ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/2017/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 18 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 5269/TTr-STNMT ngày 29 tháng 11 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình
tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu
lực thi hành trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 4 chương, 25 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
28 tháng 12 năm 2017 và thay thế Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 03
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Quy định trình tự, thủ tục
thi hành và cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết
định công nhận hòa giải thành trong giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực
pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ pháp chế (Bộ Tài nguyên và Môi trường);
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể cấp tỉnh;
- TT.HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐ, TCD, Trung tâm TH-CB;
- Lưu: VT, NC. VHH
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT
ĐAI CÓ HIỆU LỰC THI HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 138/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết về
nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền, trình tự và thủ tục cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành (sau đây gọi chung là
cưỡng chế) trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thi hành và bảo đảm thi hành
quyết định cưỡng chế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người bị cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ
chức cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực
thi hành.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu
lực thi hành.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai có hiệu lực thi hành trong các trường hợp theo
quy định tại các khoản 1, 2 Điều 90a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
(đã được bổ sung tại khoản 58 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai).
2. Người bị cưỡng chế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bị
áp dụng biện pháp cưỡng chế và phải chấp hành quyết định cưỡng chế.
Điều 4. Nguyên tắc
và điều kiện cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Nguyên tắc cưỡng chế được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 59 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai).
2. Điều kiện cưỡng chế được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
(đã được bổ sung tại khoản 59 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng
01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết
thi hành Luật Đất đai).
Điều 5. Thẩm quyền
ban hành và trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế
Thẩm quyền ban hành và trách nhiệm tổ
chức thực hiện quyết định cưỡng chế được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
91 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (đã được bổ sung tại khoản 59 Điều
2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai).
Điều 6. Thời gian
thực hiện thủ tục cưỡng chế
Thời gian thực hiện thủ tục cưỡng chế
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu
lực thi hành do người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế quyết định và
được ghi rõ trong quyết định cưỡng chế, nhưng không quá 30 ngày làm việc, kể từ
ngày quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành hoặc không
quá 40 ngày làm việc đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ
Điều 7. Tham mưu
ban hành quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về
việc các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp vận động,
thuyết phục, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra
thông tin báo cáo, lập tờ trình kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế.
2. Tờ trình gồm các nội dung cơ bản
sau: báo cáo kết quả triển khai thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai; diễn biến và kết quả vận động, thuyết phục, đối thoại với các bên hoặc một
trong các bên tranh chấp; yêu cầu của các bên hoặc một trong các bên tranh chấp;
nhận xét và kiến nghị ban hành quyết định cưỡng chế.
Điều 8. Ban hành
quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được tờ trình quy định tại Điều 7 Quy định này, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế.
2. Quyết định cưỡng chế gồm các nội
dung cơ bản sau: số quyết định; ngày, tháng, năm ban hành quyết định; căn cứ
ban hành quyết định; cơ quan ban hành quyết định; thông tin của người bị cưỡng
chế (họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, địa chỉ thường trú và số, ngày cấp,
nơi cấp giấy chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân đối với cá nhân; tên, địa
chỉ trụ sở chính và số, ngày cấp, nơi cấp quyết định thành lập/giấy phép đăng
ký kinh doanh đối với tổ chức); lý do cưỡng chế; diện
tích, loại đất, vị trí thửa đất cần thực hiện cưỡng chế; nội
dung, biện pháp cưỡng chế phải thực hiện; thời gian và địa điểm thực hiện cưỡng
chế; cơ quan, đơn vị được giao tham mưu ban hành quyết định thành lập Ban thực
hiện cưỡng chế; cơ quan có trách nhiệm phối hợp tham gia; chữ ký và họ tên của
người ban hành quyết định, dấu của cơ quan ban hành quyết định.
Điều 9. Gửi và
niêm yết công khai quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày có quyết định cưỡng chế, người có thẩm quyền ban hành quyết
định cưỡng chế phải gửi quyết định cưỡng chế cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh
chấp và các tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh
chấp có trách nhiệm giao/gửi quyết định cưỡng chế cho người bị cưỡng chế theo một
trong các hình thức như sau:
a) Giao trực tiếp trong trường hợp
người bị cưỡng chế đang cư trú hoặc công tác (đối với cá nhân), có trụ sở chính
(đối với tổ chức) trên địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp. Việc giao quyết định cưỡng chế phải được lập thành biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối,
không nhận quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất tranh chấp lập biên bản ghi nhận sự việc; trường hợp này được coi là
quyết định đã được giao.
Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt
khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp
giao quyết định cưỡng chế cho một trong những thành viên trong hộ gia đình của
người bị cưỡng chế có đủ năng lực hành vi dân sự; lập biên bản ghi nhận rõ sự
việc và phải có chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người nhận (trường hợp người nhận
từ chối, không ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản thì trong biên bản ghi rõ lý
do); trường hợp này được coi là quyết định đã được giao.
b) Gửi qua dịch vụ chuyển phát bằng
hình thức bảo đảm trong trường hợp người bị cưỡng chế cư
trú hoặc công tác (đối với cá nhân), có trụ sở chính (đối
với tổ chức) ngoài địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh
chấp. Trường hợp quyết định cưỡng chế đã được gửi qua dịch vụ chuyển phát đến lần
thứ hai mà bị trả lại do người bị cưỡng chế từ chối, không nhận; quyết định cưỡng
chế đã được niêm yết tại nơi cư trú hoặc công tác của cá nhân, trụ sở của tổ chức
bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người bị cưỡng chế trốn tránh không nhận
quyết định cưỡng chế thì được coi là quyết định đã được gửi.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh
chấp có trách nhiệm tổ chức niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh
chấp trong thời gian 05 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết công khai.
Việc mở niêm yết và kết thúc niêm yết
quyết định cưỡng chế phải được lập thành biên bản, có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Trưởng
khu dân cư (thôn, khu phố) nơi thực hiện việc niêm yết.
Điều 10. Thành lập
Ban thực hiện cưỡng chế
1. Căn cứ quyết định cưỡng chế, trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định
thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.
2. Thành phần
Ban thực hiện cưỡng chế được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 91 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai (đã được bổ sung tại khoản 59 Điều 2 Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai).
Điều 11. Xây dựng,
phê duyệt kế hoạch, phương án cưỡng chế
1. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể
từ ngày có quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, sau khi tiến hành thu
thập thông tin, khảo sát địa điểm tiến hành cưỡng chế, Trưởng Ban thực hiện cưỡng
chế có trách nhiệm chủ trì xây dựng kế hoạch cưỡng chế trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm phê duyệt kế hoạch cưỡng chế trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế.
2. Kế hoạch cưỡng chế phải gồm các nội
dung cơ bản sau: đối tượng, nội dung, thời gian, địa điểm thực hiện cưỡng chế,
lực lượng tham gia cưỡng chế, phương án tiến hành cưỡng chế; dự trù mức chi phí
cưỡng chế. Trên cơ sở kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Ban thực hiện cưỡng chế
làm thủ tục tạm ứng kinh phí cho hoạt động cưỡng chế.
3. Phương án cưỡng chế phải nêu rõ
các bước tiến hành cưỡng chế, công tác bố trí lực lượng, sử dụng phương tiện và
công cụ để tiến hành cưỡng chế, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khi trực
tiếp thực hiện, tham gia và phối hợp tham gia thực hiện việc cưỡng chế; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy
ra khi tiến hành cưỡng chế và phương án ứng
phó, xử lý.
Điều 12. Phổ biến
kế hoạch và phương án cưỡng chế
1. Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể
từ ngày kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Trưởng Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức
họp Ban thực hiện cưỡng chế và mời thêm các cơ quan, đơn vị tham gia phối hợp
cưỡng chế cùng dự họp để phổ biến, quán triệt kế hoạch, phương án cưỡng chế;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban thực hiện cưỡng chế, thành phần, lực lượng trực tiếp tham gia phối hợp cưỡng chế; thống
nhất phương pháp, cách thức tiến hành cưỡng chế.
2. Thành viên Ban thực hiện cưỡng chế
xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công và báo cáo với Trưởng Ban
thực hiện cưỡng chế.
Điều 13. Vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế
1. Trước khi tiến hành cưỡng chế ít
nhất 15 ngày làm việc, Ban thực hiện cưỡng chế chủ trì, phối hợp cùng Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Trưởng khu dân cư (thôn, khu phố) nơi có đất
tranh chấp tiến hành vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế. Nội
dung về diễn biến và kết quả của buổi vận động, thuyết phục, đối thoại phải được
ghi nhận bằng biên bản.
2. Trường hợp người bị cưỡng chế có ý
kiến chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì người bị cưỡng chế
phải tiến hành thực hiện và hoàn thành các nội dung nêu tại quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản,
dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế. Quá thời hạn này mà người bị cưỡng
chế chưa hoàn thành xong các nội dung nêu tại quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai thì xem như trường hợp không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai. Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm lập biên bản ghi nhận kết quả
việc người bị cưỡng chế hoàn thành xong hoặc chưa hoàn thành xong các nội dung
nêu tại quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, có xác nhận của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Trưởng khu dân cư (thôn, khu phố) nơi có đất tranh
chấp.
3. Trường hợp người bị cưỡng chế có ý
kiến không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận
động, thuyết phục, đối thoại thì Ban thực hiện cưỡng chế phải tổ chức thi hành
quyết định cưỡng chế.
Điều 14. Thông
báo việc cưỡng chế
Trước khi tiến hành cưỡng chế ít nhất
07 ngày làm việc, Ban thực hiện cưỡng chế phải gửi văn bản thông báo về thời gian,
địa điểm cưỡng chế đến người bị cưỡng chế và phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất tranh chấp tổ chức niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp trong thời
gian 05 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết công khai. Việc mở niêm yết và kết
thúc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Trưởng khu dân cư (thôn, khu phố)
nơi thực hiện việc niêm yết.
Điều 15. Tổ chức
thi hành quyết định cưỡng chế
1. Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành cưỡng chế với sự tham gia chứng kiến của đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Trưởng khu dân cư (thôn, khu phố) nơi có đất
tranh chấp.
Trước khi bắt đầu việc cưỡng chế, Trưởng
Ban thực hiện cưỡng chế công bố công khai nội dung quyết định cưỡng chế; biện
pháp cưỡng chế; thời hạn thực hiện việc cưỡng chế; nêu rõ quyền, nghĩa vụ của
người bị cưỡng chế, người thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật và
phát lệnh cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt
tại buổi cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế vẫn tiến hành cưỡng chế sau khi
đã công bố quyết định cưỡng chế.
2. Ban thực hiện cưỡng chế có quyền
yêu cầu người bị cưỡng chế và những người không có nhiệm vụ
phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, đồng thời tự tháo dỡ, di chuyển tài sản của mình ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm yêu cầu lực lượng cưỡng chế di
chuyển người bị cưỡng chế và những người không có nhiệm vụ, cùng tài sản của họ
ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Trường hợp chủ sở hữu tài sản vắng mặt
hoặc có mặt nhưng từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện
cưỡng chế lập biên bản ghi rõ họ tên, địa chỉ của chủ sở hữu tài sản, số lượng,
chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, với đầy đủ chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của
Trưởng Ban thực hiện cưỡng chế, người chứng kiến, người bị cưỡng chế (trường hợp
người bị cưỡng chế có mặt nhưng từ chối, không ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản
thì trong biên bản ghi rõ lý do); tiến hành niêm phong tài sản và bàn giao tài
sản cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trông giữ, bảo quản tài sản theo quy định của
pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản. Người có tài sản
phải chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản
tài sản.
3. Ban thực hiện cưỡng chế xác định
ranh giới, mốc giới trên thực địa theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
và bàn giao đất cho người sử dụng hợp pháp.
4. Trường hợp người bị cưỡng chế có
hành vi chống đối, không thực hiện quyết định cưỡng chế sau khi
đã được vận động, giải thích, thuyết phục nhưng không có hiệu quả thì Ban thực
hiện cưỡng chế cùng với các cơ quan, tổ chức phối hợp tham gia thực hiện cưỡng
chế huy động lực lượng, phương tiện để bảo đảm thi hành cưỡng chế.
5. Trong quá trình tổ chức thi hành
quyết định cưỡng chế, nếu người bị cưỡng chế có hành vi vi phạm hành chính sẽ bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính; trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì Ban thực hiện cưỡng
chế đề xuất và chuyển hồ sơ cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp
luật hình sự.
6. Trong quá trình thực hiện cưỡng chế
nếu có dấu hiệu xảy ra tình huống phức tạp, không an toàn thì Trưởng Ban thực
hiện cưỡng chế tạm dừng ngay việc cưỡng chế, khẩn trương báo cáo người đứng đầu
cơ quan Đảng và chính quyền cấp huyện để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 16. Biên bản
thi hành quyết định cưỡng chế
1- Việc thi hành quyết định cưỡng chế phải được
lập thành biên bản, trong biên bản phải ghi rõ: thời gian, địa điểm cưỡng chế;
thành phần Ban thực hiện cưỡng chế; người bị cưỡng chế; người chứng kiến là đại
diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Trưởng khu dân cư (thôn, khu phố)
nơi có đất tranh chấp; toàn bộ diễn biến trong quá trình cưỡng chế; các biện
pháp thi hành cưỡng chế; kết quả thi hành cưỡng chế; các
tình huống phát sinh (nếu có).
2. Biên bản thi hành quyết định cưỡng
chế phải được lập thành 03 bản, được Trưởng Ban thực hiện cưỡng chế, người bị
cưỡng chế, người chứng kiến ký tên xác nhận; hường hợp người bị cưỡng chế không
ký tên được thì điểm chỉ. Trường hợp người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc có mặt mà
từ chối ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản thì người lập biên bản phải ghi nhận
và nêu rõ lý do vào biên bản. Biên bản thi hành quyết định cưỡng chế lập xong
phải giao cho người bị cưỡng chế 01 bản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
tranh chấp 01 bản và lưu hồ sơ thi hành quyết định cưỡng chế 01 bản.
Điều 17. Kết
thúc việc thi hành quyết định cưỡng chế
1. Việc thi hành quyết định cưỡng chế
kết thúc khi Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện xong nội dung nêu trong quyết định
cưỡng chế, thể hiện bằng biên bản thi hành quyết định cưỡng chế.
2. Việc thi hành quyết định cưỡng chế
đương nhiên kết thúc khi có quyết định đình chỉ thi hành quyết định giải quyết
tranh chấp đất đai.
3. Ban thực hiện cưỡng chế phải có
văn bản báo cáo kết quả việc thi hành quyết định cưỡng chế cho người có thẩm
quyền quyết định cưỡng chế.
Điều 18. Xử lý
tài sản sau khi thực hiện quyết định cưỡng chế
Quá thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận
được thông báo đến nhận tài sản mà người có tài sản không đến nhận (trừ trường
hợp có lý do chính đáng) thì tài sản đó được bán đấu giá
theo quy định của pháp luật, số tiền bán tài sản thu được, sau khi trừ các chi
phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý tài sản sẽ được gửi tiết kiệm
loại không kỳ hạn tại ngân hàng và thông báo cho người có tài sản biết để nhận
khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban thực hiện cưỡng
chế tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Ban thực hiện cưỡng chế phải
lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy.
Điều 19. Lưu trữ
hồ sơ cưỡng chế
Tùy theo nội dung thi hành của từng
quyết định cưỡng chế mà hồ sơ thi hành quyết định cưỡng chế
bao gồm:
1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai lần đầu.
2. Quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai lần hai (nếu có).
3. Biên bản giao, nhận quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp giao quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai trực tiếp; hoặc giấy báo phát của đơn vị cung cấp dịch vụ chuyển phát
trong trường hợp gửi quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai qua dịch vụ chuyển phát bằng hình thức bảo đảm.
4. Biên bản ghi nhận diễn biến và kết
quả vận động, giải thích, thuyết phục và đối thoại do Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất tranh chấp lập và có xác nhận của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cung cấp, trong đó
có thể hiện nội dung việc các bên hoặc một
trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai có hiệu lực thi hành.
5. Quyết định cưỡng chế.
6. Biên bản giao, nhận quyết định cưỡng
chế trong trường hợp giao quyết định trực tiếp; hoặc giấy báo phát của đơn vị
cung cấp dịch vụ chuyển phát trong trường hợp gửi quyết định cưỡng chế qua dịch vụ chuyển phát
bằng hình thức bảo đảm.
7. Biên bản mở và biên bản kết thúc
việc niêm yết công khai quyết định cưỡng chế.
8. Quyết định thành lập Ban thực hiện
cưỡng chế.
9. Kế hoạch, phương án tổ chức thực hiện cưỡng chế đã được phê duyệt.
10. Biên bản ghi nhận diễn biến và kết
quả vận động, giải thích, thuyết phục và đối thoại với người
bị cưỡng chế do Ban thực hiện cưỡng chế lập.
11. Biên bản ghi nhận kết quả việc
người bị cưỡng chế hoàn thành xong hoặc chưa hoàn thành xong các nội dung nêu tại
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai (nếu có).
12. Thông báo về việc cưỡng chế.
13. Biên bản mở và
biên bản kết thúc việc niêm yết thông báo về việc cưỡng chế.
14. Biên bản thi hành quyết định cưỡng
chế.
15. Biên bản tạm giữ, bảo quản tài sản
cưỡng chế (nếu có).
16. Thông báo nhận lại tài sản (nếu
có).
17. Biên bản giao trả lại tài sản tạm giữ, bảo quản (nếu có).
18. Văn bản báo cáo của Ban thực hiện
cưỡng chế về việc đã thi hành xong quyết định cưỡng chế.
19. Hình ảnh, thiết bị lưu trữ hình ảnh,
âm thanh (nếu có), các văn bản đã gửi cho người bị cưỡng chế nhưng bị đơn vị
cung cấp dịch vụ chuyển phát trả lại hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận và
các văn bản, tài liệu khác liên quan.
Chương III
CHI PHÍ CƯỠNG CHẾ
Điều 20. Xác định
chi phí cưỡng chế
1. Chi phí cưỡng chế được xác định
trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định
cưỡng chế phù hợp vơi giá cả ở từng địa phương.
2. Chi phí cưỡng chế bao gồm:
a) Chi phí huy động lực lượng thực hiện
quyết định cưỡng chế;
b) Chi phí triển khai và bảo vệ cưỡng
chế: Chi bồi dưỡng đối với người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế (người ban hành quyết
định cưỡng chế; cán bộ, công chức thi hành quyết định cưỡng chế;
cảnh sát bảo vệ; dân quân bảo vệ; nhân viên y tế; đại diện chính quyền địa
phương; đại diện tổ chức xã hội); chi phí mua nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết
bị bảo vệ, thiết bị y tế cần thiết phục vụ thi hành quyết định cưỡng chế.
c) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ,
chuyên chở đồ vật, tài sản;
d) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài
sản tạm giữ;
đ) Chi phí phòng, chống cháy, nổ (nếu
có): Thuê xe cứu hỏa, thiết bị phòng cháy chữa cháy; thuê
rà, phá bom, mìn; thuê các phương tiện, thiết bị phòng chống cháy, nổ cần thiết
khác.
e) Chi phí phục vụ xử lý tài sản sau
khi thực hiện quyết định cưỡng chế, gồm: chi phí thù lao
cho các chuyên gia định giá tài sản để tổ chức đấu giá; chi phí tổ chức bán đấu
giá; chi phí tổ chức tiêu hủy tài sản.
g) Chi phí thực tế khác (nếu có).
Mức bồi dưỡng đối với người trực tiếp
tham gia cưỡng chế được áp dụng sau khi có quy định cụ thể. Các khoản chi phí
khác phải căn cứ theo mức chi thực tế, hợp lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế phê duyệt theo đề nghị của
Ban thực hiện cưỡng chế.
Điều 21. Kinh
phí thực hiện việc cưỡng chế, tạm ứng và thanh toán chi phí cưỡng chế
1. Chi phí cưỡng chế được tạm ứng,
thanh toán từ ngân sách nhà nước.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết
định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện; hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và thanh toán chi phí cưỡng chế
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Quy định
chuyển tiếp
Trước thời điểm Quy định này có hiệu
lực thi hành, những quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi
hành thuộc trường hợp phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành, nhưng chưa thực
hiện cưỡng chế thì nay sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành theo Quy định
này.
Điều 23. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc cưỡng chế, thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; giải quyết các khiếu nại, tố
cáo liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo; bố trí kinh phí và bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc
cưỡng chế.
3. Ban thực hiện cưỡng chế có trách
nhiệm chủ trì lập kế hoạch, phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động
cưỡng chế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
tổ chức vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế trước khi tổ chức
cưỡng chế; phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động lực lượng, phương tiện
để thực hiện cưỡng chế theo kế hoạch và phương án cưỡng chế đã được phê duyệt;
bàn giao đất cho người được công nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Ban thực hiện cưỡng chế phải gửi văn
bản đề nghị đến cơ quan Công an nhân dân cấp huyện trong thời hạn 07 ngày làm
việc trước khi thực hiện cưỡng chế để bố trí lực lượng.
4. Lực lượng Công an nhân dân các cấp
có trách nhiệm triển khai lực lượng phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế; đảm bảo
công tác cưỡng chế diễn ra được an toàn và trật tự; kịp thời ngăn chặn và xử lý
theo thẩm quyền đối với những hành vi cản trở, gây rối, chống người thi hành
công vụ trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
Lực lượng Công an nhân dân các cấp
căn cứ vào phương án cưỡng chế đã được phê duyệt để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật
tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan thực hiện việc giao, gửi, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế;
tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế niêm phong,
di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế và của những người
khác có liên quan; trông giữ, bảo quản tài sản tạm giữ.
6. Cơ quan thụ lý, tham mưu ban hành
quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có trách nhiệm:
a) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
đến quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành để phục vụ
cho công tác cưỡng chế khi có yêu cầu của Ban thực hiện cưỡng chế. Các hồ sơ,
tài liệu phải được cơ quan cung cấp xác nhận và cung cấp cho Ban thực hiện cưỡng
chế trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
b) Cử cán bộ, công chức phối hợp tham
gia khi có yêu cầu hợp lý của Ban thực hiện cưỡng chế.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình tích cực tham gia phối hợp đối thoại, vận động, thuyết
phục người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
tham gia phối hợp triển khai, thực hiện quyết định cưỡng chế.
8. Người bị cưỡng
chế có trách nhiệm chấp hành nghiêm quyết định cưỡng chế, yêu cầu của Ban thực hiện cưỡng chế, cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền và
các quy định khác của pháp luật.
9. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc
cưỡng chế khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu.
Điều 24. Chế độ
thông tin, báo cáo
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo nội dung việc cưỡng chế
thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực thi hành về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 25. Bổ
sung, sửa đổi quy định về cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất
đai có hiệu lực thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản ánh
kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.