ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
14/2010/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 18 tháng 06 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT, GIAO
ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN CÁC QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ Quy định về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giá đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số 462NMT
ngày 19/4/2010; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 35/BC-STP ngày 25/3/2010 thẩm
định dự thảo Quyết định ban hành Quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thực
hiện các quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thực hiện
các quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
55/2006/QĐ-UBND ngày 22/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành bản
Quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi và các quy định trước đây của UBND tỉnh Quảng Ngãi trái với
quy định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây
dựng, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương, Cục trưởng Cục Thuế Quảng Ngãi, Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Trưởng Ban quản lý các
Khu công nghiệp Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP, Website Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Trung tâm Công báo và THQN;
- VPUB: CVP, PVP, các Phòng N/cứu;
- Lưu: VT, NN-TB (TV516).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT,
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ THỰC HIỆN CÁC QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi.
a) Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và thực hiện các quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
b) Những hồ sơ đã nộp hoặc đã đăng
ký quyền sử dụng đất hợp lệ trước ngày Quy định này có hiệu lực thì cơ quan tiếp
nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện không phải thiết lập hồ sơ mới theo Quy định này;
2. Đối tượng áp dụng.
a) Cơ quan quản lý Nhà nước về tài
nguyên và môi trường; quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng; nông nghiệp
và các cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên quan;
b) Các tổ chức trong nước; hộ gia
đình, cá nhân trong nước; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có sử dụng đất, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật (gọi là người sử dụng đất);
c) Người sử dụng đất thực hiện dự
án đầu tư và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng đất, sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 2. Căn cứ
giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ để quyết định giao đất, cho
thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất gồm:
1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng
đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào quy hoạch xây dựng đô
thị hoặc quy hoạch ngành đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện
trong văn bản sau:
a) Đối với các tổ chức thì nhu cầu
sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Đối với dự án không phải trình cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp giấy chứng nhận đầu
tư thì phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong đơn xin giao đất, thuê đất và có
văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì
nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu
sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu
cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải có văn bản của Phòng Tài
nguyên và Môi trường thẩm định về nhu cầu sử dụng đất;
c) Đối với cộng đồng dân cư thì nhu
cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;
d) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu cầu
sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình tôn
giáo.
Điều 3. Quy định
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (gọi là giấy chứng nhận)
1. Chứng nhận quyền sử dụng đất nếu
người sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 49 của Luật Đất đai năm 2003;
2. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu
thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về
nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở theo quy định tại
Điều 8 Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ (gọi là Nghị định
88/2009/NĐ-CP);
3. Chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng đối với hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài, tổ chức trong nước, tổ chức
nước ngoài theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ;
4. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản
xuất là rừng trồng đối với chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được chứng nhận
quyền sở hữu rừng nếu vốn để trồng rừng, nhận chuyển nhượng rừng, được giao rừng
có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước và có một trong các loại
giấy tờ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
Điều 4. Ủy quyền
thông báo thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất nơi có đất thực hiện dự án,
công trình theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP .
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc cấp giấy chứng nhận cho tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài và đóng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy
định tại Điều 5 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP .
Điều 5. Giới
thiệu địa điểm và thông báo thu hồi đất
1. Cơ quan giới thiệu địa điểm:
a) Đối với các dự án đầu tư vào địa
bàn Khu kinh tế Dung Quất thì Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất giới thiệu địa
điểm cho nhà đầu tư; đối với các dự án đầu tư vào địa bàn các Khu công nghiệp tỉnh
thì Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư; đối với
các dự án đầu tư vào địa bàn các Cụm công nghiệp thì UBND các huyện, thành phố
Quảng Ngãi giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư;
b) Đối với các
dự án đầu tư trong nước (có vốn trong nước) ngoài các dự án được quy định tại
điểm a, khoản 1 Điều này mà có tổng vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam trở xuống,
không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì Sở Tài nguyên và Môi trường
tiếp nhận hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư
và trình UBND tỉnh giới thiệu địa điểm cho nhà đầu tư.
c) Đối với các
dự án khác còn lại không quy định tại điểm a và điểm b, khoản 1 Điều này thì
Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh tiếp nhận hồ sơ, tổ chức lấy ý kiến các cơ quan
có liên quan đến dự án đầu tư và trình UBND tỉnh giới thiệu địa điểm trong quá
trình chấp thuận đầu tư.
Thời hạn ra văn bản giới thiệu địa
điểm đầu tư; thông báo thu hồi đất; thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP
ngày 13/8/2009 của Chính phủ (gọi là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP), không quá ba
mươi (30) ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ về đầu tư hợp lệ.
2. Thời điểm thông báo thu hồi đất
thực hiện ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo
quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc
quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét
duyệt và công bố. Thời gian thông báo thu hồi đất chậm nhất là chín mươi (90)
ngày đối với đất nông nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với đất phi
nông nghiệp.
Nội dung thông báo thu hồi đất thể
hiện các nội dung sau: Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí khu đất thu hồi
trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt
và dự kiến về kế hoạch di chuyển; Giao nhiệm vụ cho các Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư; cho
phép nhà đầu tư được tiến hành khảo sát, lập dự án đầu tư.
Việc thông báo
thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương
và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư có đất thu hồi.
Điều 6. Thẩm
quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
và cấp giấy chứng nhận
1. Thẩm quyền thu hồi đất
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất ở tại Việt Nam và thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
cấp xã để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp thu hồi đất và giao đất
hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất
hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định;
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi đất, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho
thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất
và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở
tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Quyết định giao đất cho Tổ chức
phát triển quỹ đất để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều 35
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ;
- Quyết định giao đất cho Ban Quản lý
Khu kinh tế Dung Quất để tổ chức xây dựng theo quy định sau:
+ Giao đất một lần để xây dựng khu
phi thuế quan, khu công nghiệp thuộc khu thuế quan của Khu kinh tế;
+ Giao đất theo kế hoạch sử dụng đất
chi tiết đã được xét duyệt của cấp có thẩm quyền;
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố: Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối
với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư;
đ) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn: Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn.
3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện việc cấp giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và đóng dấu của
Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP
(trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này);
b) Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở.
Điều 7. Tiếp nhận
hồ sơ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận hồ sơ được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 6 Quy định này.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
tiếp nhận hồ sơ đối với các dự án công trình xây dựng trong Khu kinh tế Dung Quất
theo thẩm quyền.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất tính tiếp nhận hồ sơ tại điểm a, khoản 3 Điều 6 Quy định này.
4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất tại các Phường và hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở.
5. Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất tại xã, thị trấn và hồ sơ xin cấp
giấy chứng nhận của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng mua nhà
ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
6. Chủ đầu tư
chuẩn bị hồ sơ đầu tư dự án nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ để xem xét giới
thiệu địa điểm theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giới thiệu
địa điểm.
Chương 2.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI
ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
MỤC I . THU HỒI
ĐẤT
Điều 8. Thu hồi
đất và quản lý quỹ đất thu hồi
1. Nhà nước thu hồi đất, bồi thường
giải phóng mặt bằng và giao đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án đối với các
trường hợp đã có dự án đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố.
2. Thu hồi đất đối với trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất
đai năm 2003 và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý thuộc khu vực nông
thôn; giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý thuộc khu vực đô thị và khu vực
quy hoạch phát triển đô thị.
Điều 9. Thu hồi
đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003
1. Thực hiện đối với trường hợp Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia,
lợi ích công cộng, phát triển kinh tế:
a) Trường hợp không thực hiện theo
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất thì trình tự,
thủ tục thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30, 31 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ;
b) Trường hợp theo hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất thì thực hiện thu hồi đất
giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc chủ đầu tư thực hiện giải phóng mặt bằng
và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
Căn cứ vào văn bản công nhận kết quả
đấu giá của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất của người trúng đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường
làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không phải ra quyết định giao
đất, cho thuê đất.
2. Trình tự thực hiện thu hồi đất
theo trường hợp tại điểm a, b khoản 1 Điều 9 Quy định này hồ sơ gồm có:
a) Văn bản giới thiệu địa điểm;
b) Dự án đầu tư đã được xét duyệt
hoặc chấp thuận (nội dung dự án đầu tư phải thể hiện phương án tổng thể về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư);
c) Trích lục hoặc trích đo địa
chính khu đất;
d) Văn bản thông báo thu hồi đất;
Trước khi hết thời hạn thông báo
thu hồi đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này, ít nhất là hai mươi
(20) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh quyết định
thu hồi đất.
Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, cơ quan tài nguyên và môi
trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường; Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo đúng quy định.
3. Đối với dự án đầu tư sử dụng đất
không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì không phải làm thủ tục thu hồi
đất; sau khi được giới thiệu địa điểm, chủ đầu tư và người sử dụng đất tự thỏa
thuận và làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp thay đổi mục
đích sử dụng đất theo quy định.
Điều 10. Thu hồi
đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 38 Luật Đất đai năm
2003
Việc thu hồi đất của tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước hoặc cho
thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác,
giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất, tự nguyện trả lại đất được thực hiện
như sau:
1. Trường hợp người sử dụng đất là
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài thì đơn vị gửi văn bản trả lại đất và giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (nếu có) đến Sở Tài nguyên
và Môi trường nơi có đất.
2. Trường hợp người sử dụng đất là
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì gửi văn bản trả lại đất và giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy
định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (nếu có) đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có đất.
Trong thời hạn không quá hai mươi
(20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đất, cơ quan tài nguyên
và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa, trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định thu hồi đất.
Điều 11. Thu hồi
đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11, 12 Điều 38 Luật
Đất đai năm 2003
1. Việc thu hồi đất đối với các trường
hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai năm
2003:
Trong thời hạn không quá mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết luận của Thanh tra, cơ quan tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa, trình Ủy ban
nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
2. Việc thu hồi đất đối với các trường
hợp quy định tại khoản 7 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003.
Trong thời hạn không quá mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy chứng tử hoặc tuyên bố mất tích của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thẩm tra, xác định thực tế, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
3. Việc thu hồi đất đối với các trường
hợp quy định tại khoản 10 Điều 38 Luật Đất đai năm 2003.
Trong thời hạn không quá ba mươi
(30) ngày làm việc kể từ ngày hết hạn sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi
trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.
MỤC II. GIAO ĐẤT,
CHO THUÊ ĐẤT
Điều 12. Giao
đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Người sử dụng đất nộp hai (02) bộ
hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao đất, thuê đất;
b) Dự án đầu tư (nếu có);
c) Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng
đất của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Trích lục hoặc trích đo địa
chính khu đất;
e) Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (nếu có).
2. Trình tự giải
quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng tư vấn giao đất cấp
xã, thẩm tra, hoàn chỉnh phương án giao đất, thuê đất. Ủy ban nhân dân cấp xã
niêm yết công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện được giao đất, thuê đất
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân,
trình Hội đồng nhân dân cấp xã, ghi ý kiến xác nhận vào Đơn xin giao đất, thuê
đất về nhu cầu sử dụng đất và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
Trong thời hạn không quá năm (05) ngày,
trường hợp phải trích đo địa chính thì không quá mười (10) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm định hồ sơ,
làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa
có bản đồ địa chính, gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu
địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
Trong thời hạn không quá hai mươi
lăm (25) ngày Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ giao đất, thuê đất
cùng với việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét hồ sơ, ban hành quyết
định giao đất, cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê
đất và cấp giấy chứng nhận;
Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày làm việc, kể từ khi ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức
bàn giao đất tại thực địa;
Tổng thời gian trên không quá: Năm
mươi (50) ngày làm việc (không tính thời gian trích đo địa chính).
Điều 13. Giao
đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân (không thuộc trường hợp phải đấu giá
quyền sử dụng đất)
1. Người sử dụng đất nộp hai (02) bộ
hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao đất;
b) Bản sao hộ
khẩu thường trú (có công chứng);
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương
án giao đất làm nhà ở trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của địa
phương gửi Hội đồng tư vấn giao đất của cấp xã xem xét, đề xuất ý kiến đối với
phương án giao đất; niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm
việc và tiếp nhận ý kiến đóng góp của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất,
lập hai (02) bộ hồ sơ xin giao đất gửi Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện; hồ sơ gồm có tờ trình của Ủy ban nhân
dân xã về việc giao đất làm nhà ở, danh sách kèm theo đơn xin giao đất làm nhà ở
của hộ gia đình, cá nhân và ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã;
Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày, trường hợp phải trích đo địa chính thì không quá mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính, gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; gửi số liệu địa chính
cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
Trong thời hạn không quá mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường
thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét hồ sơ, ban hành quyết định giao đất, cấp giấy chứng nhận;
Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày làm việc, kể từ khi ban hành quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất tại thực
địa (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
Tổng thời gian trên không quá: Bốn
mươi (40) ngày làm việc (không tính thời gian trích đo địa chính).
Điều 14. Giao
đất nông nghiệp đối với cộng đồng dân cư
1. Người sử dụng đất nộp hai (02) bộ
hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao đất;
b) Phương án hoặc dự án đầu tư;
c) Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng
đất của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Trích lục hoặc trích đo địa
chính khu đất;
e) Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư (nếu có).
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng tư vấn giao đất của
xã, thẩm tra, hoàn chỉnh phương án giao đất. Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết
công khai giao đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, tiếp nhận ý kiến đóng góp
của nhân dân, trình Hội đồng nhân dân cấp xã, ghi ý kiến xác nhận vào Đơn xin
giao đất về nhu cầu sử dụng đất và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện;
Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày, trường hợp phải trích đo địa chính thì không quá mười (10) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm định hồ
sơ, làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi
chưa có bản đồ địa chính, gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
Trong thời hạn không quá mười lăm
(15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài nguyên và Môi trường
thẩm định hồ sơ giao đất cùng với việc thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét hồ sơ, ban hành quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận;
Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày làm việc, kể từ khi ban hành quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất tại
thực địa;
Tổng thời gian trên không quá: Bốn
mươi (40) ngày làm việc (không tính thời gian trích đo địa chính).
Điều 15. Giao
đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Người sử dụng đất nộp hai (02) bộ
hồ sơ gồm có:
a) Văn bản (Đơn) đề nghị giao đất
hoặc thuê đất;
b) Văn bản giới thiệu địa điểm;
c) Giấy phép
thành lập Doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phôtô công chứng đối
với tổ chức trong nước; bản sao Giấy phép đầu tư có công chứng nhà nước đối với
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
d) Dự án đầu tư đã được xét duyệt
hoặc chấp thuận;
Trường hợp thực hiện dự án thăm dò,
khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ thì phải có giấy phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng phải nộp
trích sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết
định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
Trường hợp sử dụng đất để xây dựng
cơ sở tôn giáo, phải có Công văn đồng ý giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền; nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình tôn giáo;
Các địa điểm xây dựng công trình nằm
trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng mạng lưới điểm
dân cư nông thôn được duyệt; các địa điểm nằm dọc hành lang Quốc lộ, đường tỉnh
hoặc nằm trong phạm vi quản lý của chuyên ngành thì phải có ý kiến thỏa thuận bằng
văn bản của cơ quan chức năng;
e) Trích lục hoặc trích đo địa
chính khu đất;
g) Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã được thẩm định;
h) Bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc
đánh giá tác động môi trường (nếu có) được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của Luật Bảo vệ môi trường;
k) Văn bản thống nhất đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất;
b) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính), người được
giao đất, cho thuê đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật; Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê
đất; Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất tổ chức bàn giao đất tại thực địa cho người sử dụng đất theo đúng
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Tổng thời gian trên không quá:
Hai mươi (20) ngày làm việc.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 16. Chuyển
từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp hai (02) bộ
hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký chuyển từ hình thức
thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất;
b) Hợp đồng thuê đất đã ký với cơ
quan tài nguyên và môi trường trước đây;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra; trích sao hồ sơ địa chính (đối với trường hợp
đủ điều kiện) và gửi kèm hồ sơ đến cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính;
b) Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày làm việc, kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính,
cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý giấy chứng nhận.
3. Trường hợp người sử dụng đất có
nhu cầu chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất kết
hợp chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng
đất trước khi thực hiện thủ tục chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có
thu tiền sử dụng đất.
- Tổng thời gian trên không quá:
Tám (08) ngày làm việc.
Điều 17. Đăng
ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép
Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa
các loại đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 được thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gồm có:
a) Tờ khai đăng ký chuyển mục đích
sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có);
c) Văn bản thống nhất đề nghị của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì
xác nhận vào tờ khai đăng ký và chuyển hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp để chỉnh lý giấy chứng nhận;
Trường hợp đăng ký chuyển mục đích
sử dụng đất không phù hợp với quy định thì trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do;
b) Trong thời hạn tám (08) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chỉnh lý giấy chứng nhận và giao cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để
trao cho người đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.
- Tổng thời gian trên không quá: Mười
tám (18) ngày làm việc.
Điều 18. Chuyển
mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
Việc chuyển mục đích sử dụng đất giữa
các loại đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 được thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng
đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và
5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có);
c) Dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là
tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài;
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá hai
mươi ba (23) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên
và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, trình Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng
nhận; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất (sau khi Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trích sao hồ sơ địa chính);
b) Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trích
sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp và gửi số liệu
cho cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
- Tổng thời gian trên không quá: Ba
mươi (30) ngày làm việc.
Chương 4.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN
MỤC I. TRƯỜNG
HỢP KHÔNG CÓ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT HOẶC CÓ TÀI SẢN NHƯNG KHÔNG CÓ NHU CẦU CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỞ HỮU HOẶC CÓ TÀI SẢN NHƯNG THUỘC QUYỀN SỞ HỮU CỦA NGƯỜI KHÁC
Điều 19. Tổ chức
sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước đang sử dụng đất nông nghiệp
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu quy định);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử
dụng đất;
c) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003
(nếu có);
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Đề án sắp xếp, đổi mới và phát
triển doanh nghiệp Nhà nước;
e) Văn bản ủy quyền xin cấp Giấy chứng
nhận (nếu có);
g) Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc xử lý đất (nếu có).
2. Trình tự giải
quyết hồ sơ.
a) Trong thời hạn không quá ba mươi
bảy (37) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung công việc
sau:
- Thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa,
xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và
xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
- Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận thì lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất
đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất gửi đến Sở Tài nguyên và Môi
trường;
b) Trong thời hạn không quá tám
(08) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
ký giấy chứng nhận và giao lại hồ sơ và giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất để trao cho người được cấp giấy chứng nhận;
- Tổng thời gian trên không quá: Bốn
mươi lăm (45) ngày làm việc.
Điều 20. Đất
xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, đất do doanh nghiệp đang sử dụng
làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, đất do Hợp tác xã đang sử dụng,
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và đất cơ sở tôn giáo
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu quy định);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử
dụng đất;
c) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm
2003 (nếu có);
d) Văn bản ủy quyền đề nghị cấp giấy
chứng nhận (nếu có);
đ) Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc xử lý đất (nếu có);
e) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
g) Đối với đất có di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh phải có giấy tờ xếp hạng di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh của cấp có thẩm quyền.
h) Đối với cơ sở tôn giáo phải có
văn bản xác nhận của tổ chức tôn giáo cấp trên và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xác nhận là tổ chức tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
i) Đối với Hợp tác xã nông nghiệp
thuộc điểm b khoản 2 Điều 53 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thì phải lập phương án sử
dụng đất.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ theo
khoản 2 Điều 19 Quy định này.
Điều 21. Đối với
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu quy định);
b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;
c) Văn bản ủy quyền đề nghị cấp giấy
chứng nhận (nếu có);
d) Bản sao quyết định của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên
địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị đề nghị cấp giấy chứng nhận hoặc quyết định giao
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp;
2. Trình tự giải quyết hồ sơ thực
hiện theo khoản 2 Điều 19 Quy định này.
Điều 22. Đất tổ
chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất
1. Tổ chức đã thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ
sơ, gồm có:
a) Văn bản công nhận kết quả trúng
đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Giấy xác nhận đã nộp đủ tiền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất;
c) Trích lục bản đồ địa chính.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời gian không quá tám
(08) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm
theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp.
b) Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy
chứng nhận; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện ký giấy chứng nhận; cơ quan tài nguyên và môi trường gửi giấy chứng
nhận đã ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để trao cho người
trúng đấu giá, đấu thầu.
- Tổng thời gian trên không quá: Mười
lăm (15) ngày làm việc.
Điều 23. Đất
thuộc trường hợp quy định tại điểm k và điểm l, khoản 1 Điều 99 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ (gọi là Nghị định 181/2004/NĐ-CP),
đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu quy định);
b) Một trong các loại văn bản gồm:
- Biên bản về kết quả hòa giải
thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền công nhận;
- Thỏa thuận xử lý nợ theo hợp đồng
thế chấp, bảo lãnh;
- Quyết định hành chính giải quyết
về tranh chấp đất đai, khiếu nại, tổ cáo về đất đai;
- Trích lục bản án hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án;
- Quyết định của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức, mà hình thành pháp nhân
mới được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc
sáp nhập;
c) Văn bản ủy quyền đề nghị cấp giấy
chứng nhận (nếu có);
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các nội dung công việc
sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất và xác nhận vào đơn
đề nghị cấp giấy chứng nhận;
- Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận thì lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất
đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất gửi đến Sở Tài nguyên và Môi
trường;
b) Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
ký giấy chứng nhận và giao lại hồ sơ và giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất để trao cho người được cấp giấy chứng nhận.
- Tổng thời gian trên không quá: Mười
lăm (15) ngày làm việc.
Điều 24. Đối với
trường hợp giao lại đất, cho thuê đất trong khu kinh tế Dung Quất.
1. Ban quản lý Khu kinh tế Dung Quất
nộp thay cho người sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất, hồ sơ gồm có:
a) Quyết định giao lại đất hoặc Hợp
đồng thuê đất;
b) Trích lục bản đồ địa chính;
c) Quyết định thành lập doanh nghiệp
(nếu có);
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (nếu có).
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc cơ quan Tài nguyên và môi trường thực hiện các nội dung công việc
sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận về quyền sử dụng đất;
- Trường hợp đủ điều kiện cấp giấy
chứng nhận thì chuẩn bị hồ sơ gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường;
b) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
ký giấy chứng nhận theo thẩm quyền; phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ký Giấy chứng nhận theo thẩm quyền và giao lại hồ
sơ và giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người
được cấp giấy chứng nhận.
- Tổng thời gian trên không quá:
Năm (05) ngày làm việc.
Điều 25. Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (trừ trường hợp quy định tại Điều 26, 27 và
Điều 28 Quy định này)
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu quy định);
b) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm
2003 (nếu có);
c) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
2. Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a) Trường hợp người đề nghị cấp giấy
chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, trong thời hạn không quá
bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì Ủy ban nhân dân xã,
thị trấn kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận:
- Trường hợp có giấy tờ về quyền sử
dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003,
thì kiểm tra xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh
chấp quyền sử dụng đất;
- Trường hợp không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm
2003 thì kiểm tra xác nhận:
+ Về nguồn gốc sử dụng đất;
+ Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào
mục đích hiện nay;
+ Tình trạng tranh chấp sử dụng đất;
+ Sự phù hợp hay không phù hợp quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được xét duyệt;
- Công bố công khai danh sách các
trường hợp đủ và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày xem xét giải quyết các ý kiến
phản ánh về nội dung công khai;
b) Trong thời gian không quá hai
mươi tám (28) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp
xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại điểm a
khoản 2 này đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện;
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa
trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
chứng nhận quyền sử dụng đất vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
- Lập phiếu chuyển đến cơ quan Tài chính,
cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp người sử dụng đất
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính);
- Gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đến Phòng Tài
nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận thì lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng
nhận;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận thì ghi ý kiến nêu rõ lý do và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất để trả cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận (đối với hồ
sơ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất); trả hồ sơ cho Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn nơi có đất (đối với hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn) để
trả cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký giấy
chứng nhận;
đ) Sau khi giấy chứng nhận được ký,
trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất để trao giấy chứng nhận cho người được cấp giấy; trường hợp
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao cho người được
cấp giấy chứng nhận.
Tổng thời gian trên không quá: Bốn
mươi lăm (45) ngày làm việc.
Điều 26. Đối với
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu quy định);
b) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm
2003 (nếu có);
c) Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
d) Báo cáo rà soát hiện trạng sử dụng
đất và quy hoạch sử dụng đất chi tiết được duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất;
e) Quyết định của Ủy ban nhân dân
huyện về việc xử lý đất (nếu có);
2. Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm:
- Kiểm tra, rà soát hiện trạng sử dụng
đất so với hồ sơ địa chính và quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được xét duyệt;
- Kết quả đầu tư sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối của trang trại;
- Diện tích đất được Nhà nước giao,
cho thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, nhận góp vốn của hộ
gia đình, cá nhân khác, nhận khoán của tổ chức;
- Xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất:
+ Nguồn gốc sử dụng đất;
+ Thời điểm sử dụng đất vào mục
đích hiện nay;
+ Về tình trạng tranh chấp, khiếu nại
về đất đai đối với thửa đất;
+ Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng;
- Gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng
nhận; làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa
có bản đồ địa chính. Nếu đủ điều kiện thì lập và gửi hồ sơ xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa
chính thửa đất đến Phòng Tài nguyên và Môi trường; trường hợp không đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ghi ý kiến nêu rõ lý do và giao hồ sơ
cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người sử dụng đất;
c) Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Tài nguyên và Môi trường
lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận;
d) Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký
giấy chứng nhận;
đ) Sau khi giấy chứng nhận được ký
trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất để giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã trao cho người được cấp giấy chứng nhận;
- Tổng thời gian trên không quá: Bốn
mươi lăm (45) ngày làm việc.
Điều 27. Hộ
gia đình, cá nhân đối với trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện, hồ sơ gồm có:
a) Văn bản công nhận kết quả trúng
đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
c) Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ cho Phòng Tài nguyên và
Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận, gửi giấy chứng
nhận đã đăng ký cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người trúng
đấu giá quyền sử dụng đất;
Tổng thời gian trên không quá: Mười
lăm (15) ngày làm việc.
Điều 28. Đất
thuộc trường hợp quy định tại điểm k và điểm l, khoản 1 Điểu 99 Nghị định
181/2004/NĐ-CP đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu quy định);
b) Một trong các loại văn bản gồm:
- Biên bản về kết quả hòa giải
thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền công nhận;
- Thỏa thuận xử lý nợ theo hợp đồng
thế chấp, bảo lãnh;
- Quyết định hành chính giải quyết
khiếu nại, tố cáo về đất đai;
- Trích lục bản án hoặc quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành án;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ
tài chính (nếu có).
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá tám
(08) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo
địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa
chính và gửi kèm theo hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn không quá hai
(02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường lập
thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận;
c) Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký giấy
chứng nhận;
d) Sau khi giấy chứng nhận được ký,
trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường
giao lại hồ sơ và giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để
trao cho người được cấp giấy chứng nhận.
Tổng thời gian trên không quá: Mười
lăm (15) ngày làm việc.
MỤC II. TRƯỜNG
HỢP TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT MÀ CHỦ SỞ HỮU TÀI SẢN KHÔNG ĐỒNG THỜI LÀ NGƯỜI SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 29. Tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu quy định);
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở (theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều
8 Nghị định 88/2009/NĐ-CP);
c) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình sử dụng (theo
quy định tại khoản 2 và 3 Điều 9 Nghị định 88/2009/NĐ-CP);
d) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
rừng cây (theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 10 Nghị định
88/2009/NĐ-CP);
đ) Đối với cơ sở tôn giáo phải có
xác nhận của tổ chức tôn giáo cấp trên và cơ quan quản lý Nhà nước (như điểm h
khoản 1, Điều 20 Quy định này);
e) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có);
g) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng).
2. Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá ba mươi
hai (32) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất thực hiện các nội dung công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, xác định đủ điều
kiện hay không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất và xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
- Trong trường hợp cần xác minh
thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến đến các cơ quan chức
năng và liên quan.
Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày làm việc (không kể thời gian xác minh thông tin) kể từ ngày nhận được phiếu
lấy ý kiến, các cơ quan chức năng và liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Kiểm tra xác nhận vào sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
đã xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động
đo đạc bản đồ);
- Trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì lập trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất
đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
- Chuẩn bị hồ sơ kèm theo trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất gửi đến Sở Tài nguyên và Môi
trường;
b) Trong thời hạn không quá mười ba
(13) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường
ký giấy chứng nhận và giao lại hồ sơ và giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất để trao cho người được cấp giấy chứng nhận.
Tổng thời gian trên không quá: Bốn
mươi lăm (45) ngày làm việc.
Điều 30. Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu quy định);
b) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở (theo quy định tại các khoản 1, 2
và 4 Điều 8 Nghị định 88/2009/NĐ-CP);
c) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng (theo
quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 9 của Nghị định 88/2009/NĐ-CP);
d) Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu
rừng cây (theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, và 7 Điều 10 Nghị định
88/2009/NĐ-CP);
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã có sơ đồ
nhà ở, công trình xây dựng);
2. Trình tự giải
quyết hồ sơ:
a) Trường hợp người đề nghị cấp giấy
chứng nhận nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, trong thời hạn không quá
ba (03) ngày làm việc thì Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thực hiện
các công việc sau:
- Kiểm tra, xác nhận vào đơn đề nghị
cấp giấy chứng nhận về tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản;
- Kiểm tra, xác nhận vào sơ đồ nhà ở
hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp hồ sơ nhà ở hoặc công trình xây dựng
đã có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt
động đo đạc bản đồ);
- Công bố công khai danh sách đủ và
không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn trong
thời hạn mười lăm (15) ngày xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung
công khai;
b) Trường hợp nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thành phố, trong thời gian không quá hai
mươi chín (29) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp
xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo yêu cầu quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này.
- Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa
trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào đơn đề nghị cấp giấy
chứng nhận;
Trường hợp cần xác minh thêm thông
tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến các cơ quan chức năng và liên
quan cấp huyện. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc (không kể thời
gian xác minh thêm) kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, các cơ quan chức
năng và liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất.
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
- Lập phiếu chuyển đến cơ quan Tài
chính, cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp người sử
dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính);
- Gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính gửi đến Phòng
Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường
thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận thì lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng
nhận;
- Trường hợp không đủ điều kiện cấp
giấy chứng nhận thì ghi ý kiến nếu rõ lý do và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất để trả hồ sơ cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận (đối với
hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất); trả hồ sơ cho Ủy ban nhân
dân xã, thị trấn nơi có đất (đối với hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã) để
trả cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận.
d) Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký giấy
chứng nhận;
đ) Sau khi giấy chứng nhận được ký,
trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường
chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao giấy chứng nhận
cho người được cấp giấy; trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn
thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân
xã, thị trấn để trao cho người được cấp giấy chứng nhận.
Tổng thời gian trên không quá: Bốn
mươi lăm (45) ngày làm việc.
MỤC III. TRƯỜNG
HỢP NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỒNG THỜI LÀ CHỦ SỞ HỮU NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 31. Tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu quy định);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử
dụng đất;
c) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm
2003 (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sở hữu nhà ở (theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Nghị định
88/2009/NĐ-CP);
đ) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sở hữu công trình xây dựng (theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9
Nghị định 88/2009/NĐ-CP);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản này
đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);
g) Đối với cơ sở tôn giáo phải có
xác nhận của tổ chức tôn giáo cấp trên và cơ quan quản lý Nhà nước (như điểm h
khoản 1, Điều 20 Quy định này);
h) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
2. Trình tự giải quyết hồ sơ thực
hiện theo khoản 2 Điều 19 và khoản 2 Điều 29 Quy định này.
Điều 32. Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu quy định);
b) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm
2003 (nếu có);
c) Giấy tờ về sở hữu nhà ở (theo quy
định tại khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 8 Nghị định 88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp
tài sản là nhà ở);
d) Giấy tờ về quyền sở hữu công
trình xây dựng (theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Nghị định
88/2009/NĐ-CP đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng);
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm b, c, d khoản này đã có sơ
đồ nhà ở, công trình xây dựng);
2. Trình tự giải quyết hồ sơ thực
hiện theo khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 30 Quy định này.
MỤC VI. TRƯỜNG HỢP
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỒNG THỜI LÀ CHỦ SỞ HỮU RỪNG SẢN XUẤT LÀ RỪNG TRỒNG
Điều 33. Tổ chức
trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu quy định);
b) Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử
dụng đất (theo quy định tại Điều 49, 53 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP);
c) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm
2003 (nếu có);
d) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sở hữu rừng cây (theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 10
Nghị định 88/2009/NĐ-CP);
đ) Đối với cơ sở tôn giáo phải có
xác nhận của tổ chức tôn giáo cấp trên và cơ quan quản lý Nhà nước (như điểm h
khoản 1, Điều 20 Quy định này);
e) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
2. Trình tự giải quyết hồ sơ thực
hiện theo khoản 2 Điều 19 và khoản 2 Điều 29 Quy định này.
Điều 34. Hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, thị trấn hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
cấp huyện, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
(theo mẫu quy định);
b) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm
2003 (nếu có);
c) Một trong các loại giấy tờ về
quyền sở hữu rừng cây (theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 7 Điều 10 Nghị
định 88/2009/NĐ-CP);
d) Bản sao các giấy tờ liên quan đến
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
2. Trình tự giải quyết hồ sơ thực
hiện theo khoản 2 Điều 25 và khoản 2 Điều 30 Quy định này.
MỤC V. HỒ SƠ VÀ
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, XÁC NHẬN BỔ SUNG VÀO GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 35. Cấp đổi,
xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận
1. Việc cấp đổi giấy chứng nhận đã
cấp cho các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số
38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội (gọi là Luật số 38/2009/QH12; Cấp đổi
giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại, người sử dụng đất
nộp một (01) bộ hồ sơ nơi cấp có thẩm quyền gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận (theo mẫu quy định);
b) Giấy chứng nhận (đã cấp).
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời gian không quá mười
tám (18) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm kiểm tra và thực hiện:
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
- Gửi hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng
nhận kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính gửi đến cơ
quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
b) Trong thời hạn không quá mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường
kiểm tra, hoàn thiện và trình ký theo thẩm quyền;
c) Sau khi giấy chứng nhận được ký
trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc cơ quan tài nguyên và môi trường
chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để giao cho người được cấp
đổi giấy chứng nhận.
3. Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận
đã cấp quy định tại khoản 1 Điều này mà có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp đổi giấy và giấy chứng nhận
đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định
tại Điều 29 và Điều 30 Quy định này.
4. Trường hợp người sử dụng đất đã
được cấp giấy chứng nhận theo quy định của bản quy định này mà có yêu cầu xác
nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào giấy chứng nhận đã cấp
thì nộp đơn đề nghị và cấp Giấy chứng nhận đã cấp cùng với hồ sơ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản để giải quyết theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 Quy định này.
Tổng thời gian trên không quá: Ba
mươi (30) ngày làm việc.
Điều 36. Cấp lại
giấy chứng nhận do bị mất
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc cấp có thẩm quyền, hồ sơ gồm
có:
a) Đơn đề nghị cấp cấp lại giấy chứng
nhận;
b) Giấy tờ xác nhận việc mất giấy
chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
c) Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất
giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp
mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; trường hợp hộ
gia đình cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc
đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
kiểm tra hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy giấy chứng
nhận đã mất, đồng thời cấp lại giấy chứng nhận mới theo khoản 2 Điều 35 Quy định
này.
Chương 5.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC
HIỆN CÁC QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 37. Giao
lại đất, cho thuê đất trong khu kinh tế Dung Quất
1. Người xin giao lại đất, thuê đất
nộp hai (02) bộ hồ sơ; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin giao lại đất, thuê đất;
b) Dự án đầu tư đối với tổ chức
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Giấy phép đầu tư, dự án đầu tư đối
với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá chín
(09) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu kinh tế
Dung Quất có trách nhiệm:
- Xem xét trường hợp đủ điều kiện
giao lại đất, cho thuê đất thì làm trích lục bản đồ địa chính, Ký Quyết định
giao lại đất hoặc ký Hợp đồng thuê đất.
- Thông báo cho người sử dụng đất để
nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất.
b) Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính,
Ban quản lý khu kinh tế Dung Quất có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa.
Tổng thời gian trên không quá: Chín
(09) ngày làm việc.
Điều 38. Đối với
người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình
xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán
1. Tổ chức đầu tư nộp một (01) bộ hồ
sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng;
c) Bản sao Quyết định phê duyệt dự
án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao quyết định quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500 của dự án. Trường hợp không có bản sao quyết định quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án thì phải có bản sao văn bản thỏa thuận tổng mặt
bằng của khu đất có nhà ở; công trình xây dựng;
đ) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc giấy chứng nhận theo quy định của bản quy định này;
e) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa
vụ tài chính của chủ đầu tư;
g) Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa
vụ tài chính của bên mua;
h) Sơ đồ nhà, đất là bản vẽ mặt bằng
hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình
xây dựng mà không đo vẽ lại;
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời gian không quá mười
ba (13) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất tỉnh có trách nhiệm:
- Kiểm tra các giấy tờ pháp lý
trong hồ sơ;
- Kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
b) Trường hợp bên nhận chuyển nhượng
là hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì chuyển hồ sơ
kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với
nơi chưa có bản đồ địa chính đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện
để được cấp giấy chứng nhận; trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức trong
nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì chuyển hồ sơ kèm theo trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa
chính đến Sở Tài nguyên và Môi trường để ký giấy chứng nhận.
c) Trong thời gian không quá năm
(05) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất lập
thủ tục và gửi kèm theo hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường;
d) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường lập
thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam; đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì Sở Tài nguyên và
Môi trường ký giấy chứng nhận;
đ) Sau khi giấy chứng nhận được ký
trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện gửi giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách nhiệm trao cho người được cấp
giấy chứng nhận;
e) Trường hợp cấp giấy chứng nhận
cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sở
hữu nhà ở tại Việt Nam thì trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày trao giấy chứng nhận, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh có trách
nhiệm lập danh sách gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng để đưa lên
trang Web phục vụ yêu cầu quản lý;
Tổng thời gian trên không quá: Ba
mươi (30) ngày làm việc.
Điều 39. Gia hạn
quyền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất phi nông nghiệp; hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp
1. Người sử dụng đất nộp một (01) bộ
hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin gia hạn quyền sử dụng đất
(theo mẫu quy định);
b) Dự án bổ sung (nếu có);
c) Giấy chứng nhận.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trước khi hết hạn sử dụng đất
sáu (06) tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì nộp Đơn đề
nghị xin gia hạn, trong thời gian không quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm tra hồ sơ, xác định nhu cầu
sử dụng đất phù hợp với đơn xin gia hạn hoặc dự án bổ sung; chỉ đạo Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính;
b) Trong thời gian không quá bốn
(04) ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
- Trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ
quan tài nguyên và môi trường và gửi số liệu địa chính cho Sở Tài chính Quyết định
đơn giá đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
- Trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ
quan tài nguyên và môi trường và gửi số liệu địa chính cho Phòng Tài chính cấp
huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định đơn giá cho hộ gia đình, cá
nhân sản xuất đất phi nông nghiệp và hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản
xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp.
d) Trong thời gian không quá một
(01) ngày, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉnh lý thời hạn sử
dụng đất trên giấy chứng nhận đối với trường hợp được gia hạn quyền sử dụng đất.
- Tổng thời gian trên không quá:
Hai mươi (20) ngày làm việc.
Điều 40. Chuyển
đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng
đất nông nghiệp theo chủ trương “dồn điền đổi thửa”. Người sử dụng đất nộp một
(01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Văn bản tự thỏa thuận việc chuyển
đổi;
b) Phương án chuyển đổi của cấp xã;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (nếu có);
2. Trường hợp giữa các hộ gia đình,
cá nhân tự thỏa thuận chuyển đổi đất nông nghiệp với nhau. Người sử dụng đất nộp
một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng
đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (nếu có).
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính thửa đất, gửi số liệu địa chính đến cơ quan Tài chính, cơ
quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính, chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc
thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng
nhận;
b) Trong thời hạn không quá sáu
(06) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài
chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm thông báo
cho các bên có liên quan để thực hiện nghĩa vụ tài chính và trao giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất;
- Tổng thời gian trên không quá:
Chín (09) ngày làm việc.
Điều 41. Đăng
ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
1. Bên nhận chuyển nhượng, thừa kế,
nhận tặng cho nộp một (01) hồ sơ theo quy định sau:
a) Trường hợp nhận chuyển nhượng,
thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm
có:
- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
(Văn bản giao dịch, giấy tờ về quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
23 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất);
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng,
thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Văn bản giao dịch về quyền sử dụng
đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất;
(Văn bản giao dịch, giấy tờ về quyền
sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Thông tư 17/2009/TT-BTNMT
ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất);
c) Trường hợp nhận chuyển nhượng,
thừa kế, nhận tặng cho quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Văn bản giao dịch về quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất;
(Văn bản giao dịch, giấy tờ về quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Thông
tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất);
- Trường hợp bên chuyển nhượng, tặng
cho là chủ sở hữu tài sản không đồng thời là người sử dụng đất thì phải có văn
bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được
chuyển nhượng, tặng cho tài sản gắn liền với đất đã có chứng nhận của công chứng
hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời gian không quá bốn
(04) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ thì Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính;
- Lập phiếu chuyển đến cơ quan Tài
chính, cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (đối với trường hợp người sử
dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính);
- Gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính gửi đến cơ
quan tài nguyên và môi trường;
b) Trong thời hạn không quá bốn
(04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường lập
thủ tục trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ký giấy chứng nhận theo thẩm quyền;
Sở Tài nguyên và Môi trường ký giấy chứng nhận theo thẩm quyền;
c) Sau khi giấy chứng nhận được ký
trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc cơ quan tài nguyên và môi trường
chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để trao cho người được cấp
đổi giấy chứng nhận khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính;
Tổng thời gian trên không quá: Mười
(10) ngày làm việc.
Điều 42. Đăng
ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất
nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT);
b) Trường hợp cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất
(theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT);
c) Trường hợp cho thuê tài sản gắn
liền với đất, hồ sơ gồm có:
- Hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền
với đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư
17/2009/TT-BTNMT);
- Văn bản của người sử dụng đất đồng
ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cho thuê tài sản gắn liền với đất
đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp
huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản không đồng
thời là người sử dụng đất.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực
hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối
với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính;
b) Đăng ký việc cho thuê vào hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; thực hiện thủ tục trình cấp giấy chứng nhận
đối với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận; trao giấy chứng nhận cho người được
cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ
tại xã, thị trấn;
c) Trường hợp nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng thì Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm xác nhận việc cho thuê
vào giấy chứng nhận đã cấp của bên thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thực
hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất;
- Tổng thời gian trên không quá:
Năm (05) ngày làm việc.
Điều 43. Xóa
đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
1. Bên cho thuê, cho thuê lại quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bên cho thuê tài sản gắn liền với đất
nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định sau đây:
Sau khi hợp đồng cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất hoặc hợp đồng cho thuê tài sản gắn liền với đất hết hiệu
lực; bên cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp
một bộ hợp đồng đã được xác nhận thanh lý hợp đồng hoặc hợp đồng và văn bản
thanh lý hợp đồng kèm theo.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì xác
nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại trong hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa
chính;
Trường hợp xóa đăng ký cho thuê,
cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của nhà đầu tư xây dựng
kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ
cao thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh có trách nhiệm thu hồi giấy
chứng nhận của bên thuê, thuê lại quyền sử dụng đất và xác nhận việc xóa cho
thuê, cho thuê lại vào giấy chứng nhận đã cấp của bên cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất;
- Tổng thời gian trên không quá:
Năm (05) ngày làm việc.
Điều 44. Đăng
ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định sau:
a) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng
đất và tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT);
b) Trường hợp góp vốn bằng quyền sử
dụng đất:
- Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng
đất;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất
(theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT);
c) Trường hợp góp vốn bằng tài sản
gắn liền với đất:
- Hợp đồng góp vốn bằng tài sản gắn
liền với đất;
- Giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất (theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Thông tư
17/2009/TT-BTNMT);
- Văn bản của người sử dụng đất đồng
ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được góp vốn bằng tài sản gắn liền với
đất đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã,
cấp huyện theo quy định của pháp luật đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản
không đồng thời là người sử dụng đất.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực
hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối
với trường hợp phải cấp giấy chứng nhận ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã
cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc góp vốn hình thành pháp
nhân mới đối với một phần thửa đất;
b) Xác nhận thay đổi trên giấy chứng
nhận đã cấp đối với trường hợp góp vốn mà không hình thành pháp nhân mới hoặc
thực hiện thủ tục trình cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp còn lại;
c) Trao giấy chứng nhận cho người
được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để trao đổi với trường hợp nộp hồ
sơ tại xã, thị trấn sau khi người được cấp giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ
tài chính (nếu có); chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu địa chính;
Điều 45. Xóa
đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Bên góp vốn hoặc bên nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc cả hai bên nộp một (01) bộ
hồ sơ:
a) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận
chấm dứt góp vốn;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình
xây dựng đã cấp.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trường hợp khi góp vốn đã xác nhận
việc đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất vào giấy chứng nhận đã cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; trong thời
hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận việc xóa góp
vốn vào giấy chứng nhận và trao cho bên góp vốn hoặc thu giữ giấy chứng nhận đã
cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn; chỉnh
lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính;
b) Trường hợp khi góp vốn đã cấp giấy
chứng nhận quy định tại điểm b khoản 1 Điều này cho pháp nhân mới; trong thời hạn
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ, thu giữ giấy chứng
nhận đã cấp để lưu nếu thời hạn sử dụng đất đã kết thúc sau khi chấm dứt góp vốn;
- Làm thủ tục trình cấp giấy chứng
nhận cho bên đã góp vốn đối với trường hợp thời hạn sử dụng đất chưa kết thúc
sau khi chấm dứt góp vốn; trao giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy
ban nhân dân xã, thị trấn để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn;
chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Trường hợp thời hạn sử dụng đất
kết thúc cùng thời điểm với việc chấm dứt góp vốn, nếu bên góp vốn có nhu cầu
tiếp tục sử dụng đất thì lập thủ tục xin gia hạn sử dụng đất (theo quy định tại
Điều 142 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP và Điều 38 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP , nếu
bên góp vốn không xin gia hạn hoặc không được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan
tài nguyên và môi trường thực hiện thủ tục thu hồi đất theo quy định tại khoản
3 Điều 132 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP);
Điều 46. Đăng
ký và xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất
1. Bên đăng ký và xóa đăng ký thế
chấp bằng quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp,
xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất;
b) Hợp đồng thế chấp bằng quyền sử
dụng đất;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
d) Xác nhận của bên nhận thế chấp về
việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ trong hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
hoặc bản xác nhận của bên nhận thế chấp về việc đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ
(hồ sơ xin xóa đăng ký).
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá một
(01) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thực hiện:
- Đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng
đất vào hồ sơ địa chính và chỉnh lý trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
- Kiểm tra việc hoàn thành nghĩa vụ
trả nợ của người xin xóa đăng ký thế chấp, thực hiện việc xóa đăng ký thế chấp
trong hồ sơ địa chính và chỉnh lý trên trang bổ sung của giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã cấp (hồ sơ xin xóa đăng ký);
- Thời gian thực hiện trong ngày
làm việc, trường hợp nếu nộp hồ sơ đăng ký sau ba 15 giờ thì việc đăng ký thế
chấp bằng quyền sử dụng đất được thực hiện chậm nhất trong ngày làm việc tiếp
theo hoặc trường hợp thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường
hợp phải cấp mới giấy chứng nhận, thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc.
Điều 47. Đăng
ký và xóa đăng ký thế chấp bằng tài sản gắn liền với đất hoặc bằng tài sản gắn
liền với đất hình thành trong tương lai
1. Bên đăng ký và xóa đăng ký thế
chấp bằng tài sản gắn liền với đất hoặc bằng tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai nộp hồ sơ gồm có:
a) Đối với trường hợp đăng ký thế
chấp bằng tài sản gắn liền với đất:
- Đơn yêu cầu đăng ký hoặc xóa đăng
ký thế chấp hai (02 bản); văn bản ủy quyền (nếu có);
- Hợp đồng thế chấp một (01 bản);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất (nếu có);
b) Đối với trường hợp đăng ký thế
chấp bằng tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai:
- Đơn yêu cầu đăng ký hoặc xóa đăng
ký thế chấp; văn bản ủy quyền (nếu có);
- Hợp đồng thế chấp;
- Bản sao giấy phép xây dựng hoặc dự
án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trong trường hợp thế
chấp bằng tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai mà theo quy định
của pháp luật thì tài sản đó phải được cấp phép xây dựng hoặc lập dự án đầu tư.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm định hồ sơ, xác nhận vào đơn yêu cầu
đăng ký hoặc xóa đăng ký thế chấp hoặc xác nhận vào giấy chứng nhận (nếu có);
- Việc đăng ký hoặc xóa đăng ký thế
chấp được thực hiện trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; nếu nộp hồ sơ đăng ký sau
ba (03) giờ chiều thì việc đăng ký thế chấp được thực hiện chậm nhất trong ngày
làm việc tiếp theo.
Điều 48. Đăng
ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp,
góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
1. Tổ chức đã thực hiện việc xử lý
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã thế chấp, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất để thi hành án theo quy định của pháp luật có trách
nhiệm nộp thay người được nhận quyền sử dụng đất một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Hợp đồng thế chấp, hợp đồng góp
vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc bản án hoặc quyết định
thi hành án hoặc quyết định kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất của cơ quan thi hành án;
b) Giấy tờ về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23
của Thông tư 17/2009/TT-BTNMT);
c) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài
chính (nếu có);
d) Văn bản về kết quả đấu giá trong
trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá chín (09)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực
hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối
với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa được cấp giấy chứng nhận hoặc
có giấy chứng nhận nhưng chưa có sơ đồ thửa đất hoặc trường hợp nhận chuyển quyền
sử dụng một phần thửa đất;
b) Trình cấp giấy chứng nhận và
trao giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để
trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau khi người được cấp giấy
chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý, cập nhật biến động
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
Điều 49. Thủ tục
đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện
tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa
vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu
chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây
1. Người đề nghị đăng ký biến động
nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị đăng ký biến động;
b) Các giấy tờ theo quy định của
pháp luật đối với trường hợp nội dung biến động phải được phép của cơ quan có
thẩm quyền;
c) Một trong các loại giấy chứng nhận
đã cấp có nội dung liên quan đến việc đăng ký biến động.
2. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá chín (09)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực
hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối
với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc
trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp thay đổi diện tích
xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà hoặc công
trình xây dựng phải xin phép xây dựng nhưng trong hồ sơ đăng ký biến động không
có giấy phép xây dựng thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quản
lý về nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây
dựng có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
c) Xác nhận thay đổi vào giấy chứng
nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải
cấp mới giấy chứng nhận; cập nhật biến động vào cơ sở dữ liệu địa chính; trao
giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để
trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại xã, thị trấn sau khi người được cấp giấy
chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ tài chính (nếu có).
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 50. Trách
nhiệm của các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
a) Tổ chức hướng dẫn triển khai Quy
định này cho toàn ngành và đến các huyện, thành phố, các Sở, ngành liên quan;
b) Niêm yết công khai về trình tự,
thủ tục Quy định này tại nơi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa”
của cơ quan;
c) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này của các địa phương, đơn vị, hàng quý tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Tiếp nhận, tổng hợp và đề xuất
giải quyết những vướng mắc (nếu có) của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các Sở,
ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Phối hợp với Cục Thuế tỉnh hướng dẫn
các địa phương, đơn vị liên quan xác định khoản tiền phải nộp của người sử dụng
đất khi được giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thưc hiện các quyền của người sử dụng đất theo đúng quy
định của pháp luật.
3. Cục Thuế Quảng Ngãi có trách nhiệm:
Chỉ đạo hướng dẫn trong toàn ngành
thực hiện thống nhất việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
theo quy định tại Thông tư Liên Bộ số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của
Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính và đúng theo quy định tại Quy định
này.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
Hướng dẫn các địa phương trong việc
xác định ranh giới, chỉ giới quy hoạch đô thị, quy hoạch hành lang an toàn giao
thông, chỉ giới quy hoạch mở rộng các tuyến đường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
5. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
có trách nhiệm:
- Chỉ đạo các Phòng, ban liên quan
trực thuộc thực hiện Quy định này.
- Hướng dẫn Người có nhu cầu xin
giao lại đất, cho thuê đất trong khu kinh tế Dung Quất.
- Tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp và đề
xuất giải quyết những vướng mắc trong Khu kinh tế Dung Quất (nếu có).
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, thực hiện Quy định này, đồng thời
triển khai Quy định này đến các xã, phường, thị trấn và các ngành liên quan
trong huyện, thành phố;
b) Niêm yết công khai về trình tự,
thủ tục theo Quy định này tại nơi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một
cửa” của cơ quan;
c) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy định này đối với các xã, phường, thị trấn; tổng hợp tình hình; kết quả thực
hiện; những vướng mắc trong quá trình thực hiện (nếu có) báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường theo định kỳ hàng quý.
7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, bố trí cán bộ thực hiện
việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ liên quan theo đúng chức năng nhiệm vụ quy định
tại Quy định này;
b) Trong quá trình tiếp nhận, giải
quyết và giao trả hồ sơ không được lồng ghép bất cứ một khoản thu nào khác đối
với người sử dụng đất.
8. Các Sở, ngành liên quan có trách
nhiệm:
Theo chức năng nhiệm vụ của mình phối
hợp chặt chẽ khi giải quyết hồ sơ thủ tục có liên quan đảm bảo tính chuẩn xác
và phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh, các Sở, ngành và địa phương có ý kiến bằng văn bản gửi
đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định./.