ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
14/2007/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, Ngày 30 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở; GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
26/11/2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng được Quốc hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Nhà ở được quốc hội hội Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
- Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số /TT-SXD ngày / /2007.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Ban hành kèm theo quyết
định này bản quy định về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho các tổ chức, cá
nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
Điều 2 : Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
Điều 3 : Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã Gia Nghĩa; Thủ trưởng các
đơn vị, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Nơi nhận :
- Như Điều 3
- Bộ XD (b/c)
- TT Tỉnh ủy (b/c),TT HĐND tỉnh (b/c)
- Cục kiểm tra VB- Bộ Tư Pháp;
- UBMT Tổ quốc VN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh ;
- vb@chính phủ.vn;
- Công báo@daknong.gov.vn
- CT, PCT UBND tỉnh
- Lưu VT, CN(Tịnh)
|
T
M. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở;
GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK
NÔNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 14/2007/QĐ-UB ngày 30 tháng 7 năm 2007 của
UBND tỉnh Đăk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1 : Đối tượng, phạm vi áp dụng
Bản quy định
này áp dụng cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (gọi chung là Giấy chứng nhận) được tạo
lập hợp pháp theo quy định pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông cho các tổ chức,
cá nhân trong nước; người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Trừ một số nhà ở sau đây :
1. Nhà ở nằm
trong khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng
kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng.
2. Nhà ở đã
có quyết định hoặc thông báo giải toả, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà ở thuộc
sở hữu nhà nước.
4. Nhà ở mà
Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
5. Trường hợp
có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
mà chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
6. Các trường
hợp không thuộc diện được sở hữu nhà ở hoặc không đủ điều kiện cấp giấy Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở ( Nhà ở xây dựng
trái phép trên đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,…).
Điều 2 : Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp cho chủ sở hữu không đồng thời là chủ sử dụng
đất hoặc là chủ sử dụng đất nhưng có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở riêng. Chủ sở hữu không phải nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
cấp.
2. Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu đồng thời
là chủ sử dụng đất (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có nhu cầu cấp
chung cả quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất trên 1 Giấy chứng nhận. Chủ sở
hữu phải nộp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.
3. Đối với
trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay đề nghị cấp chung 1 Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì cơ quan thụ lý hồ sơ phải lấy ý kiến bằng
văn bản Sở tài nguyên môi trường (đối với tổ chức là chủ sở hữu), hoặc ý kiến bằng
văn bản của Phòng Tài nguyên môi trường (đối với cá nhân là chủ sở hữu) trước
khi trình ký Giấy chứng nhận. Chủ sử dụng đất phải hoàn tất các nghĩa vụ tài
chính về đất đai theo quy định trước khi xét cấp Giấy chứng nhận.
4. Đối với
các nhà ở xây dựng không phép, sai phép sau ngày 01/7/2004 (với các trường hợp
nhà ở xây dựng yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của Pháp luật)
thì phải được xử lý việc xây dựng không phép, sai phép theo các quy định của tỉnh
trước khi xét cấp Giấy chứng nhận.
Điều 3 : Thẩm quyền cấp mới, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận :
1. UBND tỉnh
Đắk Nông ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho các
tổ chức (bao gồm tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài), kể cả các trường hợp
thuộc sở hữu chung của tổ chức và cá nhân.
Giám đốc Sở
Xây dựng ký thừa ủy quyền và đóng dấu UBND tỉnh theo quy định tại Thông tư số
05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng.
2. UBND các
huyện, thị xã Gia Nghĩa :
- Cấp Giấy chứng
nhận cho các cá nhân (bao gồm cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài,
cá nhân là người nước ngoài);
- Giao nhiệm
vụ cụ thể cho Tổ tiếp nhận hồ sơ (Tổ một cửa), Phòng Quản lý đô thị (đối với thị
xã Gia Nghĩa), Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các huyện ) bố trí đủ lực lượng
và trang thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu cấp Giấy chứng nhận theo nhiệm vụ
được giao cho phù hợp với tình hình thực tế địa phương;
- Lưu trữ hồ
sơ Giấy chứng nhận được UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa cấp cho các cá nhân
theo đúng quy định;
- Định kỳ báo
cáo kết quả thực hiện cũng như vướng mắc cho Sở Xây dựng để tổng hợp và giải
quyết theo thẩm quyền.
Chương II
CÁC GIẤY TỜ LIÊN QUAN ĐẾN
NHÀ Ở ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 4 : Các giấy tờ liên quan đến nhà ở đề nghị cấp Giấy chứng
nhận bao gồm :
1. Cá nhân
trong nước có nhà ở được tạo lập từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành
khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có một trong những giấy
tờ theo quy định sau:
a) Giấy phép
xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng;
b) Hợp đồng mua
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05
tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về
thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm
1994;
c) Giấy tờ về
giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, nhà ở theo các
Chương trình 135, nhà ở thanh niên lập nghiệp;
d) Giấy tờ về
sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không
thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định Nghị quyết số
23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khoá XI "về nhà đất do
Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7
năm 1991", Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội "quy định việc giải quyết đối với một số trường
hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất
và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991";
đ) Giấy tờ về
mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng
hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của Toà án hoặc
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã
có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh
doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được
hai bên ký kết (không cần phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của
Ủy ban nhân dân các cấp);
e) Các trường
hợp tạo lập nhà ở trên đất đã có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
được sử dụng vào mục đích làm đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai;
g) Trường hợp
người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ và e của khoản này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó
thì phải có thêm giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp
giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do
mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật;
h) Trường hợp
người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại
các điểm a, b, c, d, đ, e và g của khoản này thì phải có giấy tờ được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận về hiện trạng nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền
sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có quy hoạch
xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy
hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
2. Cá nhân
trong nước có nhà ở được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành khi đề
nghị cấp Giấy chứng nhận phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp
nhà ở do xây dựng mới thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất
quy định tại điểm e khoản 1 Điều này. Trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng thì phải có thêm giấy phép xây dựng;
b) Trường hợp
nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác
theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại
Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định
của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một
trong những giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và điểm
e khoản 1 Điều này của bên chuyển nhượng.
Trường hợp
mua nhà ở của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán
nhà ở do hai bên ký kết, một trong những giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận
đầu tư) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp
mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước có từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực
thi hành thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Nghị định số
61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng thuê mua nhà ở theo quy định
Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
3. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có giấy tờ theo
quy định sau:
a) Trường hợp
đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp
mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức
khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định
tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy
định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai của
bên chuyển nhượng.
4. Tổ chức
trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở phải có Giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp
đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì phải có một trong những giấy tờ về dự án
nhà ở cho thuê (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư) và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp
tổ chức trong nước mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở
thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về
giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7
năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của
pháp luật về đất đai của bên chuyển nhượng.
5. Các trường
hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở khi đề nghị cấp Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở
theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này, phải có thêm văn bản của
chủ sử dụng đất đồng ý cho phép sử dụng đất xây dựng nhà ở đã được công chứng
hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên.
6 Tổ chức, cá
nhân bị mất Giấy chứng nhận khi đề nghị cấp lại thì phải có các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ
xác nhận về việc mất giấy chứng nhận của cơ quan công an cấp xã nơi mất giấy;
b) Các trường
hợp mất giấy không phải do thiên tai, hoả hoạn thì phải có giấy tờ chứng minh
đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần đối với khu vực đô thị
(mẩu tin trên báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan đăng tin) hoặc giấy xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban
nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với khu vực nông thôn.
7. Tổ chức,
cá nhân có Giấy chứng nhận bị hư hỏng, rách nát hoặc đã ghi hết trang xác nhận
thay đổi, khi đề nghị cấp đổi lại phải có Giấy chứng nhận cũ.
8. Tổ chức,
cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận, trong quá trình sử dụng mà có sự thay đổi
về diện tích, tầng cao, kết cấu chính của nhà ở; tách, nhập thửa đất so với những
nội dung đã ghi trong Giấy chứng nhận, khi đề nghị xác nhận thay đổi phải có Giấy
chứng nhận cũ và bản kê khai những nội dung thay đổi, trừ trường hợp trong đơn
đề nghị xác nhận thay đổi đã có kê khai những nội dung thay đổi đó.
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN
Điều 5 : Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn
các xã thuộc địa bàn các huyện, thị xã Gia Nghĩa (trừ các xã là trung tâm huyện
lỵ) cho các cá nhân như sau :
1. Cá nhân
trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài gửi Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu) ghi rõ đề nghị cấp GCN qhà ở hoặc cấp GCN
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và bản sao các giấy tờ liên quan tới
nhà ở, đề nghị cấp giấy chứng nhận đến tổ tiếp nhận hồ sơ của UBND xã nơi có
nhà ở xây dựng
2. Tổ tiếp nhận
hồ sơ của UBND xã (trừ các xã là trung tâm huyện lỵ) có nhiệm vụ :
- Tiếp nhận Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận .
- Thông báo
thời gian kiểm tra kết quả đo vẽ và đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy
tờ gốc (đối với các trường hợp bản sao giấy tờ không có công chứng). Trong thời
hạn 5 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, UBND
xã phải tổ chức kiểm tra kết quả đo vẽ và đối chiếu hồ sơ với chủ sở hữu. Trường
hợp chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Tổ
kiểm tra đối chiếu không được yêu cầu người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp
thêm bất kỳ một loại giấy tờ nào ngoài các giấy tờ quy định ở Chương 2 Bản quy
định này.
- Viết giấy
biên nhận về việc hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và hẹn thời gian
giao Giấy chứng nhận .
Trong thời hạn
5 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ tiếp nhận hồ sơ của UBND xã phải
chuyển hồ sơ cho phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các huyện) hoặc phòng Quản lý
đô thị (đối với thị xã Gia Nghĩa) để giải quyết. Đối với các trường hợp đề nghị
cấp Giấy chứng nhận có bản vẽ sơ đồ nhà ở do chủ nhà tự đo vẽ thì UBND xã phải
xác nhận kết quả đo vẽ vào bản vẽ đó.
3. UBND huyện,
thị xã Gia Nghĩa có nhiệm vụ :
- Trong thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do tổ tiếp nhận hồ sơ của
UBND xã chuyển đến, phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các huyện) hoặc phòng Quản
lý đô thị (đối với thị xã Gia Nghĩa) phải kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung
trên giấy chứng nhận, trình UBND huyện, thị xã Gia Nghĩa ký giấy chứng nhận, ra
thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật (gửi thông báo cho UBND xã để UBND xã chuyển cho chủ sở hữu).
- Trong trường
hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì UBND huyện, thị xã Gia Nghĩa phải
có văn bản thông báo cho người có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận biết rõ lý
do.
- Tuỳ theo điều
kiện cụ thể UBND huyện, thị xã Gia Nghĩa quy định địa điểm việc tổ chức giao Giấy
chứng nhận, thu các khoản nghĩa vụ tài chính, lệ phí cấp giấy chứng nhận và các
giấy tờ gốc về nhà ở, tại UBND cấp xã nơi có nhà ở, hoặc tại UBND huyện, thị xã
Gia Nghĩa.
4. Cá nhân đề
nghị cấp giấy chứng nhận có nhiệm vụ :
- Phối hợp với
UBND xã kiểm tra kết quả đo vẽ sơ đồ nhà ở, đối chiếu các bản sao với giấy tờ gốc
về nhà ở, (nếu bản nộp là bản sao chưa được công chứng).
- Chậm nhất
là 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo
quy định, chủ sở hữu phải nộp nghĩa vụ tài chính để được nhận Giấy chứng nhận.
- Trước khi
nhận Giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài
chính, kinh phí cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về nhà ở cho UBND huyện,
thị xã Gia Nghĩa để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Trường hợp
người nhận Giấy chứng nhận không phải là chủ sở hữu, thay mặt chủ sở hữu nhận
Giấy chứng nhận phải có giấy ủy quyền hợp pháp của chủ sở hữu theo đúng quy định.
Điều 6 : Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn
các xã, thị trấn là trung tâm huyện lỵ, các phường thuộc thị xã Gia Nghĩa cho
các cá nhân như sau :
1. Cá nhân
trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài gửi Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu) và bản sao các giấy tờ
liên quan tới nhà ở, đề nghị cấp giấy chứng nhận đến Tổ tiếp nhận hồ sơ (Tổ một
cửa) của huyện, thị xã nơi có nhà ở.
Trường hợp
doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán thì doanh nghiệp có trách nhiệm thay
mặt bên mua nhà làm thủ tục để cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận cho người
mua theo quy định của Điều này.
2. Tổ tiếp nhận
hồ sơ (Tổ một cửa) của huyện, thị xã có nhiệm vụ :
- Tiếp nhận Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận .
- Thông báo
thời gian đến đo vẽ nhà ở hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ nhà ở; đối chiếu các bản
sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc (đối với các trường hợp bản sao giấy tờ không
có công chứng).
- Trong thời
hạn 1 ngày Tổ một cửa của huyện, thị xã phải chuyển giao hồ sơ đã tiếp nhận đến
phòng Hạ tầng kinh tế (đối với các Huyện) hoặc phòng Quản lý đô thị (đối với thị
xã Gia Nghĩa) để xem xét giải quyết.
3. Phòng Hạ tầng
kinh tế (đối với huyện) hoặc phòng Quản lý đô thị ( đối với thị xã Gia Nghĩa)
có nhiệm vụ :
Trong thời hạn
4 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Phòng Hạ tầng
kinh tế (đối với huyện) hoặc phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã Gia Nghĩa) phải
tổ chức đo vẽ nhà ở hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ ; đối chiếu hồ sơ với chủ sở hữu.
Trường hợp chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Tổ đo vẽ, kiểm tra đối chiếu không được yêu cầu người đề nghị cấp Giấy chứng nhận
nộp thêm bất kỳ một loại giấy tờ nào ngoài các giấy tờ quy định ở Chương 2 Bản
quy định này.
- Viết giấy
biên nhận về việc hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và hẹn thời gian
giao Giấy chứng nhận .
- Trong thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng Hạ tầng kinh tế (đối
với các huyện) hoặc phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã Gia Nghĩa) phải kiểm
tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, trình UBND huyện, thị xã
Gia Nghĩa ký Giấy chứng nhận, ra thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trong trường
hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì UBND huyện, thị xã Gia Nghĩa phải
có văn bản thông báo cho người có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận biết rõ lý
do.
- Tổ chức
giao giấy chứng nhận, thu các khoản nghĩa vụ tài chính, lệ phí cấp Giấy chứng
nhận và các giấy tờ gốc về nhà ở.
4. Cá nhân đề
nghị cấp Giấy chứng nhận có nhiệm vụ :
- Phối hợp với
tổ đo vẽ của Huyện, thị xã Gia Nghĩa trong việc đo vẽ nhà ở hoặc kiểm tra kết
quả đo vẽ sơ đồ nhà ở; đối chiếu các bản sao với giấy tờ gốc về nhà ở, (nếu bản
nộp là bản sao chưa được công chứng).
- Chậm nhất
là 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo
quy định, chủ sở hữu phải nộp nghĩa vụ tài chính để được nhận Giấy chứng nhận.
- Trước khi
nhận Giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài
chính, kinh phí cấp giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về nhà ở cho UBND huyện,
thị xã Gia Nghĩa để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Trường hợp
người nhận Giấy chứng nhận không phải là chủ sở hữu, thay mặt chủ sở hữu nhận
Giấy chứng nhận phải có giấy ủy quyền hợp pháp của chủ sở hữu theo đúng quy định.
Điều 7 : Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức,
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông như sau :
1. Tổ chức
trong nước, tổ chức nước ngoài gửi Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, theo quy
định tại Điều 4 Bản quy định này đến Sở Xây dựng Đăk Nông.
Sở Xây dựng
Đăk Nông có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu có đủ giấy tờ theo quy định thì ghi
giấy biên nhận hồ sơ hẹn thời gian giao Giấy chứng nhận; nếu không đủ giấy tờ
thì hướng dẫn để tổ chức đề nghị cấp giấy nộp đủ giấy tờ theo quy định.
2. Sở Xây dựng
Đăk Nông có nhiệm vụ :
- Tiếp nhận Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận của tổ chức.
- Thông báo
thời gian đến đo vẽ nhà ở. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải tổ chức đo vẽ nhà ở.
- Trong thời
hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc từ ngày hoàn tất việc
đo vẽ nhà ở, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung
và ký Giấy chứng nhận.
- Tổ chức
giao Giấy chứng nhận, thu lệ phí cấp giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về nhà ở.
- Trong trường
hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì Sở Xây dựng có văn bản thông báo
cho tổ chức có đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết rõ lý do.
3. Tổ chức đề
nghị cấp Giấy chứng nhận có nhiệm vụ :
- Phối hợp với
Tổ kiểm tra của Sở Xây dựng đo vẽ sơ đồ nhà ở, đối chiếu các bản sao với giấy tờ
gốc về nhà ở, (nếu bản nộp là bản sao chưa được công chứng).
- Trước khi
nhận Giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài
chính, lệ phí cấp Giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về nhà ở cho Sở Xây dựng để
lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
Trường hợp
người nhận Giấy chứng nhận không phải là chủ sở hữu, thay mặt chủ sở hữu nhận
Giấy chứng nhận phải có giấy ủy quyền hợp pháp của chủ sở hữu theo đúng quy định.
Điều 8 : Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu (cấp mới)
bao gồm:
1. Đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận ghi rõ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (theo mẫu hướng dẫn);
2. Bản sao giấy
tờ về tạo lập nhà ở, đất ở theo quy định tại Điều 4 quyết định này.
Đối với tổ chức
trong nước, tổ chức nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có thêm bản
sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao Quyết định thành lập.
Đối với người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì
phải có thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam;
3.- Bản vẽ sơ
đồ nhà ở, đất ở đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất
ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
- Bản vẽ
sơ đồ nhà ở đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở.
Bản vẽ sơ đồ
nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất;
hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở; vị trí nhà ở trên
khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung
cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng tầng có căn hộ
và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
Bản vẽ sơ đồ
nhà ở, đất ở có thể do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc
thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp
giấy chứng nhận đo vẽ. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận
tự đo vẽ thì bản vẽ sơ đồ phải có thẩm tra xác nhận của Sở Xây dựng nếu là tổ
chức ; của Phòng Hạ tầng kinh tế huyện hoặc của Phòng quản lý đô thị thị
xã Gia Nghĩa nếu là cá nhân tại đô thị ; của Ủy ban nhân dân xã nếu là cá
nhân tại khu vực nông thôn. Đối với nhà ở xây dựng mới trong các dự án nhà ở, dự
án khu đô thị mới thì sử dụng bản vẽ thuộc dự án do chủ đầu tư cung cấp.
Điều 9 : Trình tự, thủ tục cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi
Giấy chứng nhận
1. Tổ chức,
cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận mà trong quá trình sử dụng, Giấy chứng nhận
bị mất, bị hư hỏng, rách nát, hết trang ghi thay đổi hoặc nhà ở, đất ở có thay
đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp
lại, cấp đổi hoặc xác nhận thay đổi nộp cho Sở xây dựng nếu là tổ chức ; nộp
cho Phòng Hạ tầng kinh tế hoặc phòng Quản lý đô thị nếu là cá nhân.
2. Hồ sơ đề nghị
cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi bao gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận (theo mẫu hướng dẫn);
b) Giấy tờ
liên quan đến việc cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi quy định tại Điều 4 quyết
định này.
3. Cơ quan tiếp
nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đã có đủ các giấy tờ theo
quy định tại khoản 2 Điều này thì phải viết giấy biên nhận cho người đề nghị cấp
lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận, trong đó ghi rõ thời gian giao
trả giấy chứng nhận. Trường hợp xác nhận thay đổi thì trong giấy chứng nhận phải
hẹn thời gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn xác nhận
thay đổi trên giấy chứng nhận.
Trường hợp hồ
sơ không đủ các giấy tờ theo quy định thì người tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý
do và có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể ngay khi nhận hồ sơ để người đề nghị cấp
giấy, xác nhận thay đổi biết, bổ sung hồ sơ.
4. Tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận có trách
nhiệm nộp lệ phí cấp giấy, xác nhận thay đổi.
5. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng ; phòng Hạ tầng
kinh tế hoặc phòng Quản lý đô thị huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện
các nội dung trên Giấy chứng nhận, trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận,
xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận, vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, giao
trả bản chính Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy và sao 01 bản để lưu hồ
sơ.
Trường hợp là
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì có trách nhiệm
sao thêm 01 bản chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp để lưu.
6. Tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận nhận Giấy
chứng nhận tại cơ quan đã nộp hồ sơ và phải ký nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu
nhà ở.
Chương IV
LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 10 : Sở Xây dựng, UBND thị xã Gia Nghĩa, UBND các huyện
tổ chức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Đăk Nông cho các tổ chức,
cá nhân theo quy định mức thu phí - lệ phí theo quy định.
Lệ phí cấp Giấy
chứng nhận được sử dụng cho các hoạt động của các bộ phận tham gia cấp Giấy chứng
nhận trên tinh thần tiết kiệm và có quyết toán hàng năm. Phần kinh phí sử dụng
không hết phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11 : Sở Xây dựng, UBND thị
xã Gia Nghĩa, UBND các huyện niêm yết công khai các hồ sơ thủ tục; triển khai cấp
Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Đăk Nông cho các tổ chức, cá nhân theo đúng
quy định.
- Những nội
dung khác về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở không quy định trong bản quy định này thì được thực
hiện theo đúng quy định của Luật nhà ở; Nghị định số Số: 90/2006/NĐ-CP ngày
6/9/2006 của Chính phủ về Quy dịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện
một số nội dung Nghị định số 90/2006/NĐ-CP của Chính .