ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
15/2010/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 09 tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG
NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT CÓ VƯỜN AO, HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG, ĐẤT XÂY
DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất
ở đối với thửa đất có vườn ao, hạn mức giao đất chưa sử dụng, đất xây dựng trụ
sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp, diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn
tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
15/2006/QĐ-UBND ngày 06/3/2006 của UBND tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ TN&MT;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVBQPPL Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐ, CV các khối;
- Báo Lai Châu;
- Đài PT&TH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TT điện tử tỉnh;
- Lưu VT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở ĐỐI VỚI THỬA ĐẤT
CÓ VƯỜN AO, HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG, ĐẤT XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP, DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2010 của
UBND tỉnh Lai Châu)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định Hạn mức giao
đất ở khi giao đất, hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có
vườn, ao và hạn mức giao đất chưa sử dụng để cải tạo, sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; hạn mức giao đất xây dựng
trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với
thửa đất đang sử dụng và các trường hợp không được tách thửa trên địa bàn tỉnh
Lai Châu;
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Hạn mức giao đất ở áp dụng đối
với các trường hợp giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn; đất ở cho
hộ gia đình, cá nhân tại đô thị theo quy hoạch.
2. Hạn mức công nhận đất ở áp dụng
đối với các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ở có vườn ao trong cùng thửa đất được sử dụng ổn định từ trước ngày
01/7/2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) mà có một trong các
loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng trong các giấy tờ đó không ghi rõ ranh
giới, diện tích đất ở.
b) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
ở có vườn ao không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 mà đất được sử dụng ổn định, không có tranh
chấp.
3. Hạn mức giao đất chưa sử dụng;
đất có mặt nước chuyên dùng chưa sử dụng được áp dụng cho đối tượng là hộ gia
đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp trong phạm vi địa giới hành chính xã,
phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu, có nhu cầu sử dụng đất chưa sử dụng, đất
có mặt nước chuyên dùng chưa sử dụng để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất hoặc tách một phần thửa đất
để hợp với thửa đất khác tạo thành thửa đất mới.
5. Các cơ quan Nhà nước thực hiện
quyền và trách nhiệm trong quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh.
6. Các trường hợp đất có nguồn vốn
từ đấu giá, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở thì không áp dụng hạn mức
tại quy định này. Các khu dân cư quy định để đấu giá quyền sử dụng đất, xây
dựng biệt thự, nhà vườn, nhà chung cư và các dự án xây dựng nhà để bán, cho
thuê, khu đất tái định cư thì diện tích đất ở được xác định theo dự án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Đất ở nông thôn bao gồm
đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong
cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với
nơi đã có quy hoạch hoặc đất ở thuộc khu dân cư nông thôn trong phạm vi xã.
2. Đất ở đô thị bao gồm đất
để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống cho hộ gia đình, cá
nhân trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây
dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc thuộc phạm vi
phường, thị trấn.
3. Đất xây dựng trụ sở cơ quan,
đơn vị sự nghiệp bao gồm đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đất xây dựng các
đơn vị sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa
học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công.
4. Tách thửa là chia thửa
đất thành hai hoặc nhiều thửa đất do yêu cầu quản lý hoặc yêu cầu của người sử
dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Hợp thửa là gộp hai hoặc
nhiều thửa đất thành một thửa đất do yêu cầu quản lý hoặc yêu cầu của người sử
dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương 2.
HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, HẠN
MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở, HẠN MỨC GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN;
ĐẤT XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
MỤC 1. HẠN MỨC
GIAO ĐẤT Ở
Điều 4. Hạn mức
giao đất ở tại đô thị
1. Khu vực trong phạm vi quy hoạch
xây dựng đô thị, hạn mức giao đất ở không quá 105,0 m2 cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân; trường hợp đặc biệt do quy hoạch, diện tích có thể lớn hơn
hạn mức nhưng tối đa không quá 150,0 m2 cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.
2. Khu vực ngoài phạm vi quy hoạch
xây dựng đô thị thuộc phường, thị trấn hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình,
cá nhân không quá 200,0 m2.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân tại
thôn, bản thuộc phường, thị trấn nhưng xa trung tâm quy hoạch xây dựng, xa trục
đường giao thông chính; vùng sản xuất nông nghiệp hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân không quá 250,0 m2.
Điều 5. Hạn
mức giao đất ở tại nông thôn
1. Đất tiếp giáp mặt đường giao
thông chính (Quốc lộ, tỉnh lộ) các khu trung tâm thị tứ, trung tâm xã, khu
thương mại và dịch vụ, du lịch, khu công nghiệp, khu chế xuất, chợ theo quy
hoạch được duyệt có khả năng sinh lợi. Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình,
cá nhân không quá 300,0 m2.
2. Đất ở tại khu dân cư nông thôn
(trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này) hạn mức giao cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân không quá 400,0 m2.
MỤC 2. HẠN MỨC
CÔNG NHẬN ĐẤT Ở
Điều 6. Hạn mức
công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất có vườn ao sử dụng trước ngày
18/12/1980 theo khoản 2 Điều 45 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
Trường hợp đất ở có vườn ao trong
cùng thửa đất có nhà ở mà ranh giới thửa đất chưa xác định trong hồ sơ địa
chính (sổ địa chính, sổ mục kê, bản đồ địa chính, sổ theo dõi biến động đất
đai, bản lưu giấy chứng nhận tại thời kỳ đó được cấp có thẩm quyền phê duyệt)
hoặc trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật Đất đai chưa xác định diện tích đất ở thì hạn mức công nhận
đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
1. Đất ở đô thị trong phạm vi quy
hoạch xây dựng đô thị không quá 210,0 m2, đối với hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không quá 400,0 m2.
2. Đất ở nông thôn:
a) Đất thuộc các vị trí quy định
tại khoản 1, Điều 5 quy định này thì hạn mức công nhận đất ở không quá 600,0 m2;
b) Đối với khu dân cư nông thôn quy
định tại khoản 2 Điều 5 của quy định này thì hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân không quá 800,0 m2.
Diện tích đất ở được công nhận quy
định tại khoản 1, 2 Điều này không vượt quá diện tích thửa đất mà hộ gia đình,
cá nhân đó đang sử dụng.
Điều 7. Hạn mức
công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao trong cùng thửa đất
được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến ngày 01/7/2004 theo khoản 4 điều 87 Luật
Đất đai
Hạn mức công nhận đất ở đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn ao trong cùng thửa đất được sử dụng từ ngày
18/12/1980 đến ngày 01/7/2004 (ngày Luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành), mà
người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trên giấy tờ không ghi rõ diện tích đất ở thì
diện tích đất ở được xác định theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình cụ thể
như sau:
1. Số nhân khẩu, trong một hộ chỉ
tính những người có quan hệ là vợ, chồng, con (kể cả con rể, con dâu, con nuôi
hợp pháp), bố, mẹ, cháu nội, cháu ngoại và phải có tên trong cùng một sổ hộ
khẩu tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
2. Trường hợp hộ gia đình có từ 1
đến 4 nhân khẩu thì hạn mức công nhận đất ở quy định như sau:
a) Đối với đất ở thuộc quy hoạch
xây dựng đô thị thuộc phường, thị trấn là 150,0 m2.
b) Đối với đất ở ngoài phạm vi quy
hoạch xây dựng đô thị thuộc phường, thị trấn là 200,0 m2; đối với hộ
gia đình, cá nhân tại thôn bản thuộc phường, thị trấn nhưng xa trung tâm quy
hoạch xây dựng, xa trục đường giao thông chính vùng sản xuất nông nghiệp là
250,0 m2;
c) Đối với đất ở nông thôn có vị
trí thuộc khoản 1 Điều 5 Quy định này hạn mức công nhận đất ở là 300,0 m2;
d) Đối với đất ở nông thôn có vị
trí thuộc khoản 2 Điều 5 Quy định này, hạn mức công nhận đất ở là 400,0 m2.
3. Trường hợp hộ gia đình có từ
nhân khẩu thứ 5 trở lên thì mỗi khẩu tăng thêm được tính thêm diện tích đất ở
vào hạn mức công nhận tại khoản 2 Điều này như sau:
a) Trong phạm vi quy hoạch xây dựng
đô thị thuộc phường, thị trấn là: 30,0 m2/01 nhân khẩu;
b) Ngoài phạm vi quy hoạch xây dựng
đô thị thuộc phường, thị trấn là: 40,0 m2/01 nhân khẩu;
c) Đất ở mặt đường tại các khu
trung tâm thị tứ, trung tâm xã, khu thương mại và dịch vụ, du lịch, khu công
nghiệp, khu chế xuất, chợ, bến cảng là: 60,0 m2/01 nhân khẩu;
d) Đối với khu vực nông thôn (trừ
các trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều này) là 80,0 m2/01
nhân khẩu.
Hạn mức công nhận quyền sử dụng đất
ở quy định tại khoản 2, 3 Điều này không vượt quá diện tích của thửa đất mà hộ
gia đình, cá nhân đó đang sử dụng.
Điều 8. Hạn mức
công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn ao theo khoản 5 Điều 87
Luật Đất đai
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở
có vườn ao không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật Đất đai, mà đất đó được sử dụng ổn định, ranh giới rõ ràng,
không có tranh chấp thì hạn mức công nhận đất ở khi xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy
định như sau:
1. Đối với trường hợp sử dụng đất
ổn định trước ngày 18/12/1980 thì hạn mức công nhận đất ở được xác định theo
Điều 6 của Quy định này.
2. Trường hợp đất sử dụng ổn định
từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 thì hạn mức công nhận đất ở theo
quy định tại Điều 4 (đối với đất ở tại đô thị), Điều 5 (đối với đất ở tại nông
thôn) của Quy định này.
3. Trường hợp thửa đất có nhà ở mà
diện tích lớn hơn hạn mức công nhận đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì diện tích đất ở
xác định không vượt quá hạn mức công nhận đất ở, phần diện tích còn lại xác
định theo hiện trạng, nếu hiện trạng còn lại là đất ở thì phải nộp tiền sử dụng
đất theo quy định. Trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức đất ở quy
định tại khoản 1, 2 Điều này thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là
đất ở.
MỤC 3. HẠN MỨC
GIAO ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
Điều 9. Đất
chưa sử dụng:
1. Đất chưa sử dụng bao gồm: đất có
mặt nước chưa sử dụng, đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi
đá không có rừng cây.
2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được xét duyệt. Khả năng quỹ đất chưa sử dụng của địa phương,
nhu cầu sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi địa giới hành
chính xã, phường, thị trấn, hạn mức giao đất chưa sử dụng cho các hộ gia đình,
cá nhân như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương
chưa có đất hoặc thiếu đất sản xuất thì được giao đất chưa sử dụng để cải tạo,
sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hạn
mức giao đất quy định tại Điều 69 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương đã được giao
đất theo hạn mức quy định tại Điều 69 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ thì hạn mức giao đất chưa sử dụng vào các mục đích như sau:
Đối với đất trồng cây hàng năm,
nuôi trồng thủy sản không quá một (01) ha đối với mỗi loại đất;
Đối với đất trồng cây lâu năm không
quá ba (03) ha, đối với hộ gia đình, cá nhân có đến 4 nhân khẩu; từ nhân khẩu thứ
5 trở lên thì mỗi nhân khẩu tăng thêm 0,5 ha nhưng tối đa không quá năm (05)
ha.
Đối với đất trồng rừng sản xuất tối
đa không quá mười (10) ha.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu thuê đất chưa sử dụng vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, diện tích cho thuê được
xác định trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt và nhu
cầu sử dụng đất của đối tượng thuê đất.
MỤC 4. HẠN MỨC
GIAO ĐẤT XÂY DỰNG TRỤ SỞ CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Điều 10. Đất
xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp
1. Việc sử dụng đất xây dựng trụ sở
cơ quan, đơn vị sự nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cấp có
thẩm quyền xét duyệt.
2. Hạn mức giao đất xây dựng trụ sở
cơ quan, đơn vị sự nghiệp
Đất sử dụng để xây dựng trụ sở cơ
quan, đơn vị sự nghiệp được giao theo dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Hạn mức giao đất tối đa
không quá 70,0 m2 cho mỗi cán bộ, công nhân, viên chức trong biên
chế được duyệt, trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh quyết định trong dự án.
Chương 3.
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC
TÁCH THỬA ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Điều 11. Diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, nông nghiệp khác và đất lâm nghiệp
1. Thửa đất được tách thửa phải đảm
bảo các thửa đất sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu như sau:
a) Đối với đất sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp khác là 200,0 m2;
b) Đối với đất lâm nghiệp là
2.000,0 m2.
2. Trường hợp thửa đất chia tách có
diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng đồng thời hợp với thửa đất khác để
hình thành thửa đất mới đảm bảo diện tích quy định tại khoản 1 Điều này thì
được phép tách thửa.
3. Khi tách thửa thành hai hoặc
nhiều thửa đất, để hợp với thửa đất khác tạo lập thửa đất mới thuận lợi cho quá
trình sản xuất đối với đất sản xuất nông lâm nghiệp.
4. Không áp dụng trong trường hợp
thực hiện chủ trương “dồn điền, đổi thửa”.
Điều 12. Diện
tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở và đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp
1. Diện tích tối thiểu được tách
thửa đối với đất ở, phải phù hợp với quy định về xây dựng nhà ở.
a) Đối với đất ở trong phạm vi quy
hoạch xây dựng đô thị, các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo có diện tích
không nhỏ hơn 80,0 m2 và kích thước chiều rộng tối thiểu của thửa
đất là bốn (04) mét;
b) Đối với đất ở ngoài phạm vi quy
hoạch xây dựng đô thị, các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo có diện tích
không nhỏ hơn 100,0 m2 và kích thước chiều rộng tối thiểu của thửa
đất là năm (05) mét;
c) Đối với đất ở tại nông thôn, các
thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo có diện tích không nhỏ hơn 120,0 m2
và kích thước chiều rộng tối thiểu của thửa đất là năm (05) mét;
d) Trường hợp thửa đất xin tách
thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng đồng thời hợp với thửa đất
khác để hình thành thửa đất mới đảm bảo diện tích, kích thước quy định tại các
điểm a, b, c khoản này thì được phép tách thửa.
2. Diện tích tối thiểu được tách
thửa đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thực hiện theo dự án hoặc
phương án sản xuất, kinh doanh được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Các
trường hợp không được tách thửa
Không được phép tách thửa đối với
các trường hợp sau:
1. Đất ở có nguồn gốc được Nhà nước
giao bố trí tái định cư của các công trình, dự án;
2. Đất có nguồn gốc trúng đấu giá
quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất tới từng ô đất).
Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất theo lô thì việc tách thửa đất phải theo phương án chia ô được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
3. Đất ở có nguồn gốc được Nhà nước
giao có thu tiền sử dụng đất theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch khu dân cư
nông thôn kể từ sau ngày 01/7/2004;
4. Đất ở có nguồn gốc được Nhà nước
giao không thu tiền sử dụng đất cho các hộ gia đình chính sách, gia đình có
công với cách mạng;
5. Thửa đất đã có quyết định thu
hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
6. Thửa đất đang có tranh chấp;
7. Thửa đất hoặc tài sản gắn liền
với thửa đất đang bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phong tỏa;
8. Đất không đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 11, Điều 12 của Quy định này;
9. Người sử dụng đất không đủ điều
kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50
của Luật Đất đai hoặc tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP của
Chính phủ.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
1. Việc xác định diện tích đất ở
với trường hợp thửa đất ở có vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân
cư không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này thì áp dụng theo quy định
của Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
2. Các hành vi vi phạm các Điều,
khoản tại quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo
quy định của pháp luật./.