ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2021/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 23
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ MỘT SỐ NỘI DUNG TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 148/2020/NĐ-CP NGÀY 18 THÁNG 12
NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI
HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 và Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quyết định này quy định các nội dung sau:
- Quy định chi tiết việc rà soát, công bố công khai
danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến
người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp
tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người
sử dụng đất liền kề;
- Quy định chi tiết về điều kiện, tiêu chí, quy mô,
tỷ lệ để tách thành dự án độc lập đối với trường hợp khu đất thực hiện dự án đầu
tư có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 Luật
Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà người
đang sử dụng không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất
mà phần diện tích đất này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất đã nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
- Quy định về điều kiện tách thửa, hợp thửa đất và
diện tích tối thiểu được tách thửa theo từng loại đất.
b) Những nội dung không nêu tại Quyết định này được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai tại tỉnh Phú
Thọ;
b) Người sử dụng đất và người chịu trách nhiệm trước
Nhà nước đối với đất được giao đất để quản lý theo quy định tại Điều 5, Điều 8
Luật Đất đai năm 2013;
c) Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản
lý, sử dụng đất đai.
Điều 2. Quy định cụ thể một số
nội dung tại Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai như
sau:
1. Quy định chi tiết việc rà
soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản
lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với
các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương để sử dụng vào mục đích công cộng hoặc
giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, tổng hợp danh sách các thửa đất nhỏ hẹp do
Nhà nước trực tiếp quản lý trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 14a Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai (được bổ sung theo khoản 11 Điều 1 Nghị định
số 148/2020/NĐ-CP).
Trên cơ sở kết quả rà soát, tổng hợp các thửa đất
nhỏ hẹp, căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tình hình thực tế, Ủy ban
nhân dân cấp xã đề xuất phương án sử dụng đối với từng thửa đất cụ thể để sử dụng
vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề
(Phương án phải thể hiện các nội dung: số tờ, số thửa, diện tích, loại đất, các
chủ sử dụng đất liền kề, mục đích sử dụng, hình thức giao đất. Trường hợp giao
đất, cho thuê đất thì phương án sử dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng của
các thửa đất liền kề) và có văn bản lấy ý kiến người dân nơi có đất, thời gian
lấy ý kiến ít nhất là 10 ngày.
Kết thúc thời gian lấy ý kiến, Ủy ban nhân dân cấp
xã hoàn thiện Phương án sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện trước ngày 01 tháng 10 để xem xét, phê duyệt.
Sau khi phương án được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức công bố công khai phương án sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp tại địa điểm
sinh hoạt khu dân cư nơi có đất và trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp vào danh mục dự án trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua (trường hợp phải thu hồi; chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng)
và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
làm căn cứ giao đất, cho thuê đất theo quy định. Công khai quyết định giao đất,
cho thuê đất, công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cấp có thẩm
quyền tại địa điểm nêu trên.
2. Quy định chi tiết về điều kiện, tiêu chí, quy
mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập đối với trường hợp khu đất thực hiện dự
án đầu tư có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều
8 Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà
người đang sử dụng không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với
đất mà phần diện tích đất này có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất đã nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
a) Phần diện tích đất được tách thành dự án độc lập
để đấu giá quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
- Có ranh giới khép kín, hình thể phù hợp để thực
hiện dự án đầu tư;
- Có đường giao thông để đảm bảo thực hiện dự án;
- Có diện tích từ 40% trở lên trên tổng diện tích đề
nghị thực hiện dự án đầu tư đối với địa bàn thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ,
các thị trấn, hai bên đường các Quốc lộ, Tỉnh lộ, khu vực quy hoạch khu trung
tâm xã, có diện tích từ 60% trở lên đối với các khu vực còn lại nhưng phải đảm
bảo diện tích tối thiểu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định số
14/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ quy định
cụ thể một số nội dung tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai.
b) Trường hợp diện tích đất không đủ điều kiện để
tách thành dự án độc lập theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì thực hiện
thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư không thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất và
phải xác định giá đất cụ thể theo quy định.
3. Quy định về điều kiện tách
thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa theo từng loại đất
a) Điều kiện tách thửa đất
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Đáp ứng điều kiện theo quy định khoản 1 Điều 188
Luật Đất đai năm 2013;
+ Không thuộc trường hợp đã có thông báo thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Các thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa
phải đảm bảo diện tích theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quyết định số
14/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh Phú Thọ quy định cụ thể
một số nội dung tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất
đai.
- Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở:
+ Đáp ứng điều kiện theo quy định khoản 1 Điều 188
Luật Đất đai năm 2013;
+ Thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa phải đảm
bảo có lối đi;
+ Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
+ Người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất
đai;
+ Không thuộc trường hợp đã có thông báo thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Các thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa
đối với đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải đảm bảo
diện tích theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ quy định cụ thể một số
nội dung tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
- Đối với đất ở:
+ Đáp ứng điều kiện theo quy định khoản 1 Điều 188
Luật Đất đai năm 2013;
+ Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 thì phải
đảm bảo phù hợp quy hoạch chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết được duyệt;
+ Thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa phải đảm
bảo có lối đi;
+ Không thuộc trường hợp đã có thông báo thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Các thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa
phải đảm bảo diện tích theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 12/2014/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ quy định cụ thể một số
nội dung về quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
b) Điều kiện hợp thửa
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Các thửa đất phải liền kề nhau theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013;
+ Có cùng mục đích sử dụng theo quy định tại tiết a
điểm 2.3 khoản 2 Điều 8 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở:
Ngoài các điều kiện như đối với đất nông nghiệp nêu
trên, phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với đất ở:
+ Các thửa đất phải liền kề nhau theo quy định tại
khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013;
+ Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Trường hợp đặc biệt khu đất thực hiện dự án theo
quy định tại khoản 2 Điều này có vị trí thuận lợi, giá trị cao hoặc dự án cần
thu hút đầu tư thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định tỷ lệ để tách thành
dự án độc lập cao hơn hoặc thấp hơn tỷ lệ nêu trên nhưng tối thiểu không thấp
hơn 20% và tối đa không vượt quá 80%.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất,
kinh doanh có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại
Điều 8 Luật Đất đai năm 2013 và đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích,
đất mà người đang sử dụng không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, không có tài sản gắn
liền với đất và chưa được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo quy định này.
2. Trường hợp đã tiếp nhận hồ sơ tách thửa đất, hợp
thửa đất hợp lệ theo quy định trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành
nhưng trong thời hạn giải quyết thì thực hiện theo quy định tại thời điểm tiếp
nhận hồ sơ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 9
năm 2021.
2. Bãi bỏ điểm a khoản 1 Điều 2
Quyết định số 14/2020/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Thọ quy định cụ thể một số nội dung tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc,
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cá nhân và người sử
dụng đất có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; Website Chính phủ:
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ TN&MT);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị:
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo-Tin học;
- CV NCTH;
- Lưu VT, KT3 (H-50b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|