ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/2004/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 20 tháng 05 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
KHUNG HƯỞNG LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO, ĐƯỢC THUÊ, NHẬN
KHOÁN RỪNG VÀ ĐẤT LÂM NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001
của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 80/2003/TTLT-BNN-BTC ngày
03/9/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNN-LN ngày
02/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban
hành Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 502/TTr và NN và PTNT ngày 27/4/2004 về việc xin ban
hành khung hưởng lợi và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp tỉnh Quảng Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành khung hưởng lợi,
nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất
lâm nghiệp theo Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính
phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Mức hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi được quy định cụ thể như sau:
a. Quyền hưởng lợi:
+ Hộ gia đình, cá nhân được hưởng sản phẩm khai
thác chính sau khi nộp thuế theo mức cao nhất trong khung tỷ lệ được quy định
tại Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ, phần
còn lại nộp ngân sách xã hoặc cho bên giao khoán rừng và đất lâm nghiệp.
+ Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân, được giao
rừng sản xuất là rừng trồng bằng nguồn vốn Nhà nước, được hưởng giá trị lâm sản
khai thác chính sau khi nộp thuế, tùy theo cấp tuổi rừng trồng được giao như
sau:
- Rừng trồng cấp tuổi I: Được hưởng 85%, nộp
ngân sách 15%.
- Rừng trồng cấp tuổi II: Được hưởng 83%, nộp
ngân sách 17%.
- Rừng trồng cấp tuổi III: Được hưởng 81%, nộp
ngân sách 19%.
- Rừng trồng cấp tuổi IV: Được hưởng 79%, nộp
ngân sách 21%.
- Rừng trồng cấp tuổi V: Được hưởng 77%, nộp
ngân sách 23%.
+ Được quyền thừa kế theo quy định của pháp luật
trong thời gian hộ gia đình, cá nhân còn được thuê và nhận khoán rừng, đất lâm
nghiệp.
+ Các quyền hưởng lợi khác của hộ gia đình, cá
nhân được thực hiện theo Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ
tướng Chính phủ.
b. Nghĩa vụ:
Hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận
khoán rừng và đất lâm nghiệp phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ sau:
+ Quản lý bảo vệ, sử dụng và phát triển vốn rừng
và đất lâm nghiệp theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Nộp ngân sách xã hoặc cho bên giao khoán rừng
và đất lâm nghiệp số tiền tương ứng với giá trị phần lâm sản, hoặc phần lâm sản
theo tỷ lệ được phân chia sau khi nộp thuế. Ngoài ra, còn phải thực hiện nghĩa
vụ được quy định tại Điều 12 và Điều 22 Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày
12/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định tại Quyết định số
04/2004/QĐ-BNN-LN ngày 02/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác.
Điều 2. Quyết định này là căn cứ để xác định
quyền hưởng lợi và trách nhiệm giữa hộ gia đình, cá nhân với bên giao, cho thuê,
khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
a. Việc khai thác lâm sản thực hiện theo Quyết
định số 04/2004/QĐ-BNN-LN ngày 02/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc ban hành Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản, và các văn
bản quy định hiện hành.
b. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chịu trách nhiệm hướng dẫn cho UBND các huyện, thị xã; các tổ chức Nhà nước về
khung hưởng lợi, nghĩa vụ này để triển khai thực hiện cho các hộ gia đình.
c. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc tái tạo lại rừng của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản
lý.
d. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phố hợp
với Chi cục Kiểm lâm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện,
thị xã chịu trách nhiệm triển khai thực hiện việc giao đất, cho thuê đất lâm
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân.
e. Hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp phải nghiêm túc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Chủ tịch UBND nhân dân các huyện, thị xã
và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ký./.
|
TM. UBND
TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Kim Hiệu
|