QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở THUỘC ĐỊA
BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2009/QĐ-UBND ngày 12/5/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng cho việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở được tạo lập hợp pháp thuộc địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Nhà ở tạo lập hợp pháp là nhà ở có giấy tờ chứng
minh việc tạo lập theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Đối tượng áp dụng:
Là chủ sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại
khoản 2 Điều 9 của Luật Nhà ở.
Điều 2. Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở
1. Mẫu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do Bộ
Xây dựng phát hành và được sử dụng thống nhất trong cả nước.
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp
cho chủ sở hữu bản chính và sao 01 bản để lưu tại cơ quan cấp giấy chứng nhận.
Điều 3. Thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận
thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cụ thể quy định như sau:
1. UBND tỉnh uỷ quyền cho Sở Xây dựng cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức (bao gồm tổ chức trong nước, tổ chức
nước ngoài và chủ sở hữu chung là tổ chức và cá nhân).
2. UBND huyện, thành phố (sau đây gọi chung
là cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân (bao gồm
cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân là người nước
ngoài).
Chương II
HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp mới
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ
trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở (theo mẫu phụ lục số 01 của Thông tư 05/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng);
b) Bản vẽ sơ đồ nhà ở theo quy định sau:
- Bản vẽ sơ đồ nhà ở phải thể hiện được vị trí,
hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất, các mặt tiếp giáp của thửa đất. Vị
trí, hình dáng, kích thước, diện tích ngôi nhà trên khuôn viên đất, ký hiệu hướng
Bắc - Nam, phải thể hiện cửa ra vào chính của nhà ở. Hình dáng mặt bằng, kích
thước các cạnh, diện tích. Trong trường hợp nhà có nhiều tầng thì vẽ sơ đồ hình
dáng mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng;
- Đối với căn hộ trong nhà chung cư thì vẽ hình
dáng, kích thước mặt bằng của căn hộ, tường chung, tường riêng. Hình dáng, kích
thước mặt bằng tầng có căn hộ đề nghị cấp giấy chứng nhận. Trong đó vẽ mũi tên
ký hiệu lối đi vào cầu thang, ký hiệu cửa ra vào căn hộ và ghi rõ số căn hộ, vị
trí, diện tích của căn hộ đó;
- Đối với nhà ở thuộc các dự án nhà ở hoặc dự án
khu đô thị mới thì người đề nghị cấp giấy chứng nhận sử dụng bản vẽ do các chủ
đầu tư cung cấp. Nếu nhà ở không thuộc các dự án quy định tại điểm này thì do
cơ quan cấp giấy chứng nhận thực hiện đo vẽ, trừ trường hợp nhà ở tại khu vực
nông thôn thì do chủ nhà tự đo vẽ và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã vào
bản vẽ đó.
Bản vẽ sơ đồ
nhà ở do chủ nhà tự đo vẽ phải có chữ ký của chủ nhà và có kiểm tra xác nhận của
Uỷ ban nhân dân cấp xã (Cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương), hoặc
thuê các tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động về xây dựng thực hiện.
c) Bản sao một trong các giấy tờ theo quy định tại
điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều 43 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ.
2. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ
ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở (theo mẫu Phụ lục số 01 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD của Bộ Xây dựng).
b) Bản vẽ sơ đồ nhà ở theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
c) Bản sao một trong các giấy tờ theo quy định tại
điểm a, b khoản 2 Điều 43 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, hồ sơ gồm
có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở (theo mẫu Phụ lục số 01 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD).
b) Bản vẽ sơ đồ nhà ở theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
c) Bản sao một trong các giấy tờ theo quy định tại
điểm a, b khoản 3 Điều 43 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
4. Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài và cá
nhân là người nước ngoài, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở (theo mẫu Phụ lục số 01 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD).
b) Bản vẽ sơ đồ nhà ở theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
c) Bản sao một trong các giấy tờ theo quy định tại
điểm a, b khoản 4 Điều 43 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp lại,
cấp đổi, xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trường
hợp mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở), hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở (theo mẫu Phụ lục số 02 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD), trong
đó nêu rõ lý do mất giấy chứng nhận và cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật
về lời khai của mình.
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất giấy chứng nhận
của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy kèm theo giấy tờ chứng minh đã đăng tin
trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị hoặc đã
niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tại Trụ sở UBND xã
nơi có nhà ở, trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn. Trừ
trường hợp có căn cứ rõ ràng là giấy chứng nhận bị tiêu hủy do thiên tai, hỏa
hoạn.
2. Cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (trường
hợp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở bị hư hỏng, rách nát hoặc đã hết trang
xác nhận thay đổi) hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở (theo mẫu Phụ lục số 02 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD);
b) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cũ.
3. Xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở (trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà có sự thay đổi
về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở, tách, nhập thửa đất), hồ
sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi hiện trạng (theo
mẫu Phụ lục số 03 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD);
b) Bản kê về nội dung thay đổi (kèm theo bản
gốc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở);
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 46 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ;
d) Các loại giấy tờ liên quan đến nội dung thay
đổi.
Điều 6. Hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở đối với các trường hợp chuyển nhượng nhà ở
1. Trường hợp chuyển nhượng hết diện tích nhà ở
trong Giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở (theo mẫu Phụ lục số 02 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD);
b) Hợp đồng (văn bản) mua bán, thuê mua, tặng
cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo bản
sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao
giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Trường hợp chuyển nhượng một phần nhà ở trong
giấy chứng nhận đã được cấp, hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở (theo mẫu);
b) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phần chuyển nhượng:
Phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất phần được
chuyển nhượng. Hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở phần được
chuyển nhượng. Vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng phần
được chuyển nhượng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí
ngôi nhà, hình dáng, kích thước, mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng
kích thước, diện tích của căn hộ phần được chuyển nhượng đề nghị cấp giấy chứng
nhận;
c) Hợp đồng (văn bản) mua bán, thuê mua, tặng
cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo bản
sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của bên chuyển nhượng. Đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao
giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Điều 7. Quy định về mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Theo quy định tại Điều 49 Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ. Xét tình hình thực tế của địa
phương, UBND tỉnh quy định mức nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
như sau:
Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc cơ quan được uỷ quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì phải
nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo bảng quy định dưới đây:
Nội dung thu
|
Mức thu (đồng/giấy)
|
Đối với cá
nhân
|
Đối với
tổ chức
|
Tại các phường,
thị trấn, đô thị
|
Tại khu vực
nông thôn
|
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu
theo diện tích:
|
100.000
|
80.000
|
|
- Dưới 500m2
|
|
|
300.000
|
- Từ 500m2 đến 1.000m2
|
|
|
400.000
|
- Từ 1000m2 trở lên
|
|
|
500.000
|
2. Cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi trên giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
|
40.000
|
30.000
|
50.000
|
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy có trách
nhiệm nộp ngay lệ phí cấp giấy cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi nộp hồ sơ. Lệ phí
cấp giấy được hoàn trả lại cho các trường hợp không được cấp giấy, trừ trường hợp
người đề nghị cấp giấy kê khai hồ sơ không đúng sự thật hoặc không thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Điều 8. Lệ phí trước bạ và
các nghĩa vụ tài chính khác khi cấp giấy, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở
Theo quy định tại Điều 50 Nghị định số
90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
Điều 9. Những trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Theo quy định tại Điều 51 Nghị định 90/2006/NĐ-CP
ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
Điều 10. Khiếu nại, tố cáo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Theo quy định tại Điều 148 của Luật Nhà ở.
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 11. Trình tự thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (lần đầu) cho cá nhân
1. Nhà ở khu vực đô thị:
Nhà ở đô thị bao gồm nhà ở nằm trong địa giới
hành chính các phường (của thành phố nếu có) và nằm trong địa giới hành
chính các thị trấn.
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện
nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện kiểm
tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đó có đủ giấy tờ theo
quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó ghi rõ thời gian giao
trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
Bước 2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện thẩm
tra, ký xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở (trường hợp bản vẽ do chủ nhà tự đo
vẽ), kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, thể hiện các nội dung
trên giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ do phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chuyển
đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ký giấy chứng nhận, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện có
trách nhiệm thông báo và gửi một bộ hồ sơ (bản phô tô) cho chủ sở hữu
nhà ở đến Chi cục thuế để tính các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính phải nộp
theo quy định.
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo về việc nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu
nhà ở phải thực hiện để được nhận giấy chứng nhận.
Bước 5. Chủ sở hữu nhà ở nhận Giấy chứng
nhận tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ cấp huyện, trường hợp người khác nhận thay thì
phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở và có chứng thực của Ủy ban nhân dân
cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản
nghĩa vụ tài chính đã được thông báo, các giấy tờ gốc về tạo lập nhà ở mà trong
hồ sơ là bản sao cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ cấp huyện để chuyển cho phòng chức
năng quản lý nhà cấp huyện lưu hồ sơ (trừ Quyết định phê duyệt dự án phát
triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu trường
hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ sở hữu nhà ở
hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận
phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
2. Nhà ở khu vực nông thôn:
Bước 1. Chủ sở hữu nhà ở nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã kiểm
tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo
quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó ghi rõ thời gian giao
trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
Bước 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, ký xác nhận vào bản
vẽ sơ đồ nhà ở (trường hợp bản vẽ do chủ nhà tự đo vẽ), chuyển hồ sơ cho
phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
Bước 3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện thẩm
tra, kiểm tra nội dung hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, thể hiện các nội dung trên
giấy chứng nhận; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chuyển
đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ký giấy chứng nhận, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện chuyển
hồ sơ giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cấp xã có trách nhiệm thông báo và gửi một bộ hồ sơ (bản
phô tô) cho chủ sở hữu đến Chi cục thuế để tính các khoản thuế và nghĩa vụ
tài chính phải nộp theo quy định.
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu phải thực hiện để
được nhận giấy chứng nhận.
Bước 6. Chủ sở hữu nhà ở nhận giấy chứng
nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp người khác nhận
thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở và có chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có nhà ở. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp
biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông báo, các giấy tờ gốc về
tạo lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản sao cho cơ quan giao trả giấy chứng nhận để
lưu hồ sơ (trừ Quyết định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận
đầu tư; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu trường hợp chủ sở hữu nhà ở không
đồng thời là chủ sử dụng đất ở); chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nhận
giấy chứng nhận phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Bước 7. Trong thời hạn 15 ngày làm việc,
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã phải chuyển hồ sơ cấp giấy chứng cho cơ
quan quản lý nhà ở cấp huyện để đưa vào hồ sơ lưu trữ.
Điều 12. Trình tự thủ tục cấp
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (lần đầu) cho tổ chức
Bước 1. Tổ chức trong nước và tổ chức nước
ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
- Sở Xây dựng và nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng
kiểm tra hồ sơ, đối chiếu bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ giấy tờ
theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu, trong đó ghi rõ thời gian
giao trả giấy chứng nhận không quá 30 ngày làm việc.
Bước 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Phòng Quản lý nhà - Sở Xây dựng thẩm tra, ký xác
nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà ở (trường hợp bản vẽ do chủ thể tự đo vẽ).
Bước 3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý nhà - Sở Xây dựng kiểm tra nội dung
hồ sơ, kết quả đo vẽ nhà ở, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình
Lãnh đạo Sở ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ do Phòng Quản lý nhà - Sở Xây dựng chuyển lên, Lãnh
đạo Sở xem xét ký giấy chứng nhận.
Bước 5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ký giấy chứng nhận, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng
có trách nhiệm thông báo và gửi một bộ hồ sơ (bản phô tô) cho chủ sở hữu
đến Cục thuế tỉnh để tính các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính phải nộp theo
quy định.
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ thể thực hiện để được nhận
giấy chứng nhận.
Bước 6. Chủ sở hữu nhận giấy chứng nhận tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng, trường hợp người khác (không
phải là người đứng tên trong biên nhận) nhận thay thì phải có giấy ủy quyền
có chữ ký của người đứng tên trong giấy biên nhận và xác nhận (ký tên và
đóng dấu) của tổ chức đó. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ thể phải nộp biên
lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông báo, các giấy tờ gốc về tạo
lập nhà ở mà trong hồ sơ là bản sao cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở
Xây dựng để chuyển cho Phòng Quản lý nhà - Sở Xây dựng lưu hồ sơ (trừ Quyết
định phê duyệt dự án phát triển nhà ở; Giấy chứng nhận đầu tư; Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất nếu trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng
đất ở); Chủ thể hoặc người được ủy quyền nhận giấy chứng nhận phải ký nhận
vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Điều 13. Trình tự thủ tục cấp
lại, cấp đổi và xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho
cá nhân (bao gồm các trường hợp mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận hết
trang xác nhận thay đổi và các trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở)
1. Nhà ở khu vực đô thị:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi và
xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả cấp huyện nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấp lại Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện kiểm
tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu hồ sơ
đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi
hoặc xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời
gian giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng
nhận không quá 15 ngày làm việc.
Bước 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối
với hồ sơ cấp đổi hoặc xác nhận thay đổi và thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ
sơ cấp lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận;
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ do phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chuyển
đến, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Chủ sở hữu nhà ở nhận giấy chứng
nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, trường hợp người khác nhận
thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận chủ sở hữu hay người được uỷ quyền phải
ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
2. Nhà ở khu vực nông thôn:
Bước 1. Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp
lại, cấp đổi và xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tới bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả cấp xã nơi có nhà ở và nộp lệ phí cấy Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã kiểm
tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu hồ sơ
đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu và chuyển
hồ sơ về phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi
hoặc xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời
gian giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
- Trường hợp chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại
giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng
nhận không quá 15 ngày làm việc.
Bước 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã chuyển hồ
sơ cho phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện.
Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối
với hồ sơ cấp đổi hoặc xác nhận thay đổi và thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ
sơ cấp lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp
huyện kiểm tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận;
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ký giấy chứng nhận, phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện chuyển
hồ sơ giấy chứng nhận đã ký về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã.
Bước 5. Chủ sở hữu nhà ở nhận giấy chứng
nhận tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã, trường hợp người khác nhận
thay thì phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở có chứng thực của Ủy ban
nhân dân cấp xã. Khi nhận giấy chứng nhận thì chủ sở hữu hay người được uỷ quyền
phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc Ủy ban nhân dân
cấp xã phải chuyển hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện để lưu vào hồ sơ
lưu trữ.
Điều 14. Trình tự thủ tục
cấp lại, cấp đổi và xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
cho tổ chức (bao gồm các trường hợp mất giấy chứng nhận, giấy chứng nhận hết
trang xác nhận thay đổi và các trường hợp chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở)
Bước 1. Tổ chức trong nước và tổ chức nước
ngoài nộp hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận tại bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả - Sở Xây dựng và nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng
kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nếu
hồ sơ đã có đủ giấy tờ theo quy định thì viết giấy biên nhận cho chủ sở hữu.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi
hoặc xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời
gian giao trả giấy chứng nhận không quá 15 ngày làm việc.
- Trường hợp Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại
Giấy chứng nhận thì trong giấy biên nhận ghi rõ thời gian giao trả giấy chứng
nhận không quá 15 ngày làm việc.
Bước 2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc đối
với hồ sơ cấp đổi hoặc xác nhận thay đổi và thời hạn 10 ngày làm việc đối với hồ
sơ cấp lại kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Quản lý nhà - Sở Xây dựng kiểm
tra nội dung hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận; trình Lãnh đạo
Sở được giao phụ trách quản lý nhà ở ký giấy chứng nhận.
Bước 3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ do phòng chức năng chuyển lên, Lãnh đạo Sở được giao
phụ trách quản lý nhà xem xét, ký giấy chứng nhận.
Bước 4. Chủ thể nhận giấy chứng nhận tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả - Sở Xây dựng, trường hợp người khác (không
phải là người đứng tên trong biên nhận) nhận thay thì phải có giấy ủy quyền
có chữ ký của người đứng tên trong giấy biên nhận và xác nhận (ký tên và
đóng dấu) của tổ chức đó. Khi nhận giấy chứng nhận, chủ thể hoặc người được
ủy quyền phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh)
1. Tổ chức Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công
chức của các huyện, thành phố và cán bộ, công chức của các Sở có liên quan về
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Kiểm tra, đôn đốc và giải quyết
những vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định.
2. Lập và đăng ký sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở,
lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến vấn đề sở hữu nhà ở đối với những trường
hợp được Sở Xây dựng cấp giấy chứng nhận.
3. Cung cấp số liệu về nhà ở cho các cơ quan
liên quan khi có yêu cầu.
4. Thực hiện các công việc có liên quan khi được
UBND tỉnh giao cho.
5. Định kỳ 12 tháng một lần báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên
phạm vi toàn tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm Cục
thuế tỉnh
Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã tổ chức tập huấn, quán triệt chủ trương cho cán bộ, công chức của ngành theo hệ thống nhằm thực hiện tốt việc thu các
khoản nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 17. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
1. Tuyên truyền phổ biến để nhân dân biết và thực
hiện tốt quy định pháp luật nhà ở về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
2. Giao nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan trực thuộc
có liên quan, bố trí lực lượng và trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu về cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo nhiệm vụ được giao phù hợp với tình
hình thực tế ở địa phương.
3. Tổ chức triển khai thực hiện việc cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn theo đúng quy định.
4. Lập và quản lý sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở,
lưu trữ các hồ sơ, giấy tờ liên quan đến sở hữu nhà ở do UBND cấp huyện cấp giấy
chứng nhận.
5. Cung cấp số liệu về nhà ở, công trình xây dựng
cho các cơ quan liên quan khi có yêu cầu.
6. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo về Sở Xây về
kết quả thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của địa phương mình để
Sở Xây dựng có số liệu báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 18. Trách nhiệm của
UBND dân cấp xã
Tuyên truyền phổ biến để nhân dân biết về quy định
quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ
sơ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở về phòng có chức năng quản lý nhà cấp
huyện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, các đơn vị và địa
phương nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì đề xuất ý kiến với Sở Xây dựng để
được hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh
phù hợp./.