ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2021/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 20 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU
ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 4688/TTr-STNMT ngày 16 tháng 7 năm 2021 về
dự thảo Quyết định quy định về điều kiện tách thửa, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa
đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về điều kiện
tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Quyết định này không áp dụng cho
các trường hợp sau:
a) Bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước
theo Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
b) Các trường hợp giao dịch về quyền
sử dụng đất có tách thửa đã được công chứng, chứng thực phù hợp với quy định
tách thửa trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành;
c) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước
thu hồi một phần thửa đất;
d) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng
cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại
đoàn kết hoặc xây dựng trụ sở cơ quan, các công trình sự nghiệp, công trình
công cộng phục vụ dân sinh;
đ) Tách thửa để chuyển nhượng, góp vốn,
cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo dự án đầu tư và quy hoạch chi tiết
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Các trường hợp tách thửa để phân
chia thừa kế theo di chúc.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sử
dụng các loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thực hiện các thủ tục về tách thửa đất,
hợp thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với
các loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 3. Điều kiện
thửa đất được phép tách thửa, hợp thửa
1. Điều kiện chung
a) Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
b) Việc tách thửa được thực hiện theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Điều kiện thực hiện tách thửa đối
với hộ gia đình, cá nhân
a) Việc chia tách thửa đất ở để hình
thành thửa đất mới phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề
theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai năm 2013.
b) Diện tích của các thửa đất sau khi
tách thửa phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 4 của Quyết định này.
c) Đối với thửa đất trong đô thị: thực
hiện tách thửa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 được duyệt, trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt
thì áp dụng quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy chế quản lý quy hoạch - kiến
trúc đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc được duyệt.
d) Đối với thửa đất ngoài đô thị: thực
hiện tách thửa theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 được duyệt, trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được duyệt
thì áp dụng quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 và quy chế quản lý kiến trúc (nếu
có) được duyệt.
đ) Thửa đất thuộc khu vực quy hoạch đất
ở, đất thương mại dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sau khi tách thửa
phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản lý,
kích thước của cạnh tiếp giáp phải đảm bảo kích thước tối thiểu như quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Quyết định này.
3. Điều kiện thực hiện tách thửa đối
với tổ chức
Việc thực hiện tách thửa theo dự án đầu
tư phù hợp với quy hoạch chi tiết, bản vẽ tổng mặt bằng kèm theo nội dung thiết
kế cơ sở của dự án (đối với dự án không phải lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500
theo quy định hiện hành về xây dựng) được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Hạ tầng
kỹ thuật phải được nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào sử dụng theo quy định trước
khi thực hiện thủ tục tách thửa.
4. Điều kiện hợp thửa đất
Việc hợp thửa phải cùng nhóm đất. Trường
hợp tách một phần diện tích của một hay nhiều thửa đất để hình
thành một hay nhiều thửa đất mới thì các thửa đất mới phải có diện tích bằng hoặc
lớn hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Quyết định
này. Việc giải quyết tách thửa, hợp thửa trong trường hợp này được thực hiện đồng
thời và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
Điều 4. Diện tích
đất tối thiểu sau khi tách thửa
Diện tích tối thiểu và kích thước các
thửa đất sau khi tách thửa (không bao gồm phần diện tích hành lang lộ giới, đường
giao thông đã có quy hoạch) phải đảm bảo:
1. Đối với đất ở, đất thương mại dịch
vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
a) Đất ở có nhà ở có một trong các loại
giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của
Luật Đất đai:
Áp dụng tại khu vực đô thị (phường,
thị trấn) và huyện Côn Đảo có diện tích và kích thước thửa đất: từ 45m2
trở lên và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn 5m và chiều sâu
thửa đất không nhỏ hơn 5m tại đường phố có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20m; từ
36m2 trở lên và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn
4m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 4m tại đường phố có lộ giới nhỏ hơn 20m.
Tại địa bàn các xã còn lại có diện tích và kích thước thửa đất: từ 40m2
trở lên, có chiều sâu thửa đất và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không
nhỏ hơn 4m.
b) Đất ở chưa xây dựng nhà ở hoặc nhà
ở không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ:
Áp dụng tại khu vực đô thị và huyện
Côn Đảo có diện tích và kích thước thửa đất: từ 60m2 trở lên và có cạnh
tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn 5m và chiều sâu thửa đất không nhỏ
hơn 5m. Tại địa bàn các xã còn lại có diện tích và kích thước thửa đất: từ 80m2
trở lên và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ hơn 5m và chiều sâu
thửa đất không nhỏ hơn 5m.
c) Đối với đất thương mại dịch vụ và
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Diện tích và kích thước thửa đất: từ
100m2 trở lên và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông không nhỏ
hơn 5m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m.
2. Đối với đất nông nghiệp
a) Thuộc khu vực quy hoạch đất nông
nghiệp: diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách tại địa bàn các phường,
thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố và huyện Côn Đảo là 500m2;
tại địa bàn các xã còn lại là 1.000m2.
b) Thuộc khu vực quy hoạch đất ở, đất
thương mại dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, các thửa đất sau
khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu như quy định tại điểm a khoản
này và phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản
lý.
3. Đối với những khu vực có đồ án quy
hoạch riêng thì thực hiện tách thửa theo quy định quản lý đồ án đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Các trường
hợp không được tách thửa
1. Không đảm bảo theo quy định tại Điều
3 và Điều 4 Quyết định này.
2. Thửa đất đã có quyết định thu hồi
đất, thông báo thu hồi đất của cơ quan cấp có thẩm quyền.
3. Thửa đất đang có tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết; thửa
đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền kê biên để thực
hiện quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án.
4. Việc phân chia tài sản thừa kế (trừ
trường hợp có quyết định hoặc bản án của Tòa án phân chia thừa kế theo di
chúc), ly hôn, tranh chấp mà không bảo đảm điều kiện được tách thửa theo quy định
tại Quyết định này.
5. Khu vực mà pháp luật có quy định
phải bảo tồn.
Điều 6. Xử lý một
số trường hợp cụ thể
1. Thửa đất có mục đích sử dụng là đất
ở kết hợp với mục đích khác thuộc quy hoạch đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
hoặc đất thương mại, dịch vụ thì được phép tách thửa theo diện tích tối thiểu
được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Quyết định này (trong đó diện tích đất ở
thuộc các thửa đất sau khi tách phải đảm bảo diện tích tối thiểu được quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 4 Quyết định này).
2. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực
quy hoạch đất ở có mục đích sử dụng là đất ở kết hợp với mục đích sử dụng đất
khác: các thửa đất sau khi tách thửa nếu có đất ở thì diện tích đất ở phải đảm
bảo diện tích tối thiểu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 4 Quyết định
này; nếu không có đất ở thì phải đảm bảo diện tích tối thiểu quy định tại khoản
2 Điều 4 Quyết định này.
3. Các thửa đất có nhà ở đã được cấp
Giấy phép xây dựng (trừ giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn) hoặc đã được chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất thì được tách thửa theo hiện trạng (vị
trí, kích thước, diện tích) nhà ở. Thửa đất sau khi tách không có nhà ở phải có
kích thước, diện tích phù hợp với quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quyết định
này.
4. Trường hợp thửa đất thuộc khu vực
quy hoạch đất nông nghiệp nhưng hiện trạng có một phần diện tích đất ở, đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp hoặc đất thương mại, dịch vụ thì được phép tách thửa
theo diện tích tối thiểu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
Điều 7. Trách nhiệm
thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm quản lý việc sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng ghi trên Giấy chứng
nhận sau khi tách thửa.
2. Sở Tư pháp
Hướng dẫn các tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện đúng quy định tại Quyết định này; các tổ chức hành nghề công chứng
không được công chứng hợp đồng, giao dịch đối với trường hợp tách thửa đất, hợp
thửa đất không phù hợp với quy định tại Quyết định này.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm
a) Hướng dẫn các tổ chức hành nghề đo
đạc bản đồ khi đo đạc theo hợp đồng của người sử dụng đất để thực hiện các giao
dịch về quyền sử dụng đất không được đo tách thửa đất, hợp thửa đất trái với
quy định tại Quyết định này.
b) Đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc
thì tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để
hướng dẫn, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp.
4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn việc hình thành đường giao
thông trước khi thực hiện thủ tục tách thửa.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021.
2. Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày
22 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định về tách
thửa đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
3. Các trường hợp hồ sơ tách thửa đã
được tiếp nhận hợp lệ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định về tách thửa đất trên
địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư
pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 8 (thực hiện);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản QPPL);
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp (kiểm tra văn bản);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài PT&TH tỉnh;
- Lưu: VT, STNMT (2).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|