ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
1488/QĐ-UB-QLĐT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 5 năm 1994
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NHÀ
THUỘC SỞ HỮU TƯ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 06 năm 1989;
Căn cứ Pháp lệnh nhà ở công bố ngày 26-3-1991;
Căn cứ Pháp lệnh hợp đồng dân sự ngày 29-4-1991;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp và Sở Nhà đất tại công văn số 319/TT-LS ngày
4-4-1993;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về quản
lý nhà nước đối với nhà thuộc sở hữu tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh .
Điều 2.-
Các ông Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở Nhà đất thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp thành phố, Thủ trưởng các sở ban
ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành
quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Sang
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NHÀ THUỘC SỞ HỮU TƯ NHÂN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo quyết định số 1488/QĐ-UB-QLĐT ngày 17-5- 1994 của Ủy ban nhân dân
thành phố).
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Nhà thuộc sở hữu tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh
không phân biệt mục đích sử dụng, có chủ quyền hợp pháp hay chưa hợp thức hóa
chủ quyền đều thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Điều 2.-
Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu nhà của cá
nhân và các tổ chức được tạo lập hợp pháp thông qua việc xây dựng, mua, nhận thừa
kế, được tặng, được cho, được phân chia tài sản sau ly hôn và các hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 3.-
Tất cả nhà đều phải được đăng ký và chủ sở hữu đựơc cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữau nhà theo quy định tại Điều 11 Pháp lệnh nhà ở.
Điều 4.-
Nhà thuộc sở hữu của cá nhân người nước ngoài hoặc tổ chức
nước ngoài có quy định riêng.
Chương II.
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ
Điều 5.-
Chứng từ sở hữu nhà:
Cho đến khi có quy định thống nhất
của Nhà nước về mẫu giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, nay công nhận các chứng từ
sau đây là hợp lệ về quyền sở hữu nhà:
5.1 – Chứng từ trước 30-4-1975:
- Bằng khoán điền thổ có ghi rõ
trên đất có nhà và họ tên chủ sở hữu căn nhà.
- Giấy phép cho xây cất nhà, hoặc
giấy phép hợp thức hóa kiến trúc do chính quyền cũ: Đô trưởng Sàigòn, Tỉnh trưởng
Tỉnh Gia Định hoặc của các Tỉnh khác, nay thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh.
-Văn tự mua bán, chuyển nhượng
quyền sở hữu nhà, có chính quyền cũ thị thực hoặc thị nhận và đã trước bạ.
- Tờ di chúc, hoặc tờ tương phân
di sản về nhà, đã đăng ký vào bằng khoán điền thổ và đã trước bạ.
5.2- Chứng từ sau 30-4-1975:
Quyết định hay giấy phép của Ủy
ban nhân dân thành phố, Kiến trúc sư Trưởng thành phố, Ủy ban Xây dựng cơ bản
thành phố, Sở Xây dựng thành phố, Sở Nhà Quản lý đất và công trình công cộng
thành phố, Sở Nhà đất thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện công nhận quyền sở
hữu nhà hoặc cho phép xây dựng nhà đã trước bạ.
5.3- Chứng từ được công nhận
chung cho trước và sau 30-4-1975:
- Tờ di chúc, hoặc tờ thỏa thuận
tương phân di sản về nhà được lập tại Phòng Chưởng khế Sàigòn, tại Phòng Công
chứng nhà nước; hoặc trước cơ quan hành chánh có thẩm quyền và đã trước bạ.
- Bản án hoặc quyết định của Tòa
án có hiệu lực thi hành.
Các chứng từ nói tại khoản này
(5.3) đều phải kèm theo chứng từ sở hữu nhà hợp lệ (của chủ cũ).
Điều 6.-
Hợp thức hóa quyền sở hữu nhà:
Những người tự xây cất, mua bán,
chuyển nhượng nhà không có giấy tờ hợp lệ quy định tại điều 5 bản quy định này,
những người được chế độ cũ cấp phát nhà cứu tế, được mua nhà trả góp và đã
thanh toán đủ tiền, nay xuất trình được các chứng cứ (giấy tờ, nhân chứng…) chứng
minh thật sự có xây cất, mua bán, chuyển nhượng nhà, có quyền sử dụng đất hợp lệ,
có giấy cấp phát nhà nhưng không thuộc diện bị xử lý bởi các chánh sách của Nhà
nước thì được xét hợp thức hóa quyền sở hữu nhà.
Điều 7.-
Thẩm quyền xét hợp thức hóa sở hữu nhà:
7.1- Hợp thức hóa nhà mua bán,
chuyển nhượng, nhà không có giấy tờ hợp lệ quy định tại điều 5 của bản
quy định này:
- Nhà tọa lạc tại các quận do Ủy
ban nhân dân thành phố ra quyết định.
- Nhà tọa lạc tại các huyện ngoại
thành do Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định.
7.2 Hợp thức hóa nhà tự xây cất:
Kiến trúc sư Trưởng thành phố được
Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền hợp thức hóa nhà tự xây cất.
Điều 8.-
Nhà không xét hợp thức hóa:
8.1 - Nhà chiếm dụng trái
phép.
8.2 - Nhà tự xây cất sau thời điểm
Ủy ban nhân dân thành phố đã công bố bằng một quyết định xác định đây là khu vực
quy hoạch xây dựng mới cần giải tỏa.
8.3 - Nhà đang có tranh chấp,
khiếu nại về quyền sở hữu nhà, về quyền sử dụng đất, hoặc đang có khiếu nại kiện
tụng về việc xây dựng, sửa chữa nhà.
Chương
III.
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỞ HỮU
NHÀ
Điều 9.-
Điều kiện của các bên trong việc chuyển nhượng quyền sở hữu
nhà:
9.1 – Chuyển nhượng quyền sở hữu
nhà nói trong quy định này bao gồm: mua bán, tặng cho, chia, hoán đổi, góp vốn
bằng nhà vào các Công ty, doanh nghiệp để kinh doanh … (sau đây gọi là chuyển
nhượng quyền sở hữu nhà).
9.2 – Các bên chuyển nhượng nhà
phải có năng lực hành vi dân sự, nếu không đủ năng lực hành vi dân sự thì phải
thông qua người đại diện hợp pháp, hoặc người đỡ đầu theo các quy định của pháp
luật hiện hành.
9.3 – Trong khi chờ hướng dẫn của
Nhà nước, tùy từng trường hợp cụ thể, người đỡ đầu, người đại diện hợp pháp được
– xét cho phép chuyển nhượng nhà thuộc quyền sở hữu của người do mình đỡ đầu,
do mình đại diện, vì lợi ích của người được đại diện, được đỡ đầu. Đơn xin chuyển
nhượng nhà phải được sự xác nhận hoàn cảnh của UBND Phường, Xã, thị trấn nơi cư
ngụ của người được đỡ đầu, người được đại diện. Người đỡ đầu và người đại diện
hợp pháp không được mua, thu nhận nhà của người mà mình đỡ đầu, người mình đại
diện với bất cứ hình thức nào.
9.4 – Bên chuyển nhượng nhà phải
là chủ sở hữu hợp pháp căn nhà được chuyển nhượng hoặc là người được chủ sở hữu
ủy quyền thực hiện việc chuyển nhượng bằng một văn bản hợp pháp.
9.5 – Nhà đang cầm cố, thế chấp,
góp vốn kinh doanh, nhà có quyết định phát mãi của Tòa án, chỉ được chuyển nhượng
quyền sở hữu theo quy định hiện hành về cầm cố, thế chấp, góp vốn kinh doanh,
phát mãi.
9.6 – Các pháp nhân muốn muoa
bán nhà phải thông qua người đứng đầu pháp nhân và chỉ được giao kết hợp đồng
mua bán trong phạm vi thẩm quyền đại diện do pháp luật hoặc điều lệ của pháp
nhân quy định.
9.7 Do đặc thù của thành phố Hồ
Chí Minh, người Việt Nam xuất cảnh hợp pháp trong khoảng thời gian từ 6-8-1984
đến 25-4-1989 được chuyển quyền sở hữu nhà nếu có những điều kiện sau đây:
- Nhà có chứng từ sở hữu hợp
pháp.
- Nhà không bị xử lý bởi các
chánh sách của Nhà nước tại thời điểm xuất cảnh.
- Người thụ ủy đang còn quản lý
sử dụng toàn bộ căn nhà trên.
- Có chứng từ thể hiện ý chí
chuyển quyền sở hữu nhà của chủ sở hữu tại thời điểm xuất cảnh.
- Có văn bản tái xác nhận của chủ
sở hữu qua Phòng Công chứng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh.
9.8 – Tổ chức, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trong thời gian tiến hành đầu tư,
thường trú dài hạn ở Việt Nam muốn mua nhà tại thành phố Hồ Chí Minh, có quy định
riêng.
Điều 10.-
Bán nhà đang cho thuê:
- Chủ sở hữu muốn bán nhà đang
cho thuê thì phải thông báo trước cho bên thuê.
Trong thời hạn 3 tháng, kể từ
ngày bên thuê nhận được thông báo về việc bán nhà mà không thuận mua, chủ sỡ hữu
có quyền bán nhà cho người khác.
Điều 11.-
Nhà chưa được chuyển nhượng quyền sở hữu:
11.1 – Nhà chưa đủ chứng từ hợp
pháp về quyền sở hữu.
11.2 – Nhà đang có đơn tranh chấp
về quyền sở hữu, quuyền thừa kế, quyền sử dụng đất đai… và đang được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thụ lý giải quyết.
11.3 – Nhà bị xử lý bằng quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu chưa chấp hành.
11.4 – Nhà thuộc diện xử lý theo
các chính sách của Nhà nước.
11.5 – Nhà phải dở bỏ theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 12.-
Việc chuyển nhượng quyền sở hữu nhà thuộc tài sản chung.
12.1 – Việc chuyển nhượng quyền sở
hữu thuộc tài sản chung của nhiều người phải được sự đồng ý bằng văn bản hợp
pháp của tất cả các chủ đồng sở hữu.
12.2 – Đối với nhà thuộc quyền sở
hữu của người xuất cảnh trái phép mà còn có người là: cha, mẹ, vợ, chồng hoặc
con đang sống hợp pháp trong nhà đó ở lại, nếu họ được công nhận quyền sở hữu một
phần hoặc toàn bộ nhà đang ở thì được chuyển quyền sở hữu về phần nhà được công
nhận.
Điều 13.-
Thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu nhà:
13.1 – Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu nhà phải nêu rõ nội dung chủ yếu của hợp đồng (đặc điểm nhà, đất,
điều kiện, giá cả…) được chứng thực tại Phòng Công chứng Nhà nước thành phố Hồ
Chí Minh, riêng đối với nhà tọa lạc tại các huyện thì hợp đồng có thể chứng thực
tại Ủy ban nhân dân huyện.
13.2 – Nộp lệ phí trước bạ, các
sắc thuế khác và đăng bộ nhà theo quy định.
Chương IV.
ỦY QUYỀN NHÀ
Điều 14.-
Ủy quyền nhà:
14.1 – Chủ sở hữu nhà được ủy
quyền cho cá nhân hay tổ chức thay mặt mình thực hiện việc quản lý sử dụng, cho
thuê, chuyển quyền sở hữu … nhà, nếu có sự đồng ý của người thụ ủy. Người chủ ủy
và người thụ ủy phải có có năng lực hành vi dân sự.
14.2 – Người chủ ủy có quyền ủy
quyền bãi bỏ sự ủy quyền, người thụ ủy có quyền khước từ sự ủy quyền, nhưng phải
thực hiện bằng văn bản do Phòng Công chứng Nhà nước hoặc Ủy ban nhân dân xã chứng
thực.
14.3 – Ngoại trừ những nhà đã được
chuyển thành sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài thu nhận quyền sở hữu nhà tại thành phố Hồ Chí Minh do
di sản thừa kế, tài sản chia theo án ly hôn, thì được ủy quyền cho người trong
nước thay mặt mình quản lý, cho thuê, sử dụng, chuyển nhượng quyền sở hữu nhà…
bằng văn bản ủy quyền hợp lệ.
14.4 – Sự ủy quyền nhà chấm dứt
khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Người chủ ủy bãi bỏ sự ủy quyền.
- Người thụ ủy khước từ sự ủy
quyền.
- Người thụ ủy hoàn thành sự ủy
quyền.
- Người chủ ủy hay người thụ ủy
chết.
Chương V.
THUÊ NHÀ
Điều 15.-
Thuê nhà:
15.1 – Việc thuê nhà phải được
thực hiện thông qua hợp đồng thuê nhà.
15.2 – Người nước ngoài, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức nước ngoài có giấy phép lưu trú hoặc
giấy phép đặt văn phòng đại diện, giấy phép đầu tư theo quy định, được phép
thuê nhà, có quy định riêng.
Điều 16.-
Hợp đồng thuê nhà:
Hợp đồng thuê nhà phải được ký kết
bằng văn bản giữa bên cho thuê và bên thuê và phải được chứng thực tại:
- Phòng Công chứng Nhà nước đối
với nhà tọa lạc tại các quận nội thành.
- Ủy ban nhân dân xã đối với nhà
tọa lạc tại các huyện ngoại thành.
Điều 17.-
Hợp đồng thuê nhà do hai bên thỏa thuận. Hợp đồng thuê
nhà phải ghi rõ các nội dung chủ yếu của hợp đồng bao gồm diện tích cho thuê,
giá cho thuê, thời hạn cho thuê, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, trách nhiệm do
vi phạm hợp đồng….
Điều 18.-
Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê nhà:
Bên cho thuê nhà có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
18.1 – Giao nhà cho bên thuê
theo đúng hợp đồng đã ký kết;
18.2 – Bảo dưỡng, sửa chữa nhà theo
đúng quy định. Trong trường hợp bên cho thuê không bảo dưỡng, sửa chữa nhà mà
nhà bị sập đổ, gây thiệt hại về tài sản, tính mạng cho người khác, thì phải bồi
thường;
18.3 – Nộp thuế theo quy định
của pháp luật;
18.4 – Hủy hợp đồng thuê nhà
theo quy định tại khoản 1, Điều 23 của quy định này.
18.5 – Được lấy lại nhà cho thuê
khi hết hạn hợp đồng thuê.
18.6 – Hợp đồng không quy định
thời hạn, bên cho thuê muốn lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu
tháng hoặc theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.
Điều 19.-
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê nhà:
Bên thuê nhà có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
19.1 – Sử dụng nhà đúng thời hạn,
đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng và có nghĩa vụ sử dụng, bảo quản nhà
theo quy chế sử dụng nhà và các quy tắc sinh hoạt công cộng, giữ gìn vệ sinh và
bảo vệ môi trường.
Trong trường hợp thay đổi chủ sở
hữu nhà, bên thuê được tiếp tục thuê theo các điều kiện của hợp đồng, nhưng phải
thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với chủ sở hữu mới.
19.2 – Trả tiền thuê nhà đủ và
đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
19.3 – Giữ gìn nhà, sửa chữa những
hư hỏng do mình gây ra. Nếu muốn thay đổi kiến trúc trong nhà, thì phải được
bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
19.4 – Được đổi nhà đang thuê với
bên khác, nếu được các bên cho thuê thỏa thuận bằng văn bản.
19.5 – Được công nhận quyền sở hữu
đối với phần diện tích nhà đã tự làm thêm, nếu được sự đồng ý bằng văn bản của
bên cho thuê và được Kiến trúc sư Trưởng thành phố cấp phép.
19.6 – Được cho thuê lại nhà
đang thuê, nếu được đồng ý của chủ sở hữu.
19.7 Trả nhà cho bên cho thuê
theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trong trường hợp bên cho thuê vẫn dùng nhà để
cho thuê thì bên đang thuê được ưu tiên ký hợp đồng thuê tiếp.
Điều 20.-
Sửa chữa nhà đang cho thuê.
Bên cho thuê muốn sửa chữa nhà
thì phải báo cho bên thuê biết trước một tháng về thời điểm bắt đầu và thời hạn
sửa chữa.
Bên thuê phải tự lo nơi ở tạm
trong thời gian tiến hành sửa chữa lớn định kỳ hoặc sửa chữa lớn đột xuất nhà
đang thuê, nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận khác.
Nếu thời gian sửa chữa từ một
tháng trở lên, bên thuê không phải trả tiền thuê trong thời gian sửa chữa
và có quyền kéo dài thời hạn hợp đồng bằng thời hạn sửa chữa.
Nếu bên cho thuê không sửa chữa,
bên thuê có thể tự sửa chữa nhà. Chi phí sửa chữa do bên cho thuê trả, nếu hai
bên không có thỏa thuận khác.
Tranh chấp về chi phí sửa chữa
do Tòa án nhân dân giải quyết.
Điều 21.-
Sửa chữa hợp đồng thuê nhà.
Bên thuê và bên cho thuê có thể
thỏa thuận sửa đổi hợp đồng thuê nhà và phải tuân theo các thủ tục tại bản quy
định này.
Điều 22.-
Chấm dứt hợp đồng thuê nhà.
Hợp đồng thuê nhà chấm dứt trong
các trường hợp sau đây:
22.1 - Hết hạn hợp đồng.
Trong trường hợp hợp đồng không
quy định thời hạn, thì hợp đồng chấm dứt sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê
thông báo cho bên thuê về việc đòi lại nhà cho thuê. Nếu bên thuê chưa có chổ ở
khác thì được kéo dài hợp đồng không quá một năm;
22.2 – Nhà cho thuê bị tiêu hủy.
22.3 – Nhà cho thuê phải phá dỡ
do hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ.
22.4 – Nhà cho thuê phải phá dỡ để
thực hiện qui hoạch xây dựng. Người được giao đất sử dụng phải đền bù thiệt hại
cho chủ sở hữu nhà và phải giải quyết chỗ ở cho người đang thuê.
Điều 23.-
Hủy hợp đồng thuê nhà.
23.1 – Bên cho thuê có quyền hủy
hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong những hành vi sau đây:
a) Không trả tiền thuê nhà từ ba
tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
b) Sử dụng nhà không đúng mục
đích thuê;
c) Cố ý làm hư hỏng nghiêm trọng
nhà;
d) Đổi hoặc cho người khác thuê
lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu.
23.2 – Bên thuê có quyền yêu cầu
hủy hợp đồng thuê nhà, nhưng phải báo cho bên cho thuê biết trước ba
tháng, nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận nào khác.
Chương VI.
CẤP PHÓ BẢN CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ
Điều 24.-
Do nhiều nguyên nhân khách quan như hỏa họan, thiên tai,
mất cắp… chủ sở hữu nhà không còn giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà (gồm các loại
chứng từ được quy định tại điều 5 khoản 2 của bản quy định này), nay muốn xin cấp
phó bản để tiện việc giao dịch thì sẽ được xét cấp:
24.1 – Việc cấp phó bản giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Căn cứ đơn xin cấp phó bản của
đương sự có ghi rõ lý do và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu
có tranh chấp về quyền sở hữu nhà.
- Phải công bố trên các cơ quan
thông tin đại chúng như: báo, đài… và niêm yết công khai liên tục trong thời hạn
6 tháng tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, xã nơi tọa lạc căn nhà và tuyên bố
giấy chứng nhận chủ quyền cũ hết giá trị sau thời hạn bố cáo.
- Căn cứ sổ bộ nhà được lưu trữ.
- Khi cấp phó bản đồng thời hủy
bỏ bản chánh.
- Mọi phát sinh tranh chấp sẽ do
Tòa án nhân dân xét xử.
24.2 – Cơ quan nào đã cấp bản
chánh giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà trước đây thì nay xét cấp phó bản giấy
chứng nhận quyền sỡ hữu nhà (nếu cơ quan đó bị giải thể hoặc không còn chức
năng cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà thì cơ quan thay thế, kế tục có trách
nhiệm cấp phó bản giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà).
Phó bản giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà có giá trị thay thế bản chánh.
Chương
VII.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP,
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
Điều 25.-
25.1 – Các
tranh chấp về quyền sở hữu, thuê, mướn, ở nhờ, mua bán, thế chấp, bảo lãnh, thừa
kế nhà, yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại về nhà do Tòa án nhân dân giải quyết.
25.2 – Viên chức Nhà nước thừa
hành công vụ có hành vi vi phạm quy định này thì tùy mức độ có thể bị xử lý kỷ
luật hoặc truy cứu trách nhiệm để xử lý theo pháp luật.
Chương
VIII.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26.-
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định của
thành phố trước đây trái với quy định này, nay bõi bỏ.
Điều 27.-
Sở Nhà đất phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành chức
năng có liên quan tổ chức, hướng dẫn thực hiện bản quy định này.-
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ