UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2008/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 04 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số: 90/2006/NĐ-CP
ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số
05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Công văn số: 2048/SXD-QLKT&N ngày 20 tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, các
thị xã và thành phố Vinh; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
QUY ĐỊNH
VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm
2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh:
1. Quy định này phân cấp, uỷ quyền
thẩm quyền của UBND tỉnh Nghệ An và hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy định
của pháp luật về nhà ở.
2. Quy định này chưa áp dụng đối
với trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất có yêu cầu cấp
chung một giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng:
Thực hiện theo quy định tại Điều
2, Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định
90/2006), cụ thể như sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư phát
triển nhà ở tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân sở hữu nhà ở,
sử dụng nhà ở và tham gia giao dịch về nhà ở tại Việt Nam.
3. Cơ quan quản lý nhà nước các
cấp trong lĩnh vực nhà ở.
4. Tổ chức, cá nhân không quy định
tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này nhưng có liên quan đến lĩnh vực nhà ở.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ:
Chủ sở hữu nhà ở là tổ chức,
cá nhân có nhà ở được tạo lập hợp pháp.
Nhà ở được tạo lập hợp pháp
là nhà ở do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, được tặng cho, được
thừa kế, đổi nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Điều
kiện cấp GCNQSH nhà ở:
1. Các trường hợp được cấp
GCNQSH nhà ở quy định tại Điều 42 của Nghị định 90/2006 gồm:
a) Thuộc đối tượng quy định tại
Điều 2 của Quy định này;
b) Có nhà ở được tạo lập hợp
pháp.
2. Những trường hợp không được cấp
GCNQSH nhà ở được quy định tại Điều 51 của Nghị định 90/2006 gồm:
a) Nhà ở nằm trong khu vực cấm
xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di
tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng.
b) Nhà ở đã có quyết định hoặc
thông báo giải toả, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
c) Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
d) Nhà ở mà Chính phủ Việt Nam
và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
e) Trường hợp có tranh chấp, khiếu
nại liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà chưa được giải quyết
theo quy định của pháp luật.
f) Các trường hợp không thuộc diện
được sở hữu nhà ở hoặc không đủ điều kiện cấp giấy Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Chương II
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 5. Các
loại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
Các loại giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở được quy định tại Mục I, Phần 1 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày
01/11/2006 của Bộ Xây dựng (gọi tắt là Thông tư 05/2006) và khoản 2 Điều 1 của
Quy định này, bao gồm:
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở:
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở theo Quy định này được cấp đối với trường hợp chủ sở hữu
căn hộ trong nhà chung cư.
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở:
a) Những trường hợp chủ sở hữu
nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở.
b) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở
đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nếu chủ sở hữu nhà ở có nhu cầu cấp
thêm Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và không phải nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều 6. Nội
dung và mẫu GCNQSH nhà ở:
Sử dụng mẫu và nội dung trong giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại Điều 44 của Nghị định 90/2006.
Điều 7. Thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
1. Thẩm quyền cấp mới, cấp đổi,
cấp lại GCNQSH nhà ở:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ủy
quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức,
cho chủ sở hữu chung là tổ chức và cá nhân.
b) Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã (gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân.
2. Thẩm quyền xác nhận thay đổi
sau khi cấp GCNQSH nhà ở:
Người có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận QSH nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều này là người có thẩm quyền xác nhận
thay đổi sau khi cấp GCNQSH nhà ở.
Điều 8. Hồ
sơ đề nghị cấp GCNQSH nhà ở đối với nhà ở được cấp GCNQSH nhà ở lần đầu (gọi tắt
là cấp mới):
Hồ sơ đề nghị cấp mới GCNQSH nhà
ở đối với tổ chức, cá nhân được thực hiện theo Điều 46 của Nghị định
90/2006/NĐ-CP và Mục II, Phần 1 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD, cụ thể như sau:
1. Cá nhân trong nước có nhà ở
được tạo lập từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, hồ sơ gồm có:
1.1. Đơn đề nghị cấp GCNQSH nhà ở
(theo mẫu);
1.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở.
Sơ đồ nhà ở là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thể hiện bản
vẽ trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải
thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất; hình dáng,
kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở; vị trí nhà ở trên khuôn viên đất,
tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện
vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình
dáng, kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
Việc đo vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở được
thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp mà chủ nhà
đã có bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở và không có thay đổi nội dung giữa bản vẽ so với
thực tế thì không phải đo vẽ lại;
b) Đối với trường hợp mà chủ nhà
chưa có bản vẽ hoặc đã có bản vẽ nhưng thực tế nhà ở, đất ở đó đã có thay đổi
so với nội dung bản vẽ đã có thì phải đo vẽ lại.
Chủ nhà có thể tự đo vẽ hoặc
thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng, đo đạc thực hiện đo vẽ
hoặc do cơ quan cấp giấy chứng nhận đo vẽ. Trong trường hợp chủ nhà tự đo vẽ
thì bản vẽ phải có chữ ký của chủ nhà và có kiểm tra xác nhận của Sở Xây dựng nếu
là nhà ở của tổ chức; có kiểm tra xác nhận của cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện
nếu là nhà ở của cá nhân tại đô thị; có kiểm tra xác nhận của Uỷ ban nhân dân
xã nếu là nhà ở của cá nhân tại nông thôn. Các bản vẽ đã có kiểm tra xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở (không phải thẩm tra lại).
c) Đối với nhà ở có phần xây dựng
trên đất của chủ sử dụng khác hoặc nhà ở riêng lẻ có chung tường, khung cột với
nhà ở của chủ khác thì bản vẽ sơ đồ phải có xác nhận của các chủ đó. Nếu các chủ
sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở có chung tường, khung cột không xác nhận thì Uỷ
ban nhân dân phường, xã, thị trấn nơi có nhà ở có trách nhiệm kiểm tra xác nhận
vào bản vẽ làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở cho người đề nghị cấp giấy. Đối với nhà ở xây dựng mới trong các dự án
nhà ở, dự án khu đô thị mới thì sử dụng bản vẽ do chủ đầu tư cung cấp.
1.3. Bản sao một trong các giấy
tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối
với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm
1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá
giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
c) Giấy tờ về giao, tặng nhà
tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ
quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước
xác lập sở hữu toàn dân theo quy định Nghị quyết số 23/2003/NQ-QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do Nhà nước đã quản lý,
bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và
chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991", Nghị
quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội "Quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất
trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo
xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";
đ) Giấy tờ về mua bán, nhận tặng
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của
ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây
dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết (không cần
phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân các cấp);
e) Các trường hợp tạo lập nhà ở
trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được sử dụng vào
mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
g) Trường hợp người đề nghị cấp
giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ
và điểm e khoản này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm
giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được ủy ban
nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải
có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do mua, nhận tặng cho,
đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật;
h) Trường hợp người đề nghị cấp
giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ, e và điểm g khoản này thì phải có giấy tờ được ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận về hiện trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền
sử dụng đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải
phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Cá nhân trong nước có nhà ở
được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, hồ sơ gồm có:
2.1. Đơn đề nghị cấp GCNQSH nhà ở;
2.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở:
Như quy định tại điểm 1.2, khoản 1 Điều này.
2.3. Bản sao một trong các giấy
tờ sau:
a) Trường hợp nhà ở do xây dựng
mới thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định. Trường
hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có
thêm giấy phép xây dựng;
b) Trường hợp nhà ở do mua, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của
pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật
Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở
hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định
Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo
quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của
pháp luật về đất đai hoặc một trong những giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định của
bên chuyển nhượng.
Trường hợp mua nhà ở của doanh
nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký
kết, một trong những giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định
phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp mua nhà ở đang thuê
thuộc sở hữu nhà nước có từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải
có hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7
năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, trường hợp thuê mua nhà ở
xã hội thì phải có hợp đồng thuê mua nhà ở theo quy định.
3. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, hồ sơ gồm có:
3.1. Đơn đề nghị cấp GCNQSH nhà ở
(theo mẫu);
3.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở:
Như quy định tại điểm 1.2, khoản 1 Điều này.
3.3. Bản sao một trong các giấy
tờ sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng
nhà ở để cho thuê thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất;
b) Trường hợp mua, nhận tặng
cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo
quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định tại Điều
93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của
Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo
quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của
Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công
trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở
theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
4. Tổ chức trong nước và tổ chức,
cá nhân nước ngoài, hồ sơ gồm có:
4.1. Đơn đề nghị cấp GCNQSH nhà ở
(theo mẫu);
4.2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở:
Như quy định tại điểm 1.2, khoản 1 Điều này.
4.3. Bản sao một trong các giấy
tờ sau:
a) Trường hợp đầu tư xây dựng
nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án nhà ở cho thuê
(quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư)
và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp tổ chức trong nước
mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức
khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định
tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy
định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm
2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu
công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về
nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
5. Các trường hợp chủ sở hữu nhà
ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định, phải
có thêm văn bản của chủ sử dụng đất đồng ý cho phép sử dụng đất xây dựng nhà ở
đã được công chứng hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên.
Điều 9. Hồ
sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi GCNQSH nhà ở:
Hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi,
xác nhận thay đổi GCNQSH nhà ở được thực hiện theo Điều 47 của Nghị định
90/2006/NĐ-CP và Mục II, Phần 1 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD, cụ thể như sau:
1. Cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở (trường hợp mất GCNQSH nhà ở), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại GCNQSD nhà
ở (theo mẫu);
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất
giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy; Các trường hợp mất giấy
không phải do thiên tai, hoả hoạn thì phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin
trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị (mẩu tin
trên báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng tin) hoặc giấy xác nhận của ủy ban
nhân dân xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Uỷ ban nhân dân
xã trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn.
2. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở (trường hợp GCNQSH nhà ở bị hư hỏng, rách nát hoặc đã hết trang
xác nhận thay đổi), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi GCNQSD
nhà ở (theo mẫu);
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở cũ.
3. Xác nhận thay đổi trên Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà
có sự thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở, tách, nhập thửa
đất), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi
GCNQSD nhà ở (theo mẫu);
b) Bản kê về nội dung thay đổi
(kèm theo bản gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở);
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở
theo hiện trạng mới: Như quy định tại điểm 1.2, khoản 1 Điều 8 của Quy định
này.
d) Các loại giấy tờ liên quan đến
nội dung thay đổi.
Điều 10. Hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với các trường hợp chuyển nhượng
nhà ở:
Hồ sơ đề nghị cấp GCNQSH nhà ở đối
với các trường hợp chuyển nhượng nhà ở đã có GCNQSH nhà ở được thực hiện theo
Điều 48 của Nghị định 90/2006/NĐ-CP và Mục II, Phần 1 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD,
cụ thể như sau:
1. Trường hợp chuyển nhượng hết
diện tích nhà ở trong Giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b) Hợp đồng (văn bản) mua bán,
thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở
kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có
thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Trường hợp chuyển nhượng một
phần nhà ở trong Giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu);
b) Hợp đồng (văn bản) mua bán,
thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở
kèm theo bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có
thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phần
chuyển nhượng: Như quy định tại điểm 1.2, khoản 1, Điều 8 của Quy định này.
Chương III
TRÌNH TỰ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Trình tự cấp mới, cấp lại, cấp đổi,
xác nhận thay đổi GCNQSH nhà ở đối với tổ chức, cá nhân được thực hiện theo các
Điều 46, 47 và Điều 48 của Nghị định 90/2006/NĐ-CP và Mục II, Phần 1 của Thông
tư 05/2006/TT-BXD, cụ thể như sau:
Điều 11.
Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (lần đầu) cho cá nhân:
1. Nhà ở khu vực đô thị:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
cấp huyện nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấy giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp huyện kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ
đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó
ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc. Trường hợp
bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở do tổ chức, cá nhân tự đo vẽ mà chưa có thẩm tra xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền thì trong giấy biên nhận phải hẹn thời gian đến
thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn cấp giấy chứng nhận.
Bước 3. Trong thời hạn 25 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện thẩm tra ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở (trường hợp bản vẽ do chủ nhà
tự đo vẽ), kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, thể hiện các nội dung
trên giấy chứng nhận; trình ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện có trách nhiệm thông báo
và gửi một bộ hồ sơ (bản phô tô) cho chủ sở hữu đến Chi cục Thuế để tính các
khoản thuế và nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định.
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo về việc nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định,
chủ sở hữu phải thực hiện để được nhận giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy
chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ cấp huyện, trường hợp người khác nhận
thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở và có chứng thực của ủy ban
nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các
khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản
sao cho cơ quan giao trả giấy chứng nhận để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê duyệt
dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ sở hữu
hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền sở hữu
nhà ở.
2. Nhà ở khu vực nông thôn:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
cấp xã nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp xã kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã
có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó
ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc. Trường hợp
bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở do tổ chức, cá nhân tự đo vẽ mà chưa có thẩm tra xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền thì trong giấy biên nhận phải hẹn thời gian đến
thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn cấp giấy chứng nhận.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, ký
xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở (trường hợp bản vẽ do chủ nhà tự đo vẽ), chuyển
hồ sơ cho phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
Bước 4. Trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện thẩm tra, kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, thể hiện các nội
dung trên giấy chứng nhận; trình ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
huyện chuyển hồ sơ giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã có trách nhiệm thông báo và gửi một
bộ hồ sơ (bản phô tô) cho chủ sở hữu đến Chi cục Thuế để tính các khoản thuế và
nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định.
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu phải
thực hiện để được nhận giấy chứng nhận.
Bước 6. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy
chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp người khác
nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của ủy
ban nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu
các khoản nghĩa vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ
là bản sao cho cơ quan giao trả giấy chứng nhận để lưu hồ sơ (trừ quyết định
phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở);
chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký
quyền sở hữu nhà ở.
Bước 7. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã phải chuyển hồ sơ cấp giấy chứng
nhận cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện để đưa vào hồ sơ lưu trữ.
Điều 12. Trình tự cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở (lần đầu) cho tổ chức:
Bước 1. Tổ chức trong nước và tổ
chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận tại Trung tâm giao dịch
“1 cửa” - Sở Xây dựng và nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Trung tâm giao dịch “1 cửa”
- Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã
có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó
ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc. Trường hợp
bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở do tổ chức, cá nhân tự đo vẽ mà chưa có thẩm tra xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền thì trong giấy biên nhận phải hẹn thời gian đến
thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn cấp giấy chứng nhận.
Bước 3. Trong thời gian 25 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý nhà - Sở Xây dựng kiểm
tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, thể hiện các nội dung trên giấy chứng
nhận; trình Giám đốc Sở Xây dựng ký duyệt.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, Trung tâm giao dịch “1 cửa” - Sở Xây dựng
có trách nhiệm thông báo và gửi một bộ hồ sơ (bản phô tô) cho chủ sở hữu đến
Chi cục Thuế để tính các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính phải nộp theo quy định.
Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ thể thực
hiện để được nhận giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ sở hữu nhận Giấy chứng
nhận tại Trung tâm giao dịch “1 cửa” - Sở Xây dựng, trường hợp người khác
(không phải là người đứng tên trong biên nhận) nhận thay thì phải có giấy ủy
quyền. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ thể phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa
vụ tài chính, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản sao cho bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng để lưu hồ sơ (trừ quyết định phê
duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ
thể hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký vào sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở.
Điều 13.
Trình tự cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
cho cá nhân:
1. Nhà ở khu vực đô thị:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề
nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấp lại,
cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp huyện kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết
giấy biên nhận cho chủ sở hữu.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận
ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc. Trường hợp
xác nhận thay đổi thì trong giấy chứng nhận phải hẹn thời gian đến thẩm tra; thời
gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị
cấp giấy và không tính vào thời hạn xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc đối với hồ sơ cấp đổi, xác nhận thay đổi và thời hạn 25 ngày làm việc
đối với hồ sơ cấp lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng có chức năng quản
lý nhà ở cấp huyện kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng
nhận; trình ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy
chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, trường hợp người
khác nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của
ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Nhà ở khu vực nông thôn:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề
nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấp lại, cấp
đổi, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp xã kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết
giấy biên nhận cho chủ sở hữu và chuyển hồ sơ về phòng có chức năng quản lý nhà
ở cấp huyện.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận
ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc. Trường hợp
xác nhận thay đổi thì trong giấy chứng nhận phải hẹn thời gian đến thẩm tra; thời
gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị
cấp giấy và không tính vào thời hạn xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã chuyển hồ sơ cho phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
Bước 4. Trong thời hạn 09 ngày
làm việc đối với hồ sơ cấp đổi, xác nhận thay đổi và thời hạn 24 ngày làm việc
đối với hồ sơ cấp lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng có chức năng quản
lý nhà ở cấp huyện kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng
nhận; trình ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện chuyển hồ sơ giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã.
Bước 6. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy
chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp người khác
nhận thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của ủy
ban nhân dân cấp xã.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc ủy
ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện để
lưu vào hồ sơ lưu trữ.
Điều 14.
Trình tự cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức:
Bước 1. Tổ chức trong nước và tổ
chức nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng
nhận tại Trung tâm giao dịch “1 cửa” - Sở Xây dựng và nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại,
xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Trung tâm giao dịch “1 cửa”
- Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết
giấy biên nhận cho chủ sở hữu. Trường hợp xác nhận thay đổi thì trong giấy chứng
nhận phải hẹn thời gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn
xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận
ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
Bước 3. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc đối với hồ sơ cấp đổi và thời hạn 30 ngày làm việc đối với hồ sơ cấp lại
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý nhà - Sở Xây dựng kiểm tra nội
dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Giám đốc Sở Xây dựng
ký duyệt.
Bước 4. Chủ thể nhận Giấy chứng
nhận tại Trung tâm giao dịch “1 cửa” - Sở Xây dựng, trường hợp người khác
(không phải là người đứng tên trong biên nhận) nhận thay thì phải có giấy ủy quyền.
Khi nhận giấy chứng nhận, chủ thể hoặc người được ủy quyền phải ký vào sổ đăng
ký quyền sở hữu nhà ở.
Điều 15. Lệ
phí cấp mới, cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở cho tổ chức:
(Việc quy định mức phí thuộc thẩmquyền
của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An).
Trong thời gian chờ HĐND tỉnh
quyết định. Mức phí cho các loại tạm thu theo quy định tại Điều 49, Nghị định
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ như sau:
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy,
xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có trách nhiệm nộp lệ phí
cấp giấy, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định
sau:
1. Thu 100.000 đồng /1 giấy đối
với cá nhân và 500.000 đồng /1 giấy đối với tổ chức đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở lần đầu đối với nhà ở và trường hợp nhận chuyển nhượng một
phần của nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Thu 50.000 đồng /1 giấy đối với
các trường hợp:
a) Nhà ở đã có Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, nay chủ sở hữu đề nghị cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi
trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp;
b) Nhà ở đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định số 60/CP ngày 05
tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại
đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai mà trong nội dung đã có ghi nhận về nhà ở, nay chủ sở hữu có nhu cầu cấp đổi,
cấp lại theo mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
c) Các trường hợp nhận chuyển
nhượng toàn bộ nhà ở mà đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo Luật
Nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Nghị định
số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai mà trong nội dung đã có ghi nhận về nhà ở.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh):
1. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức của các huyện, thị xã, thành phố và cán bộ, công chức của
các Sở có liên quan về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Lập và đăng ký sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở, lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến vấn đề sở hữu nhà ở do Sở
Xây dựng cấp giấy chứng nhận.
3. Cung cấp số liệu về nhà ở cho
các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
4. Thực hiện các công việc có
liên quan khi được ủy ban nhân dân tỉnh giao cho.
5. Định kỳ 12 tháng một lần báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm Cục Thuế tỉnh:
Phối hợp với Sở Xây dựng, ủy ban
nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tập huấn, quán triệt chủ
trương cho cán bộ, công chức của ngành theo hệ thống nhằm thực hiện tốt việc
thu các khoản nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 18.
Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Tuyên truyền phổ biến để nhân
dân biết và thực hiện tốt quy định pháp luật nhà ở về cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở.
2. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các
cơ quan trực thuộc có liên quan, bố trí lực lượng và trang thiết bị cần thiết
đáp ứng nhu cầu về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo nhiệm vụ được
giao phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
3. Tổ chức triển khai thực hiện
việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn theo đúng quy định.
4. Lập và quản lý sổ đăng ký quyền
sở hữu nhà ở, lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến sở hữu nhà ở do ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận.
5. Cung cấp số liệu về nhà ở,
công trình xây dựng cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
6. Định kỳ 6 tháng một lần báo
cáo về Sở Xây dựng về kết quả thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
của địa phương mình để Sở Xây dựng có số liệu báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Xây dựng.
Điều 19.
Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp xã:
Tuyên truyền phổ biến để nhân
dân biết về quy định quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Tiếp nhận
hồ sơ và chuyển hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở về phòng có chức
năng quản lý nhà cấp huyện theo quy định.
Điều 20.
Trong quá trình thực hiện các đơn vị và địa phương, nếu
có vướng mắc thì đề xuất ý kiến với Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét giải quyết./.