ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2012/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 06 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 142/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
94/2011/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 142/2005/NĐ- CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 66/TTr-STC ngày 22 tháng 02 năm 2012 về việc ban hành
hệ số điều chỉnh giá đất để xác định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành hệ số
điều chỉnh giá đất để tính đơn giá thuê đất đối với các dự án hoặc thửa đất
được Nhà nước cho thuê đất có thu tiền thuê đất hàng năm, cụ thể như sau:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
a) Đối với các tổ chức kinh tế,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất: Điều
chỉnh giá đất khi hết thời kỳ thuê đất ổn định (5 năm) mà giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định (theo Bảng giá đất ban hành đầu năm) tăng từ 20% trở lên
so với giá đất để tính tiền thuê đất của kỳ trước đó;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
thuê đất được áp dụng khi: Xác định giá đất cụ thể để tính đơn giá thuê đất kỳ
đầu đối với thửa đất có giá trị nhỏ hơn 10 tỷ đồng (tính theo giá đất quy định
tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm) và khi hết thời kỳ
thuê đất ổn định (5 năm) mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (theo Bảng
giá đất ban hành hàng năm) tăng từ 20% trở lên so với giá đất để tính tiền thuê
đất của kỳ trước đó.
Trường hợp xác định giá đất cụ
thể để tính đơn giá thuê đất kỳ đầu đối với thửa đất có giá trị từ 10 tỷ đồng
trở lên thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hệ số điều chỉnh giá đất:
a) Đối với các loại đất tại khu
vực đô thị: Hệ số điều chỉnh giá đất là 1,3 lần so với giá đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh quy định và công bố hàng năm;
b) Đối với các loại đất tại khu
vực nông thôn: Hệ số điều chỉnh giá đất là 1,2 lần so với giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm.
3. Cách xác định giá các loại
đất theo hệ số điều chỉnh giá đất:
Giá đất để tính đơn giá thuê đất
theo quy định tại Điều này được xác định bằng cách lấy giá đất quy định tại
Bảng giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm nhân
(x) với hệ số điều chỉnh giá đất được quy định tại Khoản 2 Điều này, cụ thể như
sau:
Giá
đất để tính đơn giá thuê đất
|
=
|
Giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố Xhàng năm
|
x
|
Hệ
số điều chỉnh giá đất
|
Điều 2. Xử lý một số vấn
đề tồn tại khi Quyết định này có hiệu lực thi hành
1. Các trường hợp đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất và thu tiền thuê đất
trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện hết thời
kỳ ổn định 05 năm mới thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại
Quyết định này.
2. Các trường hợp hết thời kỳ ổn
định đơn giá thuê đất, nhưng chưa được điều chỉnh đơn giá thuê đất, thì giao
Cục Thuế tổng hợp báo cáo Sở Tài chính (đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài) và Chi cục Thuế các huyện,
thị xã và thành phố tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp (đối với hộ gia
đình, cá nhân) để điều chỉnh đơn giá thuê đất theo Quyết định này và các quy
định có liên quan.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế thực hiện việc xác định
đơn giá thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức và cá nhân nước ngoài thuê đất.
2. Giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc xác định đơn giá thuê đất và chỉ
đạo Chi cục Thuế thu nộp tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
3. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu phát hiện có khó khăn, vướng mắc thì Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thi
|