ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ ĐỊA CHÍNH – NHÀ ĐẤT
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1391/QĐ-ĐCNĐ-VP
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 12 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐO ĐẠC, KIỂM TRA VÀ KÝ DUYỆT
CÁC LOẠI BẢN ĐỒ TRÍCH ĐO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
GIÁM ĐỐC SỞ ĐỊA CHÍNH – NHÀ ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Thông tư số 470-TT/ĐC
ngày 18.7.1994 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu của tổ chức Địa chính các cấp ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 657 QĐ/ĐC ngày 04.11.1997 của Tổng cục Địa chính về việc
ban hành Quy chế quản lý chất lượng công trình – sản phẩm đo đạc – bản đồ;
Căn cứ Quyết định số 2754/QĐ.UB ngày 26.5.1998 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh về việc hợp nhất Sở Địa chính và Sở Nhà đất thành Sở Địa chính – Nhà đất
thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 3420/QĐ.UB.NC ngày 01.7.1998 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hồ Chí Minh về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Địa chính –
Nhà đất thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 133/QĐTC.ĐCNĐ ngày 28.8.1998 của Sở Địa chính – Nhà đất về
việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các phòng, ban, các đơn vị sự
nghiệp và công ích trực thuộc Sở Địa chính – Nhà đất;
Xét tình hình thực tế về việc đo đạc, kiểm tra và ban hành các loại bản đồ,
trích đo phục vụ công tác quản lý Nhà nước về Địa chính – Nhà đất trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng và Trưởng Phòng Giám định – Đo đạc bản đồ Sở Địa
chính – Nhà đất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Nay ban hành quy định về đo đạc, kiểm
tra và ký duyệt các loại bản đồ trích đo tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký;
bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định của quyết định này.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Trưởng Phòng, Ban cơ
quan; Giám đốc các đơn vị trực thuộc Sở Địa chính – Nhà đất; Phòng Quản lý đô
thị, Phòng Xây dựng – Giao thông vận tải và Phòng Địa chính quận, huyện; các
đơn vị hành nghề đo đạc bản đồ tại Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3,
- TCĐC,
- VP. UBNDTP,
- UBND Quận, Huyện,
- Lưu VP Sở (VT, TC)
|
GIÁM
ĐỐC
Nguyễn Minh Dũng
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ ĐO ĐẠC, KIỂM TRA LOẠI BẢN ĐỒ TRÍCH ĐO VÀ KÝ DUYỆT CÁC LOẠI
BẢN ĐỒ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1391/QĐ-ĐCNĐ-VP ngày 25 tháng 12 năm 2001 của
Giám đốc Sở Địa chính – Nhà đất)
Nhằm mục tiêu từng
bước cải cách hành chính trong lĩnh vực đo đạc bản đồ phục vụ thiết thực và hữu
hiệu cho nhu cầu đầu tư xây dựng công trình, các nhu cầu khác trong thủ tục
hành chính và giao dịch dân sự về đất đai, trong khi chờ Chính phủ ban hành nghị
định về quản lý nhà nước công tác đo đạc bản đồ; Giám đốc Sở Địa chính – Nhà đất
ban hành “Quy định tạm thời về đo đạc, kiểm tra loại bản đồ trích đo và ký duyệt
các loại bản đồ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” với nội dung cụ thể như
sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi – đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi áp
dụng:
Quy định này được
áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ, cơ quan và đơn vị có
chức năng về đo đạc bản đồ và kiểm tra sản phẩm đo đạc bản đồ trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối tượng
áp dụng:
- Về đo đạc và
kiểm tra loại bản đồ trích đo: áp dụng đối với loại bản đồ trích đo.
- Về thẩm quyền
ký duyệt bản đồ: áp dụng đối với tất cả các loại bản đồ.
Điều 2. Một số khái niệm
1. Cơ quan có chức
năng quản lý đo đạc bản đồ: là cơ quan quản lý nhà nước về công tác đo đạc bản
đồ. Cấp thành phố là Sở Địa chính – Nhà đất; cấp quận, huyện là Phòng Quản lý
đô thị, Phòng Địa chính.
2. Đơn vị có chức
năng đo đạc bản đồ, đơn vị kiểm tra sản phẩm đo đạc bản đồ: là các đơn vị sự nghiệp,
các doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được Tổng cục Địa chính cấp giấy phép
hành nghề theo quy chế đăng ký và hoạt động hành nghề đo đạc bản đồ ban hành
kèm theo Quyết định số 656 QĐ/ĐC ngày 04.11.1997 của Tổng cục Địa chính. Sau
đây gọi tắt là đơn vị đo đạc bản đồ và đơn vị kiểm tra.
3. Bản đồ trích
đo: tên gọi là bản đồ hiện trạng vị trí đất (sau đây sử dụng tên gọi này), được
trích đo trên nền bản đồ địa chính thể hiện đầy đủ vị trí, loại đất, hình thể,
diện tích, kích thước khu đất và kiến trúc trên khu đất, số thửa đất được lấy
theo số thửa của bản đồ địa chính làm nền trích đo. Bản đồ trích đo thửa đất được
thực hiện theo quy định của quy chế quản lý chất lượng công trình sản phẩm đo đạc
bản đồ ban hành kèm theo Quyết định số 657 QĐ/ĐC ngày 04.11.1997 của Tổng cục Địa
chính và quy định kỹ thuật ban hành kèm theo Quyết định số 121/QĐ-ĐĐ ngày
21/04/1995 của Sở Địa chính (nay là Sở Địa chính – Nhà đất)
Điều 3. Một số nguyên tắc chung:
1. Các đơn vị có
chức năng đo đạc bản đồ và đơn vị có chức năng kiểm tra phải đăng ký hành nghề
và được Tổng cục Địa chính cấp giấy phép hành nghề đo đạc bản đồ.
2. Bản đồ hiện
trạng vị trí đất chỉ được thực hiện khi cần xác định hiện trạng của khu đất
khác với một hay nhiều thửa đất hiện có trên nền bản đồ địa chính và phải do
các đơn vị đo đạc bản đồ thực hiện và tùy theo tính chất sử dụng sẽ được cơ
quan hoặc đơn vị kiểm tra theo đúng quy phạm và quy định kỹ thuật hiện hành trước
khi được ban hành.
3. Cơ quan, đơn
vị kiểm tra chỉ thực hiện kiểm tra bản đồ hiện trạng vị trí đất do các đơn vị
có chức năng đo đạc bản đồ thực hiện.
4. Sau khi có
thông báo về khu vực đã có bản đồ địa chính mới, việc đo đạc bản đồ hiện trạng
vị trí đất và kiểm tra loại bản đồ này phải thực hiện theo quy phạm hiện hành của
Tổng cục Địa chính và được thực hiện dựa trên nền bản đồ địa chính mới.
5. Việc thực hiện
bản đồ hiện trạng vị trí đất theo phương thức như sau:
Theo sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Địa chính – Nhà đất giao cho đơn vị có chức
năng đo đạc bản đồ thực hiện đối với các dự án trọng điểm của thành phố và đơn
vị được giao làm chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị đo đạc bản đồ được chỉ định
này.
6. Việc ký duyệt
các loại bản đồ được thực hiện theo thẩm quyền của cơ quan hoặc đơn vị có chức
năng và tùy theo tính chất sử dụng của từng loại bản đồ được nêu tại chương IV
của quy định này.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ THỜI GIAN THỰC
HIỆN, KIỂM TRA VÀ PHÊ DUYỆT BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG VỊ TRÍ ĐẤT
Thời gian thực
hiện, kiểm tra bản đồ hiện trạng vị trí đất được quy định tùy theo quy mô khu đất
được đo đạc; thời gian phê duyệt bản đồ hiện trạng vị trí đất không phụ thuộc
vào quy mô khu đất được đo đạc. Thời gian nêu trong quy định này bao gồm cả thời
gian luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan; cụ thể như sau:
Điều
4. Thời gian thực hiện bản đồ hiện trạng vị trí đất:
1. Đối với khu đất
nhỏ hơn 2.000 m2 (0,2 ha) ở 12 quận nội thành hoặc nhỏ hơn 10.000 m2 (1 ha) ở
khu vực quận mới và huyện ngoại thành; thời gian đo vẽ là 08 (tám) ngày.
2. Đối với khu đất
nhỏ hơn 10.000 m2 (1 ha) ở 12 quận nội thành hoặc nhỏ hơn 50.000 m2 (5 ha) ở
khu vực quận mới và huyện ngoại thành; thời gian đo vẽ là 10 (mười) ngày.
3. Đối với khu đất
lớn hơn 10.000 m2 (1 ha) ở 12 quận nội thành hoặc lớn hơn 50.000 m2 (5 ha) ở
khu vực quận mới và huyện ngoại thành; thời gian đo vẽ là 14 (mười bốn) ngày.
4. Đối với khu đất
lớn hơn 500.000 m2 (50 ha) thì tùy theo diện tích và mức độ khó khăn cụ thể sẽ
tính thời gian thực hiện cụ thể.
5. Các trường hợp
bản vẽ hiện trạng vị trí đất có sai sót do cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra đề nghị
sửa lại thì thời gian sửa chữa của đơn vị thực hiện không quá một nửa so với thời
gian thực hiện nêu tại khoảng 1, 2, 3 và 4 điều 4 của quy định này.
Điều
5. Thời gian kiểm tra bản đồ hiện trạng vị trí đất:
1. Đối với khu đất
nhỏ hơn 2.000 m2 (0,2 ha) ở 12 quận nội thành hoặc nhỏ hơn 10.000 m2 (1 ha) ở
khu vực quận mới và huyện ngoại thành; thời gian kiểm tra là 02 (hai) ngày.
2. Đối với khu đất
nhỏ hơn 10.000 m2 (1 ha) ở 12 quận nội thành hoặc nhỏ hơn 50.000 m2 (5 ha) ở
khu vực quận mới và huyện ngoại thành; thời gian kiểm tra là 03 (ba) ngày.
3. Đối với khu đất
lớn hơn 10.000 m2 (1 ha) ở 12 quận nội thành hoặc lớn hơn 50.000 m2 (5 ha) ở
khu vực quận mới và huyện ngoại thành; thời gian kiểm tra là 06 (sáu) ngày.
4. Đối với khu đất
lớn hơn 500.000 m2 (50 ha) thì tùy theo diện tích và mức độ khó khăn cụ thể sẽ
tính thời gian kiểm tra cụ thể nhưng không vượt quá một phần ba so với thời
gian thực hiện bản đồ hiện trạng vị trí đất.
5. Các trường hợp
bản vẽ hiện trạng vị trí đất có sai sót thì cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra phải
trả hồ sơ lại cho đơn vị thực hiện và phải nêu rõ nội dung sai sót cần phải chỉnh
sửa, bổ sung đầy đủ một lần. Thời gian để cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra trả lại
hồ sơ có sai sót cho đơn vị thực hiện không quá một nửa so với thời gian thực
hiện nêu tại khoảng 1, 2, 3 và 4 điều 5 của quy định này.
Điều
6. Thời gian phê duyệt bản đồ hiện trạng vị trí đất:
Thời gian phê
duyệt bản đồ hiện trạng vị trí đất là 02 (hai) ngày.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
TRONG THỰC HIỆN, KIỂM TRA BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG VỊ TRÍ ĐẤT
Điều
7. Vi phạm về hành nghề đo đạc bản đồ:
Các trường hợp
đơn vị vi phạm phải bị xử phạt hành chính thì do cơ quan tổ chức thẩm quyền xem
xét và quyết định theo đề nghị của Sở Địa chính – Nhà đất hoặc Phòng Quản lý đô
thị, Phòng Địa chính.
Sở Địa chính –
Nhà đất sẽ có thông báo đến từng quận, huyện và cơ quan có liên quan về những nội
dung vi phạm trong hành nghề đo đạc bản đồ sau đây:
1. Các đơn vị thực
hiện bản đồ hiện trạng vị trí đất mà không có giấy phép hành nghề nêu tại khoản
1 điều 3 của quy định này:
1.1. Cơ quan hoặc
đơn vị kiểm tra không kiểm tra bản đồ hiện trạng vị trí đất và bản đồ hiện trạng
vị trí đất không có giá trị sử dụng trong các giao dịch dân sự về đất đai; đơn
vị vi phạm phải chịu bồi thường thiệt hại cho bên ký hợp đồng đo đạc và bị xử
phạt hành chính; Sở Địa chính – Nhà đất đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ
ngay hoạt động về đo đạc bản đồ của đơn vị vi phạm.
1.2. Trường hợp
đơn vị tiếp tục vi phạm, Sở Địa chính – Nhà đất đề nghị cơ quan có thẩm quyền
đình chỉ mọi hoạt động của đơn vị.
2. Đơn vị hoạt động
không đúng với nội dung ghi trong giấy phép hành nghề:
2.1. Đơn vị vi
phạm xử phạt hành chính; Sở Địa chính – Nhà đất đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét và đình chỉ ngay hoạt động ngoài nội dung của giấy phép hành nghề.
2.2. Trường hợp
đơn vị tiếp tục vi phạm, Sở Địa chính – Nhà đất đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét và đình chỉ mọi hoạt động của đơn vị.
3. Đơn vị cho mượn
hoặc cho thuê giấy phép hành nghề:
3.1. Đơn vị vi
phạm bị xử phạt hành chính; Sở Địa chính – Nhà đất đề nghị Tổng cục Địa chính
xem xét và quyết định thu hồi giấy phép hành nghề trong một năm đối với đơn vị
vi phạm.
3.2. Trường hợp
đơn vị tiếp tục vi phạm, Sở Địa chính – Nhà đất đề nghị Tổng cục Địa chính xem
xét và quyết định thu hồi giấy phép hành nghề vĩnh viễn đối với đơn vị vi phạm.
4. Đơn vị tự ý sửa
chữa nội dung của giấy phép hành nghề:
Đơn vị vi phạm bị
xử phạt vi phạm hành chính; Sở Địa chính – Nhà đất đề nghị Tổng cục Địa chính
xem xét và quyết định thu hồi giấy phép hành nghề vĩnh viễn đối với đơn vị vi
phạm.
Điều
8. Về chất lượng sản phẩm của bản đồ hiện trạng vị trí đất:
Đơn vị vi phạm
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định
của pháp luật do việc vi phạm về chất lượng sản phẩm của bản đồ hiện trạng vị
trí đất gây ra, cụ thể như sau:
1. Các sai sót
nhỏ về nội dung và hình thức không làm ảnh hưởng đến kết quả chung của hồ sơ và
không do đơn vị đo đạc bản đồ vi phạm các quy định của quy phạm, quy trình thực
hiện:
1.1. Lần đầu,
đơn vị đo đạc bản đồ tự chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan hoặc
đơn vị kiểm tra.
1.2. Trường hợp
việc chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ lần đầu của đơn vị đo đạc bản đồ vẫn tiếp tục bị
sai sót đã nêu thì cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra yêu cầu đơn vị đo đạc bản đồ chỉnh
sửa, bổ sung lần hai.
1.3. Sau ba chỉnh
sửa, bổ sung mà hồ sơ vẫn bị sai sót đã nêu thì cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra
không nhận hồ sơ này do đơn vị này thực hiện.
1.4. Trường hợp
số hồ sơ bị sai sót lần hai và lần ba lập lại thường xuyên và chiếm 30% so với
tổng số hồ sơ do đơn vị thực hiện trong một năm thì cơ quan hoặc đơn vị kiểm
tra thông báo đến từng quận, huyện và cơ quan có liên quan về nội dung sai sót
của đơn vị thực hiện.
1.5. Trường hợp
sau khi đã xử lý nêu tại điểm 1.4 khoản 1 điều 8 của quy định này mà đơn vị đo
đạc bản đồ tiếp tục lập lại các sai sót và chiếm trên 30% so với tổng số hồ sơ
đơn vị thực hiện trong một năm thì cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra thông báo sẽ không
nhận hồ sơ do đơn vị này thực hiện.
2. Vi phạm các
quy định của quy phạm, quy trình thực hiện:
2.1. Trường hợp
cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra phát hiện được việc vi phạm của đơn vị đo đạc bản
đồ trong khi kiểm tra hồ sơ:
2.1.1. Vi phạm lần
đầu: cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra mời đơn vị thực hiện đến lập biên bản, niêm
phong, thu giữ hồ sơ; đơn vị phải tổ chức thi công lại từ đầu và lập lại hồ sơ
mới (nếu có nhu cầu).
2.1.2. Vi phạm lần
hai: cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra mời đơn vị thực hiện đến lập biên bản, niêm
phong, thu giữ hồ sơ và thông báo đến từng quận, huyện và cơ quan có liên quan
về nội dung vi phạm này; đơn vị đo đạc bản đồ phải tổ chức thi công lại từ đầu
và lập lại hồ sơ mới (nếu có nhu cầu).
2.1.3. Vi phạm lần
ba: cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra thực hiện tương tự như tại 2.1.2 / 2 / điều 8
của quy định này và không nhận hồ sơ do đơn vị này thực hiện; Sở Địa chính –
Nhà đất đề nghị Tổng cục Địa chính xem xét và quyết định thu hồi giấy phép hành
nghề trong một năm đối với đơn vị vi phạm.
2.1.4. Vi phạm lần
bốn: cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra thực hiện tương tự như tại 2.1.3 / 2 / điều 8
của quy định này; Sở Địa chính – Nhà đất đề nghị Tổng cục Địa chính xem xét và
quyết định thu hồi giấy phép hành nghề vĩnh viễn đối với đơn vị vi phạm.
2.2. Trường hợp
cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra không phát hiện được việc vi phạm của đơn vị đo đạc
bản đồ trong quá trình kiểm tra hồ sơ:
2.2.1. Khi bị
phát hiện việc vi phạm lần đầu: Sở Địa chính – Nhà đất đề nghị cơ quan chủ quản
cảnh cáo đơn vị vi phạm.
2.2.2. Khi bị phát
hiện việc vi phạm lần hai: Sở Địa chính – Nhà đất đề nghị Tổng cục Địa chính
xem xét và quyết định thu hồi giấy phép hành nghề trong một năm đối với đơn vị
vi phạm.
2.2.3. Khi bị
phát hiện việc vi phạm lần ba: Sở Địa chính – Nhà đất đề nghị Tổng cục Địa
chính xem xét và quyết định thu hồi giấy phép hành nghề vĩnh viễn đối với đơn vị
vi phạm.
3. Về việc cung
cấp số liệu không trung thực, sửa chữa số liệu trong hồ sơ đo đạc:
3.1. Trường hợp
cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra phát hiện được việc vi phạm của đơn vị đo đạc bản
đồ trong khi kiểm tra hồ sơ:
3.1.1. Vi phạm lần
đầu: cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra mời đơn vị thực hiện đến lập biên bản, niêm
phong, thu giữ hồ sơ và thông báo đến từng quận, huyện và cơ quan có liên quan
về nội dung vi phạm này; đơn vị phải tổ chức thi công lại từ đầu và lập lại hồ
sơ mới (nếu có nhu cầu).
3.1.2. Vi phạm lần
hai: cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra thực hiện tương tự như tại 3.1.1 / 3 / điều 8
của quy định này và không nhận hồ sơ do đơn vị này thực hiện; Sở Địa chính –
Nhà đất đề nghị Tổng cục Địa chính xem xét và quyết định thu hồi giấy phép hành
nghề trong một năm đối với đơn vị vi phạm.
3.1.3. Vi phạm lần
hai: cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra thực hiện tương tự như tại 3.1.2 / 3 / điều 8
của quy định này; Sở Địa chính – Nhà đất đề nghị Tổng cục Địa chính xem xét và
quyết định thu hồi giấy phép hành nghề vĩnh viễn đối với đơn vị vi phạm.
3.2. Trường hợp
cơ quan hoặc đơn vị kiểm tra không phát hiện được việc vi phạm của đơn vị đo đạc
bản đồ trong quá trình kiểm tra hồ sơ:
Xử lý tương tự như
tại điểm 2.2 / 2 / điều 8 của quy định này
Điều
9. Về sai phạm của cơ quan, đơn vị kiểm tra:
1. Cán bộ công
chức của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ chịu trách nhiệm trước thủ
trưởng cơ quan về chất lượng sản phẩm đo đạc bản đồ và hoạt động hành nghề đo đạc
bản đồ thuộc phạm vi cơ quan phụ trách.
2. Cán bộ công
chức, viên chức của cơ quan và đơn vị kiểm tra được phân công làm nhiệm vụ kiểm
tra chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan và đơn vị về chất lượng sản phẩm
của bản đồ hiện trạng vị trí đất do các đơn vị đo đạc bản đồ thực hiện.
3. Cán bộ công
chức, viên chức nêu tại khoản 1 và 2 điều 9 của quy định này sẽ bị xử lý kỷ luật
theo quy định của cơ quan, đơn vị; phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo
quy định của pháp luật tùy theo mức độ vi phạm do mình gây ra trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ về quản lý hành nghề đo đạc bản đồ, về chất lượng sản phẩm
đo đạc bản đồ như:
- Không thực hiện
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để buộc cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện
đúng các quy định hiện hành.
- Không xử lý
cương quyết những vi phạm hoặc có bằng chứng về sự thiên vị, không khách quan
và trung thực khi xử lý vi phạm.
- Cố tình gây
khó khăn, trở ngại cho tổ chức hoặc cá nhân có liên quan.
Chương 4.
QUY ĐỊNH VỀ KÝ DUYỆT CÁC
LOẠI BẢN ĐỒ
Tùy theo tính
pháp lý và tính chất sử dụng của từng loại bản đồ mà việc ký duyệt bản đồ được
thực hiện theo thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc bản đồ, cơ
quan và đơn vị có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm đo đạc bản đồ; và theo
chức năng đơn vị đo đạc bản đồ; cụ thể như sau:
Điều
10. Các loại bản đồ thuộc thẩm quyền Giám đốc Sở Địa chính – Nhà đất ký duyệt:
1. Các loại bản
đồ địa chính, bản đồ giải thửa.
2. Bản đồ hiện
trạng vị trí đất, bản đồ vị trí thu hồi – giao đất, cho thuê đất của các tổ chức
sử dụng đất thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân thành phố hoặc thẩm quyền của
Chính phủ quyết định.
3. Các loại bản
đồ chuyên đề khác.
4. Bản đồ hiện
trạng vị trí đất xác định ranh phục vụ giải quyết tranh chấp khi có yêu cầu của
cơ quan, đơn vị hoặc Tòa án, Viện Kiểm sát các cấp.
Điều
11. Các loại bản đồ thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân quận, huyện ký duyệt:
1. Bản đồ hiện
trạng vị trí đất; bản đồ vị trí thu hồi – giáo đất, cho thuê đất của hộ gia
đình và cá nhân thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định.
2. Bản đồ hiện
trạng vị trí đất xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm
nghiệp.
3. Bản đồ hiện
trạng vị trí đất xin giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng
đất.
4. Các loại bản
đồ hiện trạng vị trí đất phục vụ cho quản lý nhà nước của quận, huyện.
Điều
12. Các loại bản đồ do Giám đốc Sở Địa chính – Nhà đất ủy quyền cho Giám đốc
Trung tâm Kiểm định bản đồ và Tư vấn địa ốc và Trưởng Đoàn đo đạc bản đồ ký duyệt:
1. Giám đốc
Trung tâm Kiểm định bản đồ và Tư vấn địa ốc:
1.1. Bản đồ hiện
trạng vị trí đất, bản đồ vị trí thu hồi – giao đất, cho thuê đất của hộ gia
đình và cá nhân sử dụng đất thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
1.2. Bản đồ hiện
trạng vị trí đất phân lô theo các quyết định được cấp thẩm quyền đã ký (đối với
các đơn vị đo đạc bản đồ hệ thống trừ Đoàn Đo đạc bản đồ).
1.3. Bản đồ hiện
trạng để xác định vị trí, diện tích đất theo yêu cầu kiểm tra của cá nhân hoặc
tổ chức có liên quan (đối với các đơn vị đo đạc bản đồ thực hiện trừ Đoàn Đo đạc
bản đồ).
1.4. Bản đồ hiện
trạng vị trí đất sử dụng trong định giá bán nhà xưởng; định giá tài sản phục vụ
cổ phần hóa doanh nghiệp khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan (đối với các
đơn vị đo đạc bản đồ thực hiện trừ Đoàn Đo đạc bản đồ).
1.5. Các trường
hợp khác do Giám đốc Sở Địa chính – Nhà đất giao nhiệm vụ.
2. Trưởng Đoàn
Đo đạc bản đồ:
2.1. Các bản đồ
nêu tại điểm 1.2, 1.3 và 1.4 do Đoàn Đo đạc bản đồ thực hiện.
2.2. Bản đồ hiện
trạng vị trí đất phân lô theo các quyết định được cấp có thẩm quyền đã ký do
Đoàn Đo đạc bản đồ thực hiện.
2.2. Các trường
hợp khác do Giám đốc Sở Địa chính – Nhà đất giao nhiệm vụ.
Điều
13. Các loại bản đồ do các đơn vị đo đạc bản đồ ký phát hành:
Gồm các loại bản
đồ hiện trạng vị trí đất mà trong các thủ tục hành chính; giao dịch dân sự về đất
đai mà không cần sự ký duyệt cơ quan hoặc đơn vị có chức năng kiểm tra.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
14.
1. Giám đốc Sở Địa chính – Nhà đất giao nhiệm vụ cho đơn vị đo
đạc bản đồ có năng lực thật sự để thực hiện đo đạc bản đồ hiện trạng vị trí đối
với dự án trọng điểm của thành phố.
2. Giám đốc Sở Địa
chính – Nhà đất giao nhiệm vụ cho Đoàn Đo đạc bản đồ thực hiện công tác kiểm
tra một số bản đồ hiện trạng vị trí của các đơn vị đo đạc bản đồ khác thực hiện.
3. Các phòng,
ban, đơn vị trực thuộc Sở Địa chính – Nhà đất có trách nhiệm nghiên cứu và xác
lập các thủ tục thực hiện quy định cho phù hợp.
4. Phòng Quản lý
đô thị, Phòng Xây dựng – Giao thông vận tải và Phòng Địa chính quận, huyện
nghiên cứu và đề xuất cho Ủy ban nhân dân quận, huyện về những vấn đề liên quan
để thực hiện quy định này.
5. Các đơn vị đo
đạc bản đồ căn cứ nội dung quy định để thực hiện.
Điều
15. Quy định này có hiệu lực từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung quy định này
do Giám đốc Sở Địa chính – Nhà đất quyết định.