ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1435/2005/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 30 tháng 05 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa tại Tờ trình số:
803/TNMT-QHKH ngày 28 tháng 4 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản
quy định về trình tự, thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất đối với tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc
không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Thanh Hóa.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày,
kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ TN&MT (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND Tỉnh (để báo cáo);
- Các thành viên UBND tỉnh.
- Như Điều 3 QĐ (để thực hiện);
- Lưu VT-NN (T5).
|
TM.
UBND TỈNH THANH HÓA
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Văn Ninh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC
ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1435/2005/QĐ-UBND ngày 30/05/2005 của UBND
tỉnh Thanh Hóa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp
dụng: Quy định này áp dụng đối với tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là Chủ đầu
tư) có nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn Thanh Hóa.
2. Phạm vi áp dụng:
Là các dự án đầu tư trên địa bàn Thanh Hóa không thực hiện bằng vốn ngân sách
Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất.
Điều 2. Nguyên tắc
chung:
1. Việc sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư phải theo đúng quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế
hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
2. Việc sử dụng
đất phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường;
3. Không thực hiện
giới thiệu địa điểm và không thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án đầu
tư do trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Điều 3. Hồ sơ xin
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nộp tại bộ phận tiếp nhận hồ
sơ và trả lời kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa (địa chỉ: số 14
đường Hạc Thành – Thành phố Thanh Hóa).
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT
DUYỆT HỒ SƠ XIN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
4. Trình tự, thủ tục hồ sơ giới thiệu địa
điểm và thẩm định nhu cầu sử dụng đất.
1. Chủ đầu tư có
nhu cầu sử dụng đất, nộp bảy (07) bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả lời
kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
1.1. Đơn xin
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);
1.2. Dự án đầu
tư kèm theo toàn bộ phụ lục của Dự án và quyết định phê duyệt dự án của Chủ đầu
tư.
1.3. Đối với dự
án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò,
khai thác mỏ; nếu sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải
có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
1.4. Chủ đầu tư
lập Bản kê khai tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước
giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật đất đai trong
quá trình thực hiện từng dự án (theo mẫu).
2. Trình tự thực
hiện giới thiệu địa điểm và thẩm định nhu cầu sử dụng đất:
2.1. Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài
nguyên và Môi trường tổ chức hội nghị hoặc gửi văn bản kèm theo hồ sơ của Chủ đầu
tư đến: UBND các huyện, thị xã, thành phố nơi có đất, các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng và các sở chuyên ngành khác liên quan (nếu xét thấy cần thiết) để
lấy ý kiến giới thiệu địa điểm và thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ phải trả lại ngay và nói rõ lý do, đồng thời hướng dẫn Chủ đầu
tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
2.2. Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài
nguyên và Môi trường chuyển đến, các cơ quan theo chức năng nhiệm vụ của mình
thẩm định hồ sơ sử dụng đất của Chủ đầu tư và gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản
về Sở Tài nguyên và Môi trường; hết thời hạn lấy ý kiến, cơ quan được hỏi không
trả lời, được coi là đồng ý.
2.3. Trong thời
hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, Sở
Tài nguyên và Môi trường tổng hợp ý kiến, rà soát quy hoạch, kế hoạch và nhu cầu
sử dụng đất của Chủ đầu tư, có văn bản giới thiệu địa điểm và thẩm định nhu cầu
sử dụng đất gửi cho Chủ đầu tư và báo cáo UBND tỉnh.
Điều
5. Trình tự, thủ tục hồ sơ giao đất; cho
thuê đất đối với trường hợp đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải
phóng mặt bằng (theo quy định tại Điều 125 Nghị định 181/2004/NĐ-CP).
1. Hồ sơ giao đất,
cho thuê đất theo khoản 1 Điều 4 Quy định này (Chủ đầu tư không phải nộp thêm,
nếu hồ sơ không phải sửa đổi bổ sung).
2. Trình tự thực
hiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất:
2.1. Trong thời
hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
các công việc sau đây:
- Chỉ đạo Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và gửi số liệu địa chính cho Cục Thuế
để xác định nghĩa vụ tài chính;
- Thẩm định hồ
sơ địa chính, xác minh thực địa và nguồn gốc đất đai; lập hồ sơ báo cáo UBND tỉnh.
2.2. Trong thời
hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Sở
Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất
và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.3. Trong thời
hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giao đất,
cho thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất; chỉ đạo
Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức
bàn giao đất trên thực địa.
Điều
6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển mục
đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép thực hiện quy định tại Điều
134 Nghị định 181/2004/NĐ-CP .
Điều
7. Trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản giới thiệu địa điểm và thẩm định nhu cầu sử dụng đất; Chủ đầu tư
có trách nhiệm hoàn thiện các thủ tục sử dụng đất và chấp hành đúng các quy định
của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
8. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành và
UBND các cấp:
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, giới thiệu địa điểm và thẩm định nhu cầu
sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (theo quy định tại Điều
21 Luật Đất đai); xác định thực trạng và nguồn gốc đất đai; đánh giá về việc chấp
hành pháp luật đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh trước đó, gửi phiếu yêu cầu nhận xét về việc chấp hành pháp
luật của Chủ đầu tư đến Sở Tài nguyên và Môi trường ở ngoài tỉnh mà chủ đầu tư
đã được giao, được thuê đất trước đó để lấy ý kiến nhận xét; công khai mẫu hồ
sơ giới thiệu địa điểm, thẩm định nhu cầu sử dụng đất; hồ sơ giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện.
2. Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giới
thiệu địa điểm và thẩm định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy chuẩn xây dựng
theo quy định của Luật Đất đai và Luật Xây dựng; phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và chủ trương khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội.
3. Cục Thuế có
trách nhiệm xác minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của Chủ đầu tư đối với
các dự án đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
trong địa bàn tỉnh.
4. UBND các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm xem xét sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác định hiện trạng, nguồn gốc đất
đai, các vấn đề có liên quan đến việc sử dụng đất của Chủ đầu tư.
Điều
9. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, phát sinh các Sở, Ban, Ngành, UBND các cấp, Chủ đầu tư phản ánh về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.