng
theo quy hoạch chi tiết được duyệt (đối với đất ở) để bồi thường bằng đất có mục
đích khác với loại đất thu hồi theo khoản 1 Điều này.
Điều 4. Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại đối với trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh
(thực hiện điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1. Đối với đất nông nghiệp: Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại được tính bằng 30% giá đất bị thu hồi theo giá đất cụ thể đối
với toàn bộ diện tích đất thu hồi.
2. Đối với đất phi nông nghiệp: Bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại được tính bằng giá đất trồng cây lâu năm cao nhất trên
cùng địa bàn cấp xã (nơi có đất thu hồi) theo giá đất cụ thể đối với toàn bộ diện
tích đất thu hồi.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ thiệt
hại đối với trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế
khả năng sử dụng đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ,
vành đai an toàn khi xây dựng công trình, khu vực có hành lang bảo vệ an toàn
(thực hiện điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024
của Chính phủ)
1. Đối với đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường
dây dẫn điện trên không:
- Đất ở, các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở,
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có đủ điều kiện được bồi thường về đất
quy định tại Điều 95 Luật đất đai năm 2024 nằm trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện trên không điện áp đến 220 KV thuộc diện Nhà nước không thu
hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng
đất bằng 70% giá của loại đất bồi thường tương ứng đối với diện tích đất nằm
trong hành lang.
- Thửa đất đang có nhà ở nhưng không đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở thì được hỗ trợ bằng 30% giá đất bồi thường thu hồi đất ở đối
với diện tích đất nằm trong hành lang.
- Đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất nằm
trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không thì chủ sử dụng đất
được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần,
được tính bằng 30% giá đất thu hồi đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
tính trên diện tích đất trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không.
2. Đối với các trường hợp không thuộc khoản 1 Điều
này, tùy mức độ ảnh hưởng và tính chất của công trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với từng trường hợp
cụ thể.
Điều 6. Bồi thường, hỗ trợ đối
với nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không (thực hiện Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại điểm a khoản 13 Điều 1 Nghị định số 51/2020/NĐ-CP)
Việc bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình phục
vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ
an toàn đường dây dẫn điện trên không theo quy định của pháp luật điện lực được
thực hiện một lần như sau:
1. Nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt có một phần
hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
cao áp trên không, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo
quy định của pháp luật về đất đai trước ngày có thông báo thu hồi đất của cơ
quan có thẩm quyền thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt được bồi
thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
cao áp trên không. Mức bồi thường, hỗ trợ được tính bằng 70% giá trị phần nhà ở,
công trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an
toàn đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định
của pháp luật về đất đai thì được hỗ trợ bằng 30% giá trị phần nhà ở, công
trình phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn
đường dây dẫn điện trên không, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình
phụ phục vụ sinh hoạt do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Mục 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ
Điều 7. Hỗ trợ ổn định đời sống
(thực hiện khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15/7/2024 của Chính phủ bị thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng;
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường hoặc do nhận
giao, khoán đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản từ các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển
đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác
xã nông nghiệp và có hợp đồng giao khoán sử dụng đất nhưng phải từ 50 m2
trở lên thì được hỗ trợ trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở
và trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển
đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 12 tháng.
Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được xác định theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
Điều 8. Hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất (thực hiện điểm b khoản
3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 2ồ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1. Mức hỗ trợ ổn định sản xuất theo quy định tại điểm
b khoản 3 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ được
tính bằng tiền với mức là 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình
quân của 03 năm liền kề trước đó (trường hợp hoạt động dưới 03 năm thì tính
theo bình quân thu nhập của các năm đã hoạt động). Thu nhập sau thuế được xác định
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân và pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
2. Thời gian hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 Điều
20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ là 06 tháng.
3. Việc hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống theo
quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP như sau:
a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản hỗ trợ bằng 3.000 đồng/m2 theo diện tích thực tế thu hồi;
b) Đối với đất rừng sản xuất hỗ trợ 2.000 đồng/m2
theo diện tích thực tế thu hồi.
Điều 9. Hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (thực
hiện khoản 5 Điều 109 Luật Đất đai 2024 và khoản 3 Điều 22 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP)
1. Đối với đất trồng lúa nước: Hỗ trợ 03 lần giá đất
trồng lúa trong Bảng giá đất của tỉnh.
2. Đối với các loại đất nông nghiệp còn lại: Hỗ trợ
02 lần giá đất trong Bảng giá đất của tỉnh.
Điều 10. Hỗ trợ tái định cư đối
với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định cư theo quy định tại khoản 8
Điều 111 của Luật Đất đai 2024 mà có nhu cầu tự lo chỗ ở (thực
hiện khoản 2 Điều 23 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
1. Đối với địa bàn thành phố Việt Trì, thị xã Phú
Thọ, các thị trấn thuộc các huyện và xã Tân Phú, huyện Tân Sơn: mức hỗ trợ là
1.500.000 đồng/m2 tính theo diện tích đất ở bị thu hồi.
2. Đối với địa bàn các xã còn lại thuộc các huyện:
mức hỗ trợ là 1.200.000 đồng/m2 tính theo diện tích đất ở bị thu hồi.
3. Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn suất
tái định cư tối thiểu thì tính hỗ trợ theo diện tích của 01 suất tái định cư tối
thiểu tại khu vực thu hồi.
4. Tổng diện tích được hỗ trợ cho các trường hợp
nêu trên không vượt quá hạn mức giao đất ở tại khu vực thu hồi theo quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Hỗ trợ trong trường hợp
hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một
thửa đất ở bị thu hồi hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 01 thửa
đất ở bị thu hồi (thực hiện khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai
2024)
1. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc
có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều
kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú
thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia
đình còn thiếu tại khu tái định cư. Diện tích giao đất ở cho mỗi hộ gia đình
trong trường hợp này do Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định theo quy
hoạch chi tiết được duyệt.
2. Trường hợp có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử
dụng 01 thửa đất ở bị thu hồi thì được xem xét hỗ trợ để giao thêm 01 thửa đất ở
có thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư. Diện tích giao đất ở trong trường
hợp này do Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định theo quy hoạch chi tiết
được duyệt.
Điều 12. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở
đối với người có đất ở bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;
thưởng đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn trong trường
hợp thu hồi đất ở (Thực hiện khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai)
1. Hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì trong thời gian chờ bố trí tái định
cư được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 06 tháng kể từ ngày phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt. Việc hỗ trợ tính theo số nhân khẩu có
tên trong cơ sở dữ liệu về cư trú tại thời điểm thu hồi đất của hộ đó, mức hỗ
trợ như sau:
a) Đối với đất ở tại nông thôn: 600.000 đồng/khẩu/tháng;
b) Đối với đất ở tại đô thị: 800.000 đồng/khẩu/tháng.
2. Thưởng đối với hộ gia đình, cá nhân nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt và bàn
giao mặt bằng trước thời hạn tại thực địa cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 87 Luật Đất
đai 2024 như sau:
Mức thưởng 60.000 đồng/m2 đối với đất ở,
trường hợp phải di chuyển nhà ở trên diện tích đất ở hợp pháp thì được thưởng
thêm 6.000.000 đồng/hộ.
Điều 13. Suất tái định cư tối
thiểu (Thực hiện điểm c khoản 1 Điều 24 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP)
1. Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng đất ở
là 60 m2 đối với các phường, thị trấn; 80 m2 đối với các
xã.
2. Suất tái định cư tối thiểu quy định bằng nhà ở
là 60 m2 đối với các phường, thị trấn; 80m2 đối với các
xã.
3. Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính
bằng tiền thì được xác định như sau:
- Đối với đất ở được xác định theo giá trị một suất
tái định cư tối thiểu tại nơi bố trí tái định cư.
- Đối với nhà ở được xác định theo giá trị một suất
tái định cư tối thiểu bằng nhà ở tại bố trí tái định cư.
Điều 14. Hỗ trợ người đang sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà
(Thực hiện khoản 2 Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP)
Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm
trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi
tái định cư; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; nhà thuê tại
nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật
về nhà ở; trường hợp người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có
nhu cầu thuê nhà thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Việc hỗ trợ tính
theo số nhân khẩu có tên trong cơ sở dữ liệu về cư trú tại thời điểm thu hồi đất
của hộ đó, thời gian hỗ trợ là 06 tháng với mức hỗ trợ như sau:
a) Đối với nhà ở tại nông thôn: 600.000 đồng/khẩu/tháng;
b) Đối với nhà ở tại đô thị: 800.000 đồng/khẩu/tháng.
Điều 15. Hỗ trợ khác
1. Đối với diện tích thu hồi không được bồi thường
về đất theo quy định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì hỗ trợ
bằng 30% giá đất bị thu hồi trong Bảng giá đất của tỉnh.
2. Đối với diện tích thu hồi nhưng không được bồi
thường về đất theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì
hỗ trợ bằng 30% giá đất bị thu hồi trong Bảng giá đất của tỉnh.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở
mà không còn chỗ ở khác được bố trí tái định cư (trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 13 và Điều 15 Quy định này) thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở
mới được hỗ trợ tiền thuê nhà ở trong thời gian 6 tháng kể từ ngày phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt. Việc hỗ trợ tính theo số nhân khẩu có
tên trong cơ sở dữ liệu về cư trú tại thời điểm thu hồi đất của hộ đó, mức hỗ
trợ như sau:
a) Đối với đất ở tại nông thôn: 600.000 đồng/khẩu/tháng;
b) Đối với đất ở tại đô thị: 800.000 đồng/khẩu/tháng.
4. Hỗ trợ đối với người có đất thu hồi bàn giao mặt
bằng tại thực địa cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các loại đất khác không thuộc Điều 13 Quy định này.
Trường hợp người có đất thu hồi nhận tiền bồi thường,
hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt và bàn giao mặt
bằng tại thực địa cho tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai thì được hỗ trợ như
sau:
- Hỗ trợ 10.000 đồng/m2 đối với đất trồng
cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây lâu năm và đất rừng sản xuất;
- Hỗ trợ 5.000 đồng/m2 đối với các hộ gia
đình, cá nhân có hợp đồng nhận khoán đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm của
các công ty nông, lâm nghiệp, nhận khoán thầu đất công ích của Ủy ban nhân dân
cấp xã.
5. Hỗ trợ thiệt hại về tài sản trong trường hợp
không được bồi thường theo quy định của Luật Đất đai nhưng được tạo lập trước
ngày 01/7/2014, cụ thể như sau:
a) Đối với nhà, công trình xây dựng trên đất nông
nghiệp cùng với thửa đất ở thì được hỗ trợ bằng 100% đơn giá bồi thường vật kiến
trúc theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư;
b) Đối với nhà, công trình xây dựng trên đất của hộ
gia đình, cá nhân làm kinh tế trang trại đảm bảo tiêu chí theo quy định mà
không đủ điều kiện bồi thường về tài sản thì được hỗ trợ 80% đơn giá bồi thường
vật kiến trúc theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm quyết định
thu hồi đất;
c) Đối với nhà, công trình xây dựng trên đất nông
nghiệp không cùng với thửa đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thì
được hỗ trợ 50% đơn giá bồi thường vật kiến trúc theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Đối với nhà, công trình xây dựng được tạo lập kể
từ ngày 01/7/2014 thì không được hỗ trợ.
6. Đối với hộ nghèo khi bị thu hồi đất được hỗ trợ
như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo đủ điều
kiện được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP thì được hỗ trợ thêm bằng tiền trong thời gian 03 năm
theo số nhân khẩu trong hộ gia đình theo quy định của pháp luật về cư trú như
sau:
- Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp
đang sử dụng thì được hỗ trợ 2.500.000 đồng/khẩu/năm;
- Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử
dụng thì được hỗ trợ 3.500.000 đồng/khẩu/năm.
b) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo tại thời
điểm bị thu hồi đất ở được hỗ trợ trong thời gian 3 năm theo số nhân khẩu trong
hộ gia đình theo quy định của pháp luật về cư trú như sau:
ĐVT: đồng/khẩu/3
năm
STT
|
Diễn giải
|
Khu vực nông
thôn
|
Khu vực đô thị
|
1
|
Diện tích đất ở bị thu hồi từ 30% đến 70% diện
tích đất ở đang sử dụng
|
3.000.000
|
4.000.000
|
2
|
Diện tích đất ở bị thu hồi trên 70% diện tích đất
ở đang sử dụng
|
4.000.000
|
5.000.000
|
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện hộ nghèo trực tiếp
sản xuất nông nghiệp có đất ở và đất nông nghiệp đang sử dụng bị thu hồi chỉ được
áp dụng một hình thức hỗ trợ đối với hộ nghèo ở mức cao nhất.
Diện tích đất tính hỗ trợ hộ nghèo theo quy định tại
điểm a và điểm b khoản 6 Điều này được xác định theo từng dự án phải thu hồi đất,
không cộng dồn diện tích đất nông nghiệp, đất ở đã thu hồi của các dự án thu hồi
đất trước đó.
7. Trường hợp người đang sử dụng đất nuôi trồng thủy
sản được hình thành do đào (đắp) ao được cơ quan nhà nước cho phép, khi Nhà nước
thu hồi đất thì ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định còn được
hỗ trợ chi phí đào (đắp) ao như sau:
a) Trường hợp có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì hỗ
trợ theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ;
b) Trường hợp không thuộc điểm a khoản này thì được
hỗ trợ chi phí đào (đắp) tính bằng tiền bằng 30% giá đất của thửa đất bị thu hồi
theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với toàn bộ diện tích đất
thu hồi.
8. Hỗ trợ đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân
thuê đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã khi Nhà nước thu hồi đất thì được
hỗ trợ bằng 30% giá đất bị thu hồi theo Bảng giá đất của tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở
Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp và các cơ quan
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện các nội dung liên quan tại
Quy định này; đề xuất giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn theo quy định của
Luật Đất đai và Quy định này; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày quy định này có hiệu lực thi
hành nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định của Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
phát sinh, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.