UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
136/2010/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 22 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003.
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai.
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2009 của Chính phủ Quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 464/TTr-STNMT ngày
30 tháng 02 năm 2009 và Báo cáo thẩm định số 635/BCTĐ-STP ngày 30 tháng 12 năm
2009 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 1022/2006/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 6 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc Ban hành quy
định trình thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử
dụng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở ban ngành có liên quan,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Người sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thi hành);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ tư pháp;
- Thường trực tỉnh uỷ;
- Thường trực hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Cao Bằng
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- PCVP (TH), các CV;
- Lưu: VT, NĐ (Hg).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Hải Hầu
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT VÀ CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 136/2009/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của UBND
tỉnh Cao Bằng).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các
trường hợp thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội, xây dựng các công trình quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
quản lý đất đai.
b) Người sử dụng đất và tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc sử dụng đất (gọi chung là Người sử dụng đất).
Điều 2. Những
trường hợp Nhà nước quyết định thu hồi đất
1. Những trường hợp Nhà nước thu
hồi đất: Theo quy định tại điều 38 - Luật Đất đai năm 2003.
2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng gồm:
a) Xây dựng công trình quốc
phòng, an ninh.
b) Xây dựng trụ sở cơ quan Nhà nước,
công trình sự nghiệp của các tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử
dụng đất.
c) Xây dựng các công trình công cộng
không nhằm mục đích kinh doanh.
d) Sử dụng đất để chỉnh trang, phát
triển khu đô thị, khu tái định cư và khu dân cư nông thôn.
đ) Phát triển rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng; sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo; đất nghĩa trang, nghĩa địa.
3. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế, gồm:
a) Sử dụng đất để xây dựng các khu
cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
b) Sử dụng đất để thực hiện các dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu
tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
c) Sử dụng đất để thực hiện dự án
có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); dự án sử dụng 100% vốn đầu tư
nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt hoặc cho phép đầu tư mà
dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
d) Sử dụng đất để thực hiện các dự
án thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp
luật về khoáng sản; sử dụng đất để làm mặt bằng di dời các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ theo yêu cầu bảo vệ môi trường hoặc theo quy hoạch mà không thể
bố trí vào khu cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
e) Sử dụng đất để thực hiện các dự
án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ công cộng bao gồm các công trình giao thông,
điện lực, thuỷ lợi, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, thông tin liên
lạc, đường ống dẫn xăng dầu, đường ống dẫn khí, giáo dục, đào tạo, văn hoá,
khoa học kỹ thuật, y tế, thể thao, chợ.
4. Nhà nước thu hồi đất để giao đất
thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất theo quy hoạch phát triển đô thị, phát triển khu dân cư nông thôn.
5. Diện tích đất thu hồi đất quy
định tại Điểm c, d Khoản 2 và tại Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này được giao cho Trung
tâm Phát triển quỹ đất để quản lý đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất và quy hoạch chi tiết tỷ lệ từ 1/500 - 1/2000 đã được phê duyệt
và công bố mà chưa có dự án đầu tư.
Điều 3. Các
trường hợp Nhà nước không thu hồi đất
Nhà nước không thực hiện việc quyết
định thu hồi đất để sử dụng để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế đối với
các dự án không thuộc quy định tại Khoản 3, 4 - Điều 2 Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ THU HỒI
ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 4. Các căn
cứ để quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
1. Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch
sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa
có quy hoạch sử dụng đất hoặc kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì căn cứ vào
quy hoạch xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
2. Nhu cầu sử dụng đất được thể hiện
trong văn bản sau:
a) Trường hợp sử dụng đất vào mục
đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Khoản
2 - Điều 2 Quy định này thì nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
b) Trường hợp
sử dụng đất phát triển sản xuất (sản xuất, kinh doanh):
- Đối với dự án sử dụng nguồn ngân
sách nhà nước: Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt
- Đối với dự án không sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước:
+ Trường hợp có giấy chứng nhận đầu
tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong giấy
chứng nhận đầu tư
+ Trường hợp không có giấy chứng
nhận đầu tư: Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất của cơ quan Tài nguyên và Môi
trường.
c) Đối với hộ gia đình, cá nhân thì
nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất và phương án sản xuất -kinh doanh đồng thời phải có xác nhận
của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải lập dự án hoặc báo cáo
kinh tế - kỹ thuật và phải có văn bản của Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm
định về nhu cầu sử dụng đất;
c) Đối với cộng đồng dân cư thì nhu
cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin giao đất và phải có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi có đất về nhu cầu sử dụng đất;
d) Đối với cơ sở tôn giáo thì nhu
cầu sử dụng đất thể hiện trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
tôn giáo được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Hồ sơ
xin thu hồi, giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công
cộng
Tổ chức (Người sử dụng đất) nộp hai
(02) bộ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
1. Đơn xin giao đất, cho thuê đất
(theo mẫu);
2. Văn bản chấp thuận địa điểm của
UBND tỉnh;
3. Chứng chỉ quy hoạch xây dựng hoặc
văn bản thoả thuận kiến trúc quy hoạch do Sở Xây dựng hoặc UBND huyện cấp theo
quy định tại điều 21 - Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1880/2009/QĐ-UBND
ngày 21/8/2009 của UBND tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định về trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
4. Dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh
tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
5. Trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin thu hồi, giao đất,
thuê đất đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính. Tỷ lệ bản đồ quy định như
sau:
- Tỷ lệ 1/200 – 1/1.000 đối với đất
khu vực đô thị
- Tỷ lệ 1/1.000 – 1/2.000 đối với
đất không thuộc khu vực đô thị
- Đối với đất để xây dựng các công
trình trên phạm vi rộng từ 30ha trở lên theo tuyến như thuỷ điện, đường điện,
đường dẫn nước, hồ nước, đê điều... thì dùng bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ
hơn 1/25.000.
6. Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư chi tiết đã được thẩm định; Trường hợp dự án thực hiện trên địa bàn
từ 2 huyện, thị trở lên thì chỉ nộp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được xây dựng xong.
7. Quyết định thu hồi đất của UBND
huyện, thị đối với các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư (Nếu khu đất đề
nghị thu hồi có các các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng)
Các công trình thuộc diện phải có
báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền, công trình thuộc diện phải có đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường phải có
xác nhận của UBND huyện, thị xã.
Trường hợp xin thu hồi, giao đất
vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư nhưng nộp trích
sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền gồm nội dung liên qua đến việc sử dụng đất hoặc quyết định
phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
Điều 6. Hồ sơ
xin thu hồi đất, cho thuê đất để sử dụng vào phát triển kinh tế (trường hợp thuộc
diện Nhà nước thu hồi đất)
Tổ chức (Người sử dụng đất) xin thuê
đất nộp hai (02) bộ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
1. Đơn xin thuê đất (theo mẫu);
2. Văn bản chấp thuận địa điểm của
UBND tỉnh;
3. Dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc chấp thuận;
4. Chứng chỉ quy hoạch xây dựng hoặc
văn bản thoả thuận kiến trúc quy hoạch do Sở Xây dựng hoặc UBND huyện cấp theo
quy định tại điều 21 - Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1880/2009/QĐ-UBND
ngày 21/8/2009 của UBND tỉnh Cao Bằng Ban hành Quy định về trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
5. Trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin thuê đất đối với
những nơi chưa có bản đồ địa chính. Tỷ lệ bản đồ quy định như sau:
- Tỷ lệ 1/200 – 1/1.000 đối với đất
khu vực đô thị
- Tỷ lệ 1/1.000 – 1/2.000 đối với
đất không thuộc khu vực đô thị
- Đối với đất để xây dựng các công
trình trên phạm vi rộng từ 30ha trở lên theo tuyến như thuỷ điện, đường điện,
đường dẫn nước, hồ nước, đê điều... thì dùng bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ
hơn 1/25.000.
6. Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư chi tiết đã được thẩm định; Trường hợp dự án thực hiện trên địa bàn
từ 2 huyện, thị trở lên thì chỉ nộp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được xây dựng xong.
Trường hợp thực hiện dự án thăm dò,
khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng, gốm sứ phải có giấy phép thăm dò khai
thác kèm theo bản đồ cấp phép
Các công trình thuộc diện phải có
báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có quyết định phê duyệt của cấp có thẩm
quyền; công trình thuộc diện phải có đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường phải có
xác nhận của UBND huyện, thị xã.
Điều 7. Hồ sơ
xin thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
Trung tâm phát triển quỹ đất (hoặc
cơ quan có chức năng thực hiện giải phóng mặt bằng và tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của Pháp luật) nộp hai
(02) bộ tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
1. Đơn xin giao đất (theo mẫu);
2. Bản đồ quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500 – 1/2.000 đã được UBND tỉnh hoặc UBND huyện, thị phê duyệt
theo phân cấp;
3. Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư chi tiết đã được thẩm định; Trường hợp dự án thực hiện trên địa bàn
từ 2 huyện, thị trở lên thì chỉ nộp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được xây dựng xong
4. Trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất đối với
những nơi chưa có bản đồ địa chính, tỷ lệ bản đồ quy định như sau:
- Tỷ lệ 1/200 – 1/1.000 đối với đất
khu vực đô thị
- Tỷ lệ 1/1.000 – 1/2.000 đối với
đất không thuộc đô thị
5. Quyết định
thu hồi đất của UBND huyện đối với hộ gia đình, cá nhân
Điều 8. Hồ sơ
xin thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất để thực hiện dự án của hộ gia đình,
cá nhân
Người xin giao đất, thuê đất nộp
(02) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ bao gồm:
1. Đơn xin giao đất, cho thuê đất
(theo mẫu);
2. Phương án sản xuất (hoặc kinh
doanh);
3. Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng
đất của Uỷ ban nhân dân cấp xã;
4. Trích lục
bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao đất, thuê đất
đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính;
5. Phương án bồi thường hỗ trợ và
tái định cư chi tiết;
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THU HỒI
ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 9. Trình
tự tiến hành thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với các dự đầu tư thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất
1. Giới thiệu địa điểm
2. Thông báo thu hồi đất
3. Khảo sát lập dự án đầu tư và trình
duyệt hoặc trình chấp thuận
4. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
5. Quyết định thu hồi đất để giao
đất hoặc cho thuê đất.
Điều 10. Giới
thiệu địa điểm
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao
nhiệm vụ chuẩn bị dự án đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Xây dựng.
Sở Xây dựng là đầu mối, có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định tại Điều 21- Bản quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 1880/2009/QĐ-UBND ngày 21/8/2009 của UBND tỉnh Cao Bằng
V/v Quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây
dựng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Thời hạn giải quyết nội dung giới
thiệu địa điểm: 20 ngày làm việc.
* Trường hợp đất đã được giải phóng
mặt bằng mà quỹ đất đó do Trung tâm Phát triển quỹ đất quản lý và đã có quy
hoạch chi tiết thì Trung tâm Phát triển quỹ đất tiếp nhận hồ sơ và căn cứ chức
năng sử dụng đất theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, giới thiệu địa
điểm cho các chủ đầu tư để lập dự án.
Điều 11. Thông
báo thu hồi đất
1. Thông báo thu hồi đất được thực
hiện ngay sau khi có văn bản chấp thuận địa điểm đầu tư. Nội dung Thông báo thu
hồi đất gồm: Lý do thu hồi đất, diện tích và vị trí thu hồi, dự kiến kế hoạch
di chuyển.
2. Chủ tịch UBND tỉnh Thông báo thu
hồi đất đối với dự án thực hiện trên địa bàn từ 2 huyện, thị trở lên. Các trường
hợp khác Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện, thị Thông báo thu
hồi đất.
3. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ban hành Thông báo thu hồi đất. Chủ đầu tư
có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan để cơ quan Tài nguyên và Môi
trường trình UBND cùng cấp Thông báo thu hồi đất.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm làm
việc với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện hoặc Phòng Tài
nguyên và Môi trường (đối với nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện) để có được số liệu hồ sơ địa chính khu đất xin thu hồi.
5. Việc thông báo thu hồi đất được
thực hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đài phát thanh truyền hình
tỉnh, huyện, Báo Cao Bằng (tối thiểu 03 lần) và được niêm yết tại Trụ sở Uỷ ban
nhân dân xã, phường nơi có đất, nhà sinh hoạt cộng đồng khu dân cư có đất thu
hồi.
6. Thời gian Thông báo thu hồi đất:
Chậm nhất là ba (03) ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấp thụân địa điểm
Điều 12. Khảo
sát lập dự án đầu tư
1. Việc khảo sát, đo đạc bản đồ khu
vực dự án được thực hiện ngay sau khi chủ trương đầu tư được chấp thuận để phục
vụ việc lập và trình duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, thu hồi đất và lập phương
án bồi thường tổng thể, hỗ trợ tái định cư.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ngay
sau khi có văn bản chấp thuận địa điểm, thông báo thu hồi đất để lập phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp.
Thời gian ra quyết định thành lập
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không quá ba (03) ngày làm việc kể
từ ngày có văn bản chấp thuận địa điểm, thông báo thu hồi đất.
3. Chủ tịch
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát,
đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất
tạo điều kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích để lập dự án.
Điều 13. Lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy định tại điều
27, 28 và 29 của Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 14. Quyết
định thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất
1. Trường hợp khu đất thu hồi chỉ
có các tổ chức đang sử dụng đất:
a) Nếu dự án thực hiện trên địa bàn
một huyện, thị: Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập
xong, chủ đầu tư trình Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện thẩm định sau đó
lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6 quy định này
đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt thu
hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất trong cùng một quyết định.
b) Nếu dự án thực hiện trên địa bàn
từ hai huyện, thị trở lên: Sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được lập xong, chủ đầu tư trình đồng thời nộp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và hồ sơ xin giao đất, thuê đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6 quy
định này đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình UBND tỉnh phê
duyệt thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất trong cùng một quyết định.
2. Trường hợp
khu đất thu hồi chỉ có các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất:
a) Nếu dự án chỉ thực hiện trên địa
bàn một huyện, thị thì chủ đầu tư trình Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình UBND huyện quyết
định thu hồi đất của các hộ gia đình và cá nhân; sau đó lập hồ sơ xin giao đất
thuê đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6 quy định này trình Sở Tài nguyên và
Môi trường để thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt giao đất hoặc cho thuê đất.
b) Nếu dự án thực hiện trên địa bàn
từ 2 huyện trở lên thì chủ đầu tư trình UBND huyện ban hành quyết định thu hồi
đất của các hộ gia đình và cá nhân; sau đó nộp cả phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư và hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 5,
Điều 6 Bản quy định này đến Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất trong cùng một
quyết định.
3. Trường hợp khu đất thu hồi có
cả tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thì UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối
với hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất, UBND tỉnh quyết định
thu hồi đất với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một
quyết định.
Điều 15. Trình
tự thủ tục đối với dự án đầu tư sử dụng đất không thuộc trường hợp Nhà nước thu
hồi đất
Sau khi được giới thiệu địa điểm
và chấp thuận đầu tư, chủ đầu tư và người sử dụng đất thoả thuận theo hình thức
chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và làm thủ tục chuyển mục
đích sử dụng đất đối với trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đất.
Diện tích thực tế để tính chuyển
mục đích sử dụng đất được lấy theo diện tích Chủ đầu tư đã thiết kế chi tiết được
phê duyệt các hạng mục của dự án (hoặc báo cáo KT-KT)làm thay đổi mục đích sử
dụng đất trình tự thủ tục được quy định tại Chương IV quy định này.
Điều 16. Trích
lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về
bản đồ phục vụ việc xin thu hồi đất, giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử
dụng đất thực hiện theo quy định sau:
1. Trích lục bản đồ địa chính: Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện hoặc phòng Tài nguyên và
Môi trường cấp huyện (nơi chưa có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất).
2. Trích đo
bản đồ địa chính (đối với những khu vực chưa đo đạc bản đồ địa chính hoặc bản
đồ địa chính không đáp ứng công việc): Hợp đồng với Văn phòng Đăng ký quyền sử
dụng đất hoặc các tổ chức, đơn vị có đủ tư cách pháp nhân và được cấp phép hoạt
động đo đạc bản đồ theo quy định.
Điều 17. Thẩm
định nhu cầu sử dụng đất.
1. Việc thẩm định, xác nhận về nhu
cầu sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP
và điều 27 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định nhu cầu sử dụng đất các dự án do tổ chức đầu tư mà dự án đó không phải
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc không phải cấp Giấy chứng
nhận đầu tư .
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
thẩm định nhu cầu sử dụng đất các dự án do hộ gia đình, cá nhân đầu tư.
Điều 18. Thời
gian giải quyết các hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất
1. Trong thời hạn không quá 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, Sở Tài nguyên và
Môi trường và Phòng Tài nguyên Môi trường cấp huyện thực hiện xong nội dung
thẩm tra tại thực địa, lập biên bản thẩm tra hồ sơ xin thu hồi đất, giao đất,
thuê đất để làm cơ sở trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ra quyết định thu hồi đất
và giao đất, cho thuê đất.
2. Trong thời hạn không quá 07 ngày
làm việc kể từ ngày thẩm định thực địa, Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng
Tài nguyên Môi trường cấp huyện thực hiện xong việc trình Uỷ ban nhân dân cùng
cấp ra quyết định thu hồi đất và giao đất, cho thuê đất.
3. Trong thời hạn năm không quá (05)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ do cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình,
UBND tỉnh hoặc UBND huyện ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất và cho thuê
đất.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận được quyết định thu hồi đất, giao đất và thuê đất của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng
đất đến nhận hồ sơ, thực hiện nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Nhà nước
và gửi số liệu địa chính cho cơ quan Tài chính, cơ quan thuế để xác định nghĩa
vụ tài chính (nếu có).
5. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định, ra thông
báo nộp tiền và chuyển thông báo nộp tiền để Sở Tài nguyên và Môi trường trao
cho người sử dụng đất thực hiện.
Điều 19. Quy
định về bàn giao đất
Thực hiện theo Quy định tại điều
29 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 20. Cưỡng
chế thu hồi đất
Thực hiện theo quy định tại điều
32 Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 21. Các
trường hợp thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất
1. Các dự án đầu tư sử dụng đất
không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất và sau khi nhận chuyển nhượng, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất để thực hiện được dự án phải thay đổi mục đích sử dụng
đất.
2. Trường hợp thuê đất của người
khác thì người thuê đất không được chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 22. Điều
kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân chỉ được chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Diện tích đất chuyển mục đích
sử dụng phải là đất đó được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều
kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
3. Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 Luật Đất đai 2003 và
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất.
Điều 23. Trình
tự thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép đối với tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
1. Người xin chuyển mục đích sử dụng
đất nộp (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên Môi trường, hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin phép chuyển mục đích sử
dụng đất (theo mẫu)
b) Hợp đồng chuyển quyền sử dụng
đất (nếu chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất)
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2
và 5 Điều 50 của Luật Đất đai của người chuyển quyền sử dụng đất.
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
bản đồ trích đo địa chính khu đất xin chuyển mục đích sử dụng (nếu chuyển mục
đích sử dụng đất kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất)
đ) Dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật đầu tư.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với cơ quan Thuế và các ngành chức năng liên quan tiến hành thẩm định hồ
sơ, thẩm định nhu cầu sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính và trình UBND tỉnh phê duyệt
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
Thời gian thẩm định hồ sơ thẩm định
nhu cầu sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính không quá 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người xin chuyển mục đích sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính).
3. Trong thời
hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi
trường trình, UBND tỉnh ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường phối kết hợp cùng UBND cấp huyện và
UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất tại thực địa cho người
được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Sau khi được bàn giao đất tại
thực địa, người được phép chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm làm đơn xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đơn xin đăng ký biến động giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh và kết quả bàn giao đất tại thực địa, Sở Tài
nguyên và Môi trường giải quyết việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản khác trên đất.
Thời gian trình cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tối đa là 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất của người được phép chuyển mục đích sử dụng đất (không
kể thời gian chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính).
Điều 24. Hồ
sơ chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép đối với hộ gia đình và cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp (01)
bộ hồ sơ tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị; hồ sơ gồm có:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng
đất (theo mẫu);
- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất,
kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất xin chuyển
mục đích sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện, thị tiến hành thẩm định hồ sơ, thẩm định nhu cầu sử dụng đất và trình
UBND huyện, thị xã phê duyệt cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Thông báo
nghĩa vụ tài chính cho người xin chuyển mục đích sử dụng đất biết và thực hiện..
Thời gian thẩm định hồ sơ thẩm định
nhu cầu sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính không quá 10 ngày làm việc kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian người xin chuyển mục đích sử dụng đất
thực hiện nghĩa vụ tài chính).
3. Trong thời hạn không quá 07 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, UBND huyện, thị xã ra quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất
4. Trong 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND huyện, thị
xã, Phòng Tài nguyên và Môi trường phối kết hợp cùng UBND xã, phường, thị trấn
nơi có đất tổ chức bàn giao đất tại thực địa.
5. Sau khi được bàn giao đất tại
thực địa, người sử dụng đất có trách nhiệm làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc đơn xin đăng ký biến động giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND huyện, thị xã
và kết quả bàn giao đất tại thực địa, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND
huyện, thị xã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chỉnh lý giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Thời gian trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tối đa là 05 ngày kể từ ngày
nhận được đơn của người sử dụng đất (không kể thời gian người sử dụng đất thực
hiện nghĩa vụ tài chính).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Là cơ quan đầu mối hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định các trường hợp thẩm quyền quyết định thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư từ hai huyện, thị xã trở lên do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định.
2. Ban hành hướng dẫn, công khai
nội dung hồ sơ và trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đối với các trường thẩm quyền do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định.
3. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã kiểm tra việc chủ đầu tư được giao đất sau 12 tháng liền không sử
dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án
đầu tư kể từ khi bàn giao đất ngoài thực địa, lập hồ sơ xử lý, trình UBND tỉnh
quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
1. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định và trình UBND tỉnh duyệt đối với dự án đầu tư theo phân loại tại
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ Về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình về giao chủ đầu tư thực hiện dự án.
2. Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện
việc lập hồ sơ đối với những dự án khác theo quy định.
Điều 27. Sở
Xây dựng.
1. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ
sơ, thẩm định và trình duyệt (hoặc duyệt theo thẩm quyền) về văn bản chấp thuận
địa điểm, giới thiệu địa điểm, chỉ giới đường đỏ, quy hoạch mặt bằng và quy
hoạch chi tiết theo thẩm quyền.
2. Hướng dẫn hồ sơ, công khai thủ
tục theo quy định.
Điều 28. Sở
Tài chính
1. Có trách nhiệm tham gia Hội đồng
giải phóng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp tỉnh và rà soát các số liệu
trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do Hội đồng mặt bằng cấp huyện,
thị xã lập cho người sử dụng đất bị thu hồi;
2. Là Chủ tịch Hội đồng định giá
của tỉnh xác định giá cho thuê đất. Thời gian tổ chức thẩm định không quá 10 ngày
kể từ khi nhận được hồ sơ địa chính của Sở Tài nguyên Môi trường cung cấp.
Điều 29. Cục
Thuế tỉnh, Chi cục Thuế các huyện, thị
Căn cứ vào hồ sơ luân chuyển có trách
nhiệm tính và thông báo cho chủ đầu tư hoặc hộ gia đình, cá nhân nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, các khoản thu khác theo qui định của
Nhà nước vào Kho bạc Nhà nước.
Thời gian ra thông báo không quá
10 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính.
Điều 30. Trung
tâm phát triển quỹ đất.
1. Là đơn vị được Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao quỹ đất sau khi quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và công bố nhưng
chưa có dự án đầu tư để tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy hoạch.
2. Có trách nhiệm giới thiệu địa
điểm, kêu gọi đầu tư và tổ chức đấu giá theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Điều 31. UBND
các huyện, thị xã nơi có dự án đầu tư
1. Sau khi có
văn bản chấp thuận địa điểm và thông báo thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh
hoặc của UBND huyện (trường hợp được uỷ quyền): Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã
có trách nhiệm thành lập Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái
định cư.
- Sau năm (05) ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định thu hồi đất, giao đất, thuê đất của UBND tỉnh;phương án tổng
thể bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thẩm định và chấp thuận, Uỷ ban nhân
dân huyện, thị xã ra quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư.
2. Kiểm tra việc thực hiện trách
nhiệm và nghĩa vụ của Chủ đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất theo Quyết định của cấp có thẩm quyền; kịp thời phát hiện và
xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi
trường, UBND các phường, xã, thị trấn thực hiện việc rà soát, thống kê các tổ
chức, cá nhân được giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, có hành vi
vi phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai và quản lý trật tự xây dựng đô
thị; phân loại cụ thể từng trường hợp vi phạm theo thời gian, hình thức và mức
độ vi phạm để xử lý theo thẩm quyền.
Điều 32. UBND
cấp xã, phường nơi có dự án đầu tư
1. Sau khi có văn bản của UBND tỉnh
hoặc UBND huyện, thị cho phép khảo sát lập dự án đầu tư: Uỷ ban nhân dân xã
phường có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc
cho người sử dụng đất trong khu vực dự án và yêu cầu người sử dụng đất tạo điều
kiện để chủ đầu tư thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích
đất lập dự án đầu tư;
2. Tăng cường phối hợp với các đại
diện Đoàn thể tại xã, phường vận động nhân dân thực hiện nghiêm túc theo quyết
định của cấp trên trong việc chấp hành đúng pháp luật nói chung trong đó có
Luật đất đai.
Điều 33. Trách
nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất
1. Chủ động phối hợp với UBND các
cấp, cơ quan chức năng chuẩn bị các nội dung cho việc hoàn chỉnh hồ sơ xin thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất và lập phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng đất đúng
mục đích, đúng quy hoạch và dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm
bảo sử dụng đất có hiệu quả.
2. Có nghĩa
vụ thực hiện các qui định của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý đất
đai, quản lý đầu tư và xây dựng.
3. Có trách
nhiệm bồi thường về đất, tài sản, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi
đất đối với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất hoặc có trách nhiệm thoả thuận
với các chủ sử dụng đất để được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc góp
vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các trường hợp Nhà nước không thu hồi đất
trước khi được phép chuyển mục đích sử dụng.
4. Phải ký
hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên, Môi trường (trường hợp UBND tỉnh quyết
định cho thuê đất). Ký hợp đồng thuê đất với Phòng Tài nguyên và Môi trường
(trường hợp UBND huyện, thị xã quyết định cho thuê đất). Nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính về đất đối với Nhà nước theo qui định.
5. Có trách nhiệm kê khai đăng ký
quyền sử dụng đất và sử dụng đất có hiệu quả theo đúng mục đích, vị trí, ranh
giới, diện tích đất được giao, cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Xây dựng công trình đúng mục đích
sử dụng đất, theo quy hoạch được duyệt và giấy phép xây dựng được cấp.
7. Trong thời hạn 12 tháng kể từ
khi được bàn giao đất ngoài thực địa, phải đưa đất vào sử dụng đúng mục đích.
8. Sử dụng
đất được giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đúng mục đích, phạm vi
diện tích được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép trong quyết định giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 34. Điều
khoản thi hành
Quy định này có hiệu lực 10 ngày
kể từ ngày ký./.